ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3895/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 04 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KHUNG KIẾN TRÚC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/06/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0;
Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng, phiên bản 2.0
Căn cứ Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 680/TTr-STNMT ngày 01 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Khung kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực và thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KHUNG KIẾN TRÚC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3895/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý sau:
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/06/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2178/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hoàn thiện cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương;
- Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0.
- Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 10/3/2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2870/QĐ-BTNMT ngày 28/8/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành đề án chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng 2030;
- Công văn số 3217/KH-UBND ngày 17/05/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 tại thành phố Đà Nẵng.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu này nhằm mô tả Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025. Kiến trúc này bao gồm 4 kiến trúc thành phần:
- Kiến trúc Nghiệp vụ (Business systems Architecture).
- Kiến trúc Ứng dụng (Software/application Architecture).
- Kiến trúc Dữ liệu (Thông tin) (Data/Information Architecture).
- Kiến trúc Hạ tầng, kỹ thuật và nền tảng công nghệ (Technical Architecture).
Tài liệu này nhằm giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác triển khai tất cả các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng xác định các ứng dụng công nghệ thông tin cần ưu tiên xây dựng, lập kế hoạch triển khai hàng năm. Tài liệu áp dụng cho việc thiết kế chi tiết các phân hệ, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng nhằm đảm bảo tính đồng bộ, khả năng tương tác, đáp ứng nhu cầu sử dụng.
III. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ THÔNG MINH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Giới thiệu Kiến trúc Chính quyền điện tử
Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng được UBND thành phố Đà Nẵng ban hành lần đầu tiên tại Quyết định số 5258/QĐ-UBND ngày 14/7/2010, cập nhật, ban hành tại Quyết định số 9862/QĐ-UBND ngày 31/12/2015, tiếp tục được cập nhật, ban hành tại Quyết định số 5172/QĐ-UBND ngày 31/10/2018. Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng là một tài liệu mô tả tổng quan về hệ thống thông tin Chính quyền điện tử của thành phố Đà Nẵng, và cách thức tổ chức các ứng dụng này để hỗ trợ các cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng thực hiện các lĩnh vực nghiệp vụ một cách có hiệu quả, nâng cao năng lực tổ chức, điều hành, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và tổ chức, doanh nghiệp. Việc xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử giúp lãnh đạo các cấp có cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai Chính quyền điện tử kịp thời, chính xác.
Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng được xây dựng dựa trên Khung kiến trúc nhóm mở TOGAF (The Open Group Architecture Framework) và có điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù hệ thống tổ chức chính quyền cũng như với thực tế ứng dụng công nghệ thông tin tại Đà Nẵng. Kiến trúc này bao gồm 07 kiến trúc thành phần: Kiến trúc nghiệp vụ; Kiến trúc dữ liệu; Kiến trúc ứng dụng; Kiến trúc kỹ thuật; Kiến trúc an ninh; Kiến trúc dịch vụ; Các tiêu chuẩn, chính sách.
Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
Việc xác định Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử giúp thành phố Đà Nẵng hình thành một mô hình toàn cảnh cho việc tổ chức triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin, giúp thành phố Đà Nẵng thực hiện đồng bộ công tác xây dựng chiến lược, lộ trình, quyết định đầu tư, giám quản hiệu quả đầu tư, qua đó gia tăng hiệu quả triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chính quyền điện tử tại các cơ quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Việc xác định Kiến trúc tổng thể cũng giúp các cơ quan trên địa bàn thành phố nâng cao khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin, hạn chế đầu tư trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai.
Yêu cầu đặt ra đối với Kiến trúc tổng thể là phải được cập nhật thường xuyên để ngày càng phù hợp hơn với quy trình nghiệp vụ, bộ máy tổ chức trong môi trường hành chính Việt Nam, phù hợp với những nhu cầu nghiệp vụ mới phát sinh từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân tham gia vào hệ thống ứng dụng, cũng như cập nhật những tiến bộ khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Do đó, kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng sẽ được rà soát lại thường xuyên, tối đa là sau mỗi 5 năm. Tại mỗi thời điểm chuẩn bị kế hoạch nâng cấp tiếp theo, thành phố Đà Nẵng sẽ xây dựng một quy trình chuyển đổi được tài liệu hóa và tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm, truyền đạt nội dung nâng cấp rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nội dung chi tiết giới thiệu kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng được mô tả trong Phụ lục 1: Giới thiệu kiến trúc chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng.
2. Giới thiệu Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh
Theo định hướng của Đà Nẵng, xây dựng thành phố thông minh là bước tiếp theo của xây dựng Chính quyền điện tử và thành phố thông minh là mô hình quản lý đô thị hiện đại dựa trên nền tảng Công nghệ thông tin-Truyền thông, thông qua quá trình thu thập, giám sát, lưu trữ, xử lý dữ liệu để hỗ trợ ra quyết định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tối ưu sử dụng tài nguyên, giải quyết các thách thức của đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo phát triển bền vững.
Mô hình phân lớp Kiến trúc trong xây dựng thành phố thông minh bao gồm 05 lớp như dưới:
Kiến trúc phân lớp trong xây dựng thành phố thông minh
Môi trường tự nhiên (Natural Environment): Đồi núi, biển, sông ngòi, hồ nước, công viên, cây xanh, v.v...
- Hạ tầng kỹ thuật: Cầu cống, nhà cửa, hệ thống cung cấp điện, nước, phương tiện giao thông, đường giao thông...
- Hạ tầng Công nghệ thông tin-Truyền thông (ICT-based Hard Infrastructure): Trung tâm dữ liệu, mạng lưới viễn thông, thiết bị máy tính, thiết bị di động, thiết bị IoT, mạng cảm biến, v.v...
- Dịch vụ thông minh (Smart Services): Các dịch vụ, ứng dụng Công nghệ thông tin-Truyền thông phân chia theo các lĩnh vực chuyên ngành.
- Hạ tầng mềm (Soft Infrastructure): Nhân lực, cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu v.v... để thực hiện các dịch vụ thông minh.
Theo kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng có 06 trụ cột chính, ngành Tài nguyên và Môi trường đóng góp 01 trụ cột đó là Môi trường thông minh. Trụ cột này gồm 03 lĩnh vực chính: Quản lý năng lượng thông minh, Quản lý nước (cấp, thoát) thông minh, Quản lý chất thải thông minh. Ngoài ra, ngành Tài nguyên và Môi trường còn cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai, bản đồ nền cho 01 trụ cột khác là Quản trị thông minh. Dưới đây là mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu của ngành Tài nguyên và Môi trường đối với Thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng:
Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu của ngành TN&MT đối với TPTM
Trong mô hình này, từ các nguồn dữ liệu như sensor, các thiết bị IoT, vệ tinh,... các lĩnh vực của ngành Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thu nhận, tiền xử lý dữ liệu để thực hiện tổ chức, lưu trữ, quản lý dữ liệu thành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của từng lĩnh vực. Các cơ sở dữ liệu này sẽ được phân tích, xử lý dữ liệu theo các bài toán chuyên ngành phục vụ hỗ trợ ra quyết định cho các cơ quan quản lý, đồng thời cung cấp, chia sẻ dữ liệu dữ liệu cho các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu trong từng trụ cột đã đưa ra trong bản kiến trúc tổng thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng. Cụ thể:
- Lĩnh vực đất đai: Cung cấp thông tin về đất đai (thửa đất, biến động, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,...) cho cơ sở dữ liệu Đất đai trong trụ cột Quản trị thông minh.
- Lĩnh vực Đo đạc bản đồ: Cung cấp thông tin dữ liệu bản đồ nền cho cơ sở dữ liệu không gian đô thị (GIS) trong trụ cột Quản trị thông minh.
- Lĩnh vực môi trường: Cung cấp các dữ liệu quan trắc môi trường cho hệ thống quan trắc môi trường trong trụ cột Môi trường thông minh. Ngoài ra, còn cung cấp thông tin về quản lý và xử lý chất thải cho lĩnh vực Quản lý chất thải thông minh của trụ cột Môi trường thông minh.
- Lĩnh vực Tài nguyên nước: Cung cấp thông tin dữ liệu về xả thải vào nguồn nước cho lĩnh vực Quản lý nước (cấp, thoát) thông minh trong trụ cột Môi trường thông minh.
- Các lĩnh vực khác: Cung cấp các thông tin của lĩnh vực quản lý, hỗ trợ các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của 06 trụ cột trong thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng.
Ngành Tài nguyên và Môi trường có vai trò rất quan trọng trong quy trình xử lý Môi trường thông minh của Thành phố Đà Nẵng, đóng góp 01 trụ cột trong 06 trụ cột, cung cấp thông tin cho các trụ cột khác để đảm bảo xây dựng Thành phố thông minh Đà Nẵng theo đúng Kiến trúc tổng thể đã đưa ra. Các dữ liệu chính bao gồm:
- Đối với dữ liệu quan trắc môi trường: Thực hiện công tác lưu trữ, xử lý tập trung dữ liệu quan trắc; kết hợp với các trang bị trạm quan trắc tự động môi trường (biển, sông, ao, hồ, không khí). Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thu thập, phân tích và chia sẻ thông tin quan trắc tài nguyên môi trường; kết nối với cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường quốc gia; kết nối với Kho tài liệu và dữ liệu mở.
- Đối với việc quản lý và xử lý chất thải: Thực hiện giám sát lộ trình, tần suất thu gom chất thải; xây dựng các ứng dụng thông minh nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải của thành phố. Đồng thời, thực hiện giám sát các chỉ số, các tham số có liên quan đến xử lý sinh học, xử lý chất thải rắn.
Nội dung chi tiết giới thiệu kiến trúc tổng thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng được mô tả trong Phụ lục 2: Giới thiệu kiến trúc tổng thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng.
Chương II
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH
Trong những năm vừa qua, thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý và thực thi công vụ, thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, hiện đại hóa thành phố. Ngành tài nguyên và môi trường cũng đã nỗ lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của ngành, phục vụ nhân dân, doanh nghiệp được tốt hơn.
1. Chính sách
Từ đầu những năm 2000, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU năm 2000, Nghị quyết 07-NQ/TU năm 2003 để định hướng phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố từng bước trở thành một trong những hướng đột phá phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Năm 2010, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Khung kiến trúc tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin tại Quyết định số 5258/QĐ-UBND ngày 14/7/2010, đóng vai trò dẫn dắt, định hướng trong công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
Cuối năm 2015, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 9862/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 (thay thế Quyết định số 5258/QĐ-UBND). Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử đóng vai trò là tài liệu định hướng công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của thành phố Đà Nẵng, là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thể phối hợp triển khai đồng bộ, hình thành một hệ thống công nghệ thông tin chung cho toàn thành phố, tối ưu về nguồn lực và hiệu quả đầu tư, đảm bảo khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu và nâng cấp, mở rộng trong giai đoạn tới.
Để chỉ đạo tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin với sự chỉ đạo trực tiếp Lãnh đạo cao nhất UBND thành phố cùng với sự tham gia trực tiếp lãnh đạo các sở, ban, ngành, quận huyện. Thường trực Ban chỉ đạo đã phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng chiến lược về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Mỗi cơ quan từ thành phố đến phường xã được bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tham mưu, vận hành hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn thông tin của đơn vị.
UBND thành phố Đà Nẵng cũng đã ban hành đầy đủ, kịp thời các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố, các quy chế, quy định, chỉ thị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan thành phố; đồng thời, triển khai thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị của Trung ương và Thành ủy về công nghệ thông tin.
Danh sách các văn bản đã ban hành:
TT |
Nội dung |
Số, tên, ngày văn bản |
1 |
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 5 năm 2016-2020 |
Quyết định số 9020/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 |
2 |
Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin |
- Quyết định số 6084/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 - Quyết định số 126/QĐ-BCĐ ngày 26/12/2016 |
3 |
Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử của Tỉnh |
- Quyết định số 9862/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 |
4 |
Ban hành Khung kiến trúc tổng thể thành phố thông minh |
- Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 |
5 |
Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin |
- Quyết định số 4159/QĐ-UBND ngày 16/9/2018 |
6 |
Quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước |
- Quyết định số 8849/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 |
7 |
Quy định về danh mục các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức bằng văn bản điện tử, không sử dụng văn bản giấy |
- Quyết định số 8849/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 |
8 |
Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số |
- Quyết định số 9642/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 |
9 |
Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ |
- Quyết định số 3712/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 (Quy chế này thay thế Quy chế được ban hành từ năm 2010) |
10 |
Quy chế vận hành và duy trì hoạt động cho cổng thông tin điện tử |
- Quyết định số 1142/QĐ-UBND ngày 08/02/2011 |
11 |
Quy định hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
- Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 |
12 |
Chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến |
- Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 |
13 |
Ban hành văn bản quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ) |
- Thỏa thuận hợp tác giữa UBND thành phố Đà Nẵng và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ngày 19/10/2017 (trong đó có quy trình) - Thỏa thuận chi tiết giữa Bưu điện Đà Nẵng và các Sở, ngành; quận, huyện |
14 |
Ban hành danh sách mã định danh theo Quy chuẩn 102: 2016/BTTTT |
Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 20/01/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng |
15 |
Ban hành các văn bản gắn kết giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính |
- Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 10/10/2011 - Quyết định số 4810/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 - Quyết định số 2987/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 - Quyết định số 6981/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 - Quyết định số 9491/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 - Quyết định số 4363/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 - Quyết định số 8511/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 |
16 |
Ban hành các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật, phương án kỹ thuật, tiêu chuẩn để hướng dẫn kết nối giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong một hoặc nhiều các trường hợp sau: - Giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước thuộc Tỉnh; - Kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia; hoặc với các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương; hoặc với các hệ thống thông tin khác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tỉnh. |
- Quyết định số 11/QĐ-STTTT ngày 06/02/2017 - Quyết định số 5258/QĐ-UBND ngày 14/07/2010 - Quyết định số 9862/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 Thành phố Đà Nẵng đã áp dụng tiêu chuẩn dữ liệu trong thí điểm Hồ sơ y tế điện tử để triển khai kết nối các phần mềm quản lý bệnh viện trên toàn thành phố hình thành cơ sở dữ liệu Hồ sơ y tế điện tử dùng chung. Hiện đã triển khai cho 56/56 Trung tâm y tế xã, phường; 04/07 Trung tâm y tế cấp quận, huyện. |
17 |
Ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử |
Quyết định số 2307/QĐ-UBND ngày 15/04/2016 |
18 |
Về việc xác thực và sử dụng hồ sơ điện tử của công dân, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các giao dịch hành chính tại các đơn vị cung cấp thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
Quyết định số 5885/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 |
19 |
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu thành phố Đà Nẵng |
Quyết định số 2614/QĐ-UBND ngày 16/04/2013 |
20 |
Ban hành Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng |
Quyết định số 8745/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 |
21 |
Ban hành Kế hoạch Phát triển hạ tầng thông tin thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018 |
Quyết định số 7727/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 |
22 |
Phê duyệt, ban hành tài liệu đào tạo và nâng cao nhận thức về an toàn an ninh thông tin |
Quyết định số 6472/QĐ-UBND ngày 22/09/2016 |
23 |
Về việc ban hành Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Đà Nẵng |
Quyết định số 8443/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 |
24 |
Ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan đơn vị, địa phương thuộc thành phố Đà Nẵng năm 2016 |
Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 |
25 |
Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 |
2. Ứng dụng và cơ sở dữ liệu
- Đối với tình hình triển khai hệ thống chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng:
Tại thành phố Đà Nẵng, Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện, Phường, Xã đã triển khai hệ thống chính quyền điện tử thành phố. Hệ thống chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng được triển khai tại địa chỉ http://egov.danang.gov.vn, hệ thống bao gồm các phân hệ Quản lý văn bản điều hành, Một cửa điện tử, email công vụ (*.danang.gov.vn), cổng góp ý thành phố. Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai hệ thống chính quyền điện tử từ cuối năm 2014 và đến thời điểm hiện tại hệ thống chính quyền điện tử đã được triển khai đồng bộ đến các đơn vị trực thuộc của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Việc triển khai đồng bộ hệ thống chính quyền điện tử đến tất cả đơn vị trực thuộc mang lại thuận lợi trong việc xử lý như: giảm thiểu thời gian xử lý, tránh tình trạng bỏ sót văn bản không xử lý, tiết kiệm chi phí (trước đây khi không sử dụng văn bản thường phải sao ra nhiều bản để gửi đến các đơn vị, khi sử dụng phần mềm tình trạng này không còn).
Tất cả cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc sở đều được cấp phát email công vụ. Theo bảng thống kê tình hình sử dụng email công vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường do Trung tâm phát triển Hạ tầng Công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng (đơn vị vận hành hệ thống email công vụ) cung cấp, tỷ lệ sử dụng email công vụ trong công việc tại Sở Tài nguyên và Môi trường đạt tỷ lệ 100%.
- Đối với tình hình triển khai Dịch vụ công trực tuyến tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Hiện tại, Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng đã triển khai được 51 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (gồm 31 thủ tục thuộc lĩnh vực) và 37 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
- Đối với lĩnh vực Đất đai:
Đất đai là lĩnh vực được ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sớm và bài bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quyết định số 4485/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2018, định hướng đến năm 2020.
Hiện nay việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã hoàn thành và hiện đang trong giai đoạn rà soát và hoàn thiện cơ sở dữ liệu. Dự kiến cuối năm 2019 sẽ hoàn thành việc rà soát và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai.
Để vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng được, Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng tiếp tục triển khai các hệ thống khai thác cơ sở dữ liệu đất đai gồm:
+ Hệ thống trình ký hồ sơ điện tử: Hệ thống trình ký hồ sơ điện tử được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành nội bộ nhằm phục vụ cho các phòng ban chuyên môn tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hệ thống cho phép các phòng ban chuyên môn truy xuất các thông tin cần thiết gồm: thông tin về giấy chứng nhận, hợp đồng pháp lý, hồ sơ lịch sử... phục vụ việc xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai tại Văn phòng đăng ký thành phố và chi nhánh VPĐK quận/huyện. Trước đây, khi chưa có hệ thống này, khi trình ký các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai thường phải kèm các hồ sơ gốc (hồ sơ dạng giấy) liên quan, gây khó khăn trong công tác trình kỳ và rà soát hồ sơ.Sau khi triển khai hệ thống trình ký hồ sơ điện tử mang lại hiệu quả rất tốt trong việc giảm thiểu thời gian xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai tại Văn phòng đăng ký thành phố và chi nhánh VPĐK quận/huyện. Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng đã áp dụng hệ thống trình ký điện tử cho 07 quận/huyện gồm: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Hòa Vang và Liên Chiểu.
+ Triển khai hệ thống Liên thông thuế: Hệ thống được triển khai theo công văn số 17134/BTC-TCT ngày 18/11/2015 của Bộ Tài chính về việc phối hợp chỉ đạo triển khai kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và cơ quan Tài nguyên và Môi trường và công văn số 9496/UBND-QLĐTh ngày 02 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc triển khai kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và cơ quan Tài nguyên và môi trường Đà Nẵng.
Trong thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng sẽ tiếp tục phối hợp cùng Cục Thuế triển khai công tác Liên thông Thuế đối với tất cả các hồ sơ đăng ký đất đai có liên quan đến thu thuế đất đai.
Hệ thống sẽ phát triển theo hướng xây dựng các dịch vụ công trực tuyến có liên quan, công dân sẽ không phải trực tiếp đến cơ quan nhà nước mà vẫn có thể thực hiện được các dịch vụ hành chính công cần thiết như: Đăng ký đất đai trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài chính trực tuyến.. tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các giao dịch của công dân với cơ quan công quyền, góp phần cải cách thủ tục hành chính;
Sở Tài nguyên và Môi trường đã đầu tư bản quyền công nghệ ArcGIS và hoàn thành đưa vào vận hành thử nghiệm hệ thống Cổng thông tin đất đai thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ https://ttdd.tnmt.danang.gov.vn/ và triển khai cơ sở dữ liệu không gian đất đai (bản đồ) trên môi trường web tại địa chỉ http://gisportal.danang.gov.vn.
- Đối với lĩnh vực Môi trường:
Lĩnh vực môi trường cũng là một trong những lĩnh vực quan trọng, được ưu tiên hàng đầu của thành phố Đà Nẵng. Môi trường có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống, xã hội, đến người dân và doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được phát huy một cách hiệu quả đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân trong toàn Thành phố.
Năm 2008, thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố ban hành Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21/08/2008 triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”. Kể từ đó, các mục tiêu, tiêu chí về “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi trường” đã trở thành những nội dung được Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, với sự vào cuộc khá đồng bộ của các cấp, các ngành và được lồng ghép trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố. Để phát triển thành phố theo hướng dịch vụ, du lịch, công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến và bảo đảm môi trường chung, thành phố đã có nhiều chủ trương không cho phép đầu tư đối với các lĩnh vực sản xuất công nghệ cũ, lạc hậu; từ chối các dự án lớn khi xét thấy nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm, khuyến khích phát triển du lịch dịch vụ theo hướng sinh thái, ban hành nhiều chính sách để bảo vệ môi trường khu dân cư, hệ sinh thái,... Đến nay, thành phố đã thiết lập sự cân đối giữa các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường, kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa.
Sau 12 năm triển khai, được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy, chính quyền thành phố; sự phối hợp đồng bộ, thường xuyên của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện, đã tạo được sự đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên, các tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu Đề án, góp phần xây dựng Đà Nẵng với những thay đổi lớn và phát triển vượt bậc, chất lượng môi trường nhìn chung cơ bản tốt. Thành phố nhận được nhiều giải thưởng, chứng nhận trong nước và quốc tế về phát triển, quản lý đô thị, ứng dụng công nghệ thông tin, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đạt hiệu quả cao. Với nhiều hình thức truyền thông và chỉ đạo đồng bộ, sâu rộng của lãnh đạo các cấp, ngành, 100% cộng đồng đã biết về mục tiêu xây dựng thành phố môi trường, đồng thuận với định hướng này. Công tác xã hội hóa, kêu gọi cộng đồng tham gia đóng góp, xây dựng thành phố môi trường đạt những kết quả nhất định; nhiều phong trào, mô hình, sáng kiến bảo vệ môi trường đã được xây dựng và nhân rộng trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân.
Công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế - xã hội đã có xem xét ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm, cấp thiết về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, chăm sóc sức khỏe nhân dân... Hoạt động đầu tư về bảo vệ môi trường được bắt đầu triển khai với nhiều dự án lớn, giúp thành phố từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường trong quá trình phát triển. Quản lý tài nguyên đất, nước, khoáng sản, hệ sinh thái đã được kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý ở địa phương; bước đầu đã lập quy hoạch các nguồn tài nguyên liên quan để quản lý khai thác hợp lý, thực hiện nghiêm túc các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác.
Hợp tác quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ đã góp phần đa dạng hóa nguồn vốn về bảo vệ môi trường, huy động được các nguồn hỗ trợ từ các Bộ, ngành, các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện các công trình, giải pháp về xử lý môi trường, phòng chống thiên tai.
Bên cạnh những kết quả trên, thành phố vẫn còn tồn tại, bất cập về môi trường cũng như việc thực hiện Đề án, cụ thể đó là: còn 3 tiêu chí chưa đánh giá được hoặc chưa đạt được theo mục tiêu đến năm 2020 (tỷ lệ các nhà máy kiểm soát ô nhiễm không khí; tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu tại các khu vực: sông, ven biển, hồ, nước ngầm (có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ); tỷ lệ tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp). Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ các quy định, quy chuẩn dẫn đến tình trạng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động chưa bảo đảm quy định về khoảng cách cách ly vệ sinh môi trường từ các cơ sở sản xuất với khu vực dân cư xung quanh; thiếu diện tích cây xanh; các trạm trung chuyển rác quy mô nhỏ, chưa đảm bảo nằm trong khu dân cư hay bãi chôn lấp vệ sinh Khánh Sơn; sự phát triển quá mức các dự án du lịch ven biển gây quá tải hệ thống thoát nước và xử lý nước thải cũng như quản lý chất thải rắn ở các khu vực này. Công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật về môi trường còn thiếu đồng bộ, việc tính toán quy mô, lựa chọn công nghệ xử lý chưa bảo đảm. Các công cụ quan trắc môi trường để dự báo và ngăn ngừa ô nhiễm chưa đáp ứng, phần lớn trang thiết bị quan trắc thủ công, thụ động; năng lực quan trắc môi trường tự động, ứng dụng công nghệ thông tin còn ở mức thấp; nhân lực quản lý môi trường các cấp, ngành chưa tương ứng với sự phát triển đô thị và những công tác quản lý chuyên ngành mới. Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước chưa thực sự bền vững (nhu cầu về nguồn vốn để phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị liên quan: hệ thống thu gom, xử lý nước thải; thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp rác thải là rất lớn và tiếp tục gia tăng), trong khi việc thu hút từ xã hội hóa còn rất mới, gặp khó khăn, vướng mắc,....
Hiện tại, UBND Thành phố Đà Nẵng đã phê duyệt đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao các mục tiêu xây dựng thành phố môi trường theo Đề án phê duyệt năm 2008. Phấn đấu đến năm 2025, Thành phố đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra, có lộ trình đến năm 2030 theo hướng đô thị sinh thái; tạo sự an toàn về sức khoẻ và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài nước khi đến với thành phố Đà Nẵng.
Khung kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng được xây dựng để đưa ra các chương trình, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước của ngành Tài nguyên và Môi trường bao gồm 09 lĩnh vực: Đất đai, Môi trường, Địa chất khoáng sản, Tài nguyên nước, Biển và Hải đảo, Khí tượng thủy văn, Biến đổi khí hậu, Đo đạc bản đồ, Viễn thám. Các chương trình, nhiệm vụ này được thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đạt được các mục tiêu đã đưa ra trong Khung kiến trúc, đồng thời phối hợp, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho các chương trình, dự án trong đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”.
Ngoài các ứng dụng Công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng đã tiếp nhận và đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm tiếp nhận số liệu quan trắc tự động từ các trạm quan trắc truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng.
Để thực hiện việc quản lý và vận hành hệ thống quan trắc tự động Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quyết định số 383/QĐ-STNMT ngày 28/9/2021 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động các hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Hiện tại, đã có 01 trạm khí thải, 04 trạm nước mặt, 14 trạm nước thải, 16 Giếng nước ngầm đã truyền dữ liệu Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng.
TT |
Tên trạm |
Loại |
Ngày tiếp nhận |
1 |
Khu Công Nghiệp Hòa cầm |
Quan trắc nước thải |
06/9/2017 |
2 |
Khu Công Nghiệp Hòa Khánh |
Quan trắc nước thải |
16/12/2016 |
3 |
Khu Công Nghiệp Hòa Xuân |
Quan trắc nước thải |
04/9/2017 |
4 |
Khu Công Nghiệp Hòa Khánh mở rộng |
Quan trắc nước thải |
09/9/2017 |
5 |
Khu Công Nghiệp Liên Chiểu |
Quan trắc nước thải |
16/4/2018 |
6 |
Khu Công Nghiệp Đà Nẵng |
Quan trắc nước thải |
04/5/2020 |
7 |
Khu Công Nghệ Cao |
Quan trắc nước thải |
17/11/2017 |
8 |
Trạm xử lý nước thải bãi rác Khánh Sơn |
Quan trắc nước thải |
13/3/2019 |
9 |
Trạm xử lý nước thải CocoBay |
Quan trắc nước thải |
14/5/2019 |
10 |
Trạm xử lý nước thải CocaCola |
Quan trắc nước thải |
06/4/2018 |
11 |
Trạm xử lý nước thải Heineken |
Quan trắc nước thải |
23/10/2017 |
12 |
Trạm xử lý nước thải Phú Lộc (GĐ2) |
Quan trắc nước thải |
14/09/2020 |
13 |
Trạm xử lý nước thải Vinpearl Đà Nẵng |
Quan trắc nước thải |
04/2/2020 |
14 |
Trạm xử lý nước thải Phú Lộc |
Quan trắc nước thải |
29/9/2017 |
15 |
Trạm Cầu Đỏ |
Quan trắc nước mặt |
23/3/2016 |
16 |
Trạm quan trắc Bầu Tràm |
Quan trắc nước mặt |
9/1/2020 |
17 |
Trạm quan trắc công viên 29/3 |
Quan trắc nước mặt |
8/10/2018 |
18 |
Trạm quan trắc Hồ Đò Xu |
Quan trắc nước mặt |
8/10/2018 |
19 |
Trạm KTNN CocaCola (Giếng 1) |
Quan trắc nước ngầm |
18/3/2020 |
20 |
Trạm KTNN CocaCola (Giếng 2) |
Quan trắc nước ngầm |
18/3/2020 |
21 |
Trạm KTNN CocaCola (Giếng 3) |
Quan trắc nước ngầm |
18/3/2020 |
22 |
Trạm KTNN CocaCola (Giếng 4) |
Quan trắc nước ngầm |
18/3/2020 |
23 |
Trạm KTNN CocaCola (Giếng 5) |
Quan trắc nước ngầm |
18/3/2020 |
24 |
Tram KTNN Furama Đà Nẵng (Giếng 1) |
Quan trắc nước ngầm |
6/3/2020 |
25 |
Trạm KTNN Furama Đà Nẵng (Giếng 2) |
Quan trắc nước ngầm |
6/3/2020 |
26 |
Trạm KTNN Furama Đà Nẵng (Giếng 3) |
Quan trắc nước ngầm |
6/3/2020 |
27 |
Trạm KTNN Thủy Sản Miền Trung (Giếng 1) |
Quan trắc nước ngầm |
5/4/2020 |
28 |
Trạm KTNN Thủy Sản Miền Trung (Giếng 2) |
Quan trắc nước ngầm |
5/4/2020 |
29 |
Trạm KTNN Thủy Sản Miền Trung (Giếng 3) |
Quan trắc nước ngầm |
5/4/2020 |
30 |
Trạm KTNN Thủy Sản Miền Trung (Giếng 4) |
Quan trắc nước ngầm |
5/4/2020 |
31 |
Trạm KTNN Thủy Sản Miền Trung (Giếng 5) |
Quan trắc nước ngầm |
5/4/2020 |
32 |
Trạm KTNN Vinamilk (Giếng 1) |
Quan trắc nước ngầm |
27/2/2020 |
33 |
Trạm KTNN Vinamilk (Giếng 2) |
Quan trắc nước ngầm |
27/2/2020 |
34 |
Trạm KTNN Vinamilk (Giếng 3) |
Quan trắc nước ngầm |
27/2/2020 |
35 |
Trạm khí Xi Măng Miền Trung |
Quan trắc khí thải |
20/08/2019 |
Hiện nay, thành phố đang triển khai dự án đầu tư các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thực hiện theo quyết định số 4111/QĐ-UBND ngày 16/09/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng). Quy mô dự án triển khai thực hiện gồm 13 trạm quan trắc (06 trạm quan trắc không khí, 04 trạm quan trắc nước biển, 03 trạm quan trắc nước sông) và đầu tư xây dựng nâng cấp trung tâm điều hành tại Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với các lĩnh vực còn lại (07 lĩnh vực):
Các lĩnh vực còn lại (Tài nguyên nước; Khoáng sản; Khí tượng thủy văn; Biến đổi khí hậu; Đo đạc bản đồ; Biển và Hải đảo; Viễn thám) việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước của từng lĩnh vực còn tương đối hạn chế, mới thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giải quyết các thủ tục hành chính trong hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của Thành phố. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm phục vụ công tác quản lý, tác nghiệp hàng ngày của 07 lĩnh vực chưa được quan tâm, chú trọng. Các cán bộ của các lĩnh vực mới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng, dữ liệu mới được quản lý và cập nhật thủ công, ở dạng file excel. Chính điều này khiến cho công tác quản lý, tổng hợp, tham mưu cho lãnh đạo còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Chưa nâng cao được hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước của các lĩnh vực theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được quy định.
- Đối với các cơ sở dữ liệu về GIS:
Các cơ sở dữ liệu về GIS trong ngành Tài nguyên và Môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng chưa được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất trong các lĩnh vực mà Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý. Hiện tại, mới xây dựng được cơ sở dữ liệu GIS trong lĩnh vực Đất đai (Bản đồ thửa đất, Bản đồ hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất,...), cơ sở dữ liệu GIS về bản đồ nền địa lý, bản đồ địa hình thành phố Đà Nẵng chưa được xây dựng. Sở Tài nguyên và Môi trường đang viết đề cương nhiệm vụ, dự án để trình UBND thành phố Đà Nẵng ra quyết định phê duyệt thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý và bản đồ địa hình thành phố Đà Nẵng. Theo Nghị định số 27/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và Bản đồ thì cơ sở dữ liệu nền địa lý phải bao gồm các nội dung thông tin sau:
+ Dữ liệu cơ sở đo đạc là dữ liệu về các điểm tọa độ, độ cao sử dụng trong quá trình đo đạc, thu nhận, xử lý dữ liệu địa lý;
+ Dữ liệu địa hình là dữ liệu độ cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt Trái Đất bao gồm điểm độ cao, điểm độ sâu, đường đồng mức nối các điểm có cùng giá trị độ cao, đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
+ Dữ liệu thủy văn là dữ liệu về hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác;
+ Dữ liệu dân cư là dữ liệu về các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác;
+ Dữ liệu giao thông là dữ liệu về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác;
+ Dữ liệu địa giới hành chính là dữ liệu về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính; dữ liệu về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp;
+ Dữ liệu phủ bề mặt là dữ liệu về hiện trạng che phủ của bề mặt Trái Đất, bao gồm lớp phủ thực vật, lớp sử dụng đất, lớp mặt nước, các lớp phủ khác..
Cũng theo Nghị định 27/2019/NĐ-CP thì bản đồ địa hình được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung gồm các nhóm lớp dữ liệu sau:
+ Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
+ Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
+ Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
+ Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
+ Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
+ Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
+ Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
Các dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường chưa có khả năng cung cấp, chia sẻ, trao đổi dữ liệu trực tuyến với các đơn vị khác ngoài ngành theo đúng chức năng của mình (như cung cấp bản đồ GIS nền địa hình, ảnh viễn thám, ...), đồng thời chưa thể tiếp nhận trực tuyến các dữ liệu, thông tin từ các đơn vị ngoài ngành (Sở xây dựng, Sