BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2007/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2007 |
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tại công văn số 4091/UBND-NCCS ngày 30 tháng 10 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm:
a) Vùng nước trước các bến cảng, cầu cảng của cảng biển Thuận An: Thuận An, Xăng dầu Thuận An.
b) Vùng nước trước các bến cảng, cầu cảng của cảng biển Chân
Mây: Chân Mây, Alcan Việt
c) Vùng nước của luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được công bố theo quy định của pháp luật.
1. Cảng biển Thuận An:
a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm TA1, TA2, TA3 và TA4, có tọa độ sau đây:
TA1: 16o35’00” N, 107o35’58” E;
TA2: 16o37’30” N, 107o36’07” E;
TA3: 16o35’43” N, 107o40’20” E;
TA4: 16o34’00” N, 107o38’30” E.
b) Ranh giới về phía đất liền: được giới hạn từ điểm TA4 chạy dọc theo bờ biển về phía Bắc và theo bờ của phá Tam Giang đến điểm TA5 có tọa độ: 16o33’24” N, 107o38’38” E. Từ điểm TA5 nối tiếp bởi các đoạn thẳng nối các điểm TA6, TA7 và TA8 có tọa độ sau đây:
TA6: 16o33’06’ N, 107o38’25” E;
TA7: 16o33’05” N, 107o38’06” E;
TA8: 16o33’53” N, 107o37’17” E.
Từ điểm TA8 chạy dọc theo bờ biển về phía Bắc đến điểm TA1.
2. Cảng biển Chân Mây:
a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm CM1, CM2, CM3 và CM4, có tọa độ sau đây:
CM1: 16o20’40” N, 107o57’00” E (mũi Chân Mây Tây);
CM2: 16o22’38” N, 107o57’51” E;
CM3: 16o22’38” N, 108o01’54” E;
CM4: 16o20’42” N, 108o01’06” E (mũi Chân Mây Đông).
b) Ranh giới về phía đất liền: được giới hạn từ điểm CM1 chạy dọc theo bờ vụng Chân Mây về phía Nam đến điểm CM4.
1. Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch:
a) Cảng biển Thuận An: là vùng nước được giới hạn bởi nửa đường tròn về phía Bắc có bán kính 1,5 hải lý, với tâm có vị trí tại toạ độ: 16035’48” N, 107037’36” E.
b) Cảng biển Chân Mây: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại toạ độ: 16021’17” N, 108000’00” E.
2. Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão:
a) Cảng biển Thuận An:
- Vị trí TA9 và TA10: cho mọi tàu thuyền, tại các vị trí có tọa độ sau đây:
TA9: 16o33’30” N, 107o38’03” E;
TA10: 16o33’54” N, 107o37’42” E.
- Khu TA11 và TA12: cho tàu thuyền có trọng tải đến 3000 DWT, là vùng nước được giới hạn bởi hai đường tròn có đường kính 250 mét, với tâm tại vị trí có tọa độ sau đây:
TA11: 16o33’50” N, 107o37’02” E;
TA12: 16o33’55” N, 107o37’10” E.
- Khu TA5 và TA6: cho tàu thuyền có trọng tải đến 2000 DWT, là vùng nước được giới hạn bởi hai đường tròn có đường kính 220 mét, với tâm tại các vị trí có tọa độ sau đây:
TA13: 16o33’48” N, 107o37’36” E;
TA14: 16o33’42” N, 107o37’42” E.
- Khu TA15 và TA16: cho tàu thuyền có trọng tải đến 1500 DWT, là vùng nước được giới hạn bởi hai đường tròn có đường kính 200 mét, với tâm tại các vị trí có tọa độ sau đây:
TA15: 16o33’33” N, 107o37’53” E;
TA16: 16o33’30” N, 107o37’59” E.
- Khu TA17: cho tàu thuyền có trọng tải đến 1000 DWT, là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có đường kính 180 mét, với tâm tại vị trí có tọa độ: 16o33’26” N, 107o38’05” E.
- Khu TA18, TA19 và TA20: cho tàu thuyền có trọng tải đến 500 DWT, là vùng nước được giới hạn bởi 3 đường tròn có đường kính 140 mét, với tâm tại các vị trí có tọa độ sau đây:
TA18: 16o33’23” N, 107o38’11” E;
TA19: 16o33’23” N, 107o38’16” E;
TA20: 16o33’22” N, 107o38’22” E.
b) Cảng biển Chân Mây:
- Cho tàu thuyền có trọng tải từ 3.000 DWT trở lên tại vị trí CM5 có tọa độ 16019’55”N, 107059’54”E.
- Cho tàu thuyền có trọng tải dưới 3.000 DWT, tại vị trí CM6 có tọa độ 16019’35’’N; 108000’23’’E.
3. Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão khác: theo quyết định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của
Bộ luật Hàng hải Việt
2. Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Quyết định số 3522/2002/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Thừa Thiên Huế và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 7; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Lưu VT, PC (5). |
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.