ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 393/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính Phủ về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính Phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phê duyệt Kế hoạch Bảo đảm An toàn thông tin mạng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020.
Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh BR-VT;
Căn cứ Kế hoạch 25/KH-UBND ngày 01/03/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 04/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên không gian mạng và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 25/06/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 83/TTr-STTTT ngày 26 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo đảm An toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách an toàn thông tin có trình độ chuyên môn cao tại tỉnh; củng cố Bộ phận điều phối và Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và liên kết các Nhóm ứng cứu sự cố máy tính (CERT) ở các địa phương khác thành một mạng lưới gắn kết nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra các sự cố mất an toàn thông tin mạng;
- Cơ bản hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo An toàn thông tin cho tỉnh để các cơ quan, đơn vị khai thác, áp dụng và vận hành theo các quy chế, quy trình, tiêu chuẩn hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, được trang bị các giải pháp kỹ thuật cần thiết và để bảo đảm an toàn thông tin mạng, cải thiện mức độ đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh;
- Tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản để bảo đảm an toàn thông tin khi tham gia ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về an toàn thông tin mạng, hạ thấp tỷ lệ các sự cố mất an toàn thông tin mạng xảy ra do nhận thức yếu kém, chủ quan, bất cẩn của cán bộ, công chức, viên chức (CBCC-VC), nhất là đội ngũ Quản trị mạng, quản trị hệ thống thông tin;
- Xây dựng các phương án ứng phó sự cố an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch tại Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 về Ban hành kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Nâng cao nhận thức và tăng cường sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, xác thực và bảo mật của văn bản điện tử tiến đến thay thế hoàn toàn văn bản giấy tại địa bàn tỉnh, cũng như trong ứng dụng các giao dịch điện tử khác trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
II. NỘI DUNG – THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Nội dung
a) Cơ chế chính sách
- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các phương án, quy chế, quy định về an toàn, an ninh thông tin phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh; triển khai các phương án bảo đảm An toàn thông tin (ATTT) nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của tỉnh.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin mạng
Nhằm nâng cao nhận thức về ATTT cho CBCC-VC và người lao động trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Trong năm Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện:
- Tổ chức 01 buổi hội thảo chuyên đề về ATTT.
- Tổ chức họp định kỳ theo Quy chế phối hợp số 7089/QC-CNTT giữa Bộ Tư lệnh Quân khu 7 với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh trong khu vực.
- Tổ chức 01 buổi hội nghị tuyên truyền về ATTT cho các đối tượng (lãnh đạo, người sử dụng, và chuyên trách CNTT/ATTT).
c) Duy trì, triển khai chữ ký số - chứng thư số trong hoạt động cơ quan nhà nước
- Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về sử dụng, ứng dụng Chữ ký số - Chứng thư số (CKS-CTS) do Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TTTT) và các cơ quan khác có liên quan tổ chức nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Tổ chức các lớp hướng dẫn, tập huấn sử dụng CKS-CTS cho các đối tượng sử dụng và hỗ trợ trong việc sử dụng CKS-CTS vào trao đổi văn bản điện tử, các phần mềm ứng dụng, đặc biệt trong hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử, mail công vụ nhằm tiến tới thay thế văn bản giấy cho cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
d) Đào tạo, phát triển nguồn lực ATTT mạng
- Sở TT&TT chủ trì, phối hợp với Cục ATTT - Bộ TTTT, Bộ Công an, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) cùng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyên về ATTT để tổ chức các khóa đào tạo về an toàn thông tin cho CBCC-VC và người lao động, đặc biệt là đối tượng chuyên trách về CNTT/ATTT;
- Đào tạo nâng cao, thực hành diễn tập tác chiến ATTT mạng cho các đối tượng là thành viên của Tổ ATTT và điều phối, Đội ứng cứu sự cố của tỉnh nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về ATTT.
đ) Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố trong năm 2020, lập và triển khai các kế hoạch kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, rà quét mã độc, giám sát các hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục đánh giá các hệ thống thông tin theo cấp độ đã xác định.
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá tổng thể về an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thực hiện giám sát các hệ thống thông tin dùng chung, hạ tầng mạng, các Trang/Cổng thông tin của tỉnh và các đối tượng theo Hướng dẫn tại công văn số 2973/BTTTT-CATTT ngày 04/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị địa phương chủ động, bố trí nhân sự thường xuyên thực hiện công tác giám sát ATTT tại các hệ thống thông tin do mình trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại công văn số 2973/BTTTT-CATTT ngày 04/9/2019.
