ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2016/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 28 tháng 7 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý dự án đầu tư trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Liên Bộ Xây dựng - Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 109/TTr-SXD ngày 13 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và không áp dụng đối với các công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện liên tục từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất, phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và thực tiễn của địa phương.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng:
a. Quản lý nhà nước về chất lượng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình từ cấp II trở xuống quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc các loại công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Giao thông Vận tải:
a. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình giao thông (trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý, các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình giao thông từ cấp II trở xuống (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Giao thông Vận tải, các công trình giao thông do Sở Xây dựng kiểm tra, các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn từ cấp II trở xuống (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Sở Công Thương:
a. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý, các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình công nghiệp từ cấp II trở xuống (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Công Thương, các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng kiểm tra, các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và các công trình đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và các khu chức năng đặc thù được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý (sau đây gọi tắt là khu kinh tế, khu công nghiệp).
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình được xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành).
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa bàn do đơn vị quản lý đối với các công trình sau: Các công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý (chiếm dưới 30% tổng mức đầu tư, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, được thẩm định nguồn vốn, mức vốn và phần đối ứng của cấp huyện đã có trong danh mục phân bổ vốn được Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua); các công trình sử dụng vốn khác từ cấp III trở xuống; các công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp từ cấp III trở xuống (trừ các công trình trong các cụm công nghiệp do Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý); nhà ở riêng lẻ.
2. Giao phòng có chức năng quản lý xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp III và cấp IV thuộc các công trình quy định tại khoản 1 điều này.
3. Chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp III (theo phân cấp sự cố tại Điều 46 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) trong phạm vi địa bàn do đơn vị quản lý.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng
1. Thực hiện theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng các công trình cấp I, cấp II hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng thuộc các loại công trình quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp).
3. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện theo Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng các công trình cấp I, cấp II hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng thuộc loại công trình quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp).
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Riêng đối với công tác thẩm định các dự án/công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo phân cấp tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp; hướng dẫn giải quyết sự cố công trình, theo dõi tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng chức năng quản lý xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra về sự chấp hành quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng các công trình cấp I, cấp II hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng đối với các công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Tổ chức bộ máy chuyên môn có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
1. Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Điều 7 của Quy định này.
2. Chỉ đạo phòng có chức năng quản lý xây dựng thực hiện các nội dung sau:
a. Phòng có chức năng quản lý xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm thực hiện theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
b. Phòng có chức năng quản lý xây dựng chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Quyết định sử dụng các công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng từ cấp III trở xuống thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
1. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thì giao Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng đối với các loại công trình tương ứng theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các dự án quy định tại Khoản 2 Điều này).
2. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện trong khu kinh tế, khu công nghiệp giao Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình.
3. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP theo các nội dung quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
Điều 13. Chế độ báo cáo công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng thực hiện công tác tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng hằng năm về tình hình chất lượng, quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền làm đại diện đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ trước ngày 30 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
1. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế căn cứ vào các nhiệm vụ được phân công tại Quy định này để tổ chức triển khai thực hiện.
3. Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền làm đại diện đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP thực hiện quản lý chất lượng công trình theo quy định của pháp luật và theo nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đồng thời, chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa phương để biết và thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.