2. Thời gian triển khai thực hiện. (theo Phụ lục kèm theo).
Tổng kinh phí khái toán: 1.840.000.000 đồng (Một tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng), dự toán chi tiết trong Phụ lục đính kèm, trong đó:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin mạng: 110.000.000 đồng.
- Công tác hỗ trợ, tập huấn sử dụng CKS-CTS trong các phần mềm ứng dụng cho cơ quan, đơn vị trong tỉnh. (đào tạo 3 lớp): 40.000.000 đồng.
- Đào tạo, phát triển nguồn lực ATTT mạng: 190.000.000 đồng.
- Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố trong năm 2020, lập và triển khai các kế hoạch kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, rà quét mã độc, giám sát các hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh: 1.500.000.000 đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh năm 2020.
* Trên đây là kinh phí khái toán mức tối đa. Khi triển khai từng nội dung cụ thể, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch chi tiết và được thẩm định theo định mức quy định.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định, trình tự của pháp luật.
- Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình bảo đảm an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
3. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên đôn đốc, triển khai các kế hoạch kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, rà quét mã độc, giám sát các hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
4. Giao Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng năm cân đối, bố trí kinh phí phù hợp, phải đảm bảo đáp ứng tối thiểu 10% kinh phí chi công nghệ thông tin cho công tác bảo đảm an toàn thông tin trong các cơ quan, đơn vị trong tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạn của Việt Nam.
5. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh:
Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh./.
(Đvt: đồng)
Stt |
Nội dung triển khai |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Giai đoạn thực hiện |
Kinh phí thực hiện |
Ghi chú |
I |
Cơ chế chính sách |
|
|
|||
1 |
Rà soát, điều chỉnh các quy chế, quy định về an toàn an ninh thông tin trong địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện nhu cầu thực tế của tỉnh trong năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở TT&TT |
Công an tỉnh, Trung tâm CNTT&TT, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh |
Quý I-II/2020 |
|
Theo các quy định, hướng dẫn hiện hành của các cơ quan Trung ương và tình hình thực tế địa phương |
II |
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin mạng |
110.000.000 |
|
|||
1 |
Tổ chức hội thảo chuyên đề ATTT |
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị trong Tỉnh, |
Quý II-III/2020 |
30.000.000 |
Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2016 |
2 |
Tổ chức họp định kỳ theo Quy chế phối hợp số 7089/QC-CNTT giữa Bộ Tư lệnh Quân khu 7 với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh trong khu vực. |
Quân khu 7, Bộ CHQS và Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố |
30.000.000 |
Quy chế 7089/QC-CNTT ngày 17/10/2018 của QK 7 với Sở TT&TT các tỉnh |
||
3 |
Tổ chức hội nghị tuyên truyền ATTT cho các đối tượng (lãnh đạo, người sử dụng, và chuyên trách CNTT/ATTT) |
Các cơ quan, đơn vị trong Tỉnh |
50.00.000 |
Chương trình số 1166/CTr-BGDĐT-BTTTT ngày 14/12/2018 |
||
III |
Duy trì, triển khai sử dụng, ứng dụng CKS-CTS trong hoạt động cơ quan nhà nước |
40.000.000 |
|
|||
1 |
Công tác hỗ trợ, tập huấn sử dụng CKS-CTS trong các phần mềm ứng dụng cho cơ quan, đơn vị trong Tỉnh. (đào tạo 3 lớp) |
Trung tâm CNTT&TT |
Các cơ quan, đơn vị trong Tỉnh |
Quý II-III/2020 |
40.000.000 |
|
IV |
Đào tạo, phát triển nguồn lực ATTT mạng |
190.000.000 |
Theo đề án của Quyết định 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 |
|||
1 |
Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành, diễn tập tác chiến. |
Sở TT&TT |
Tổ chuyên trách ATTT của tỉnh, Đội ứng cứu sự cố của tỉnh |
Quý III/2020 |
190.000.000 |
Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 |
V |
Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố trong năm 2020, lập và triển khai các kế hoạch kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, rà quét mã độc, giám sát các hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh |
1.500.000.000 |
Theo kế hoạch tại Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 |
|||
1 |
Thực hiện giám sát ATTT cho các Hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương. |
Trung tâm CNTT&TT |
Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
|
Quí I-II/2020 |
1.500.000.000 |
Theo Hướng dẫn tại công văn số 2973/BTTTT-CATTT ngày 04/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông |
Tổng: |
1.840.000.000 |
|
||||
Bằng chữ: (Một tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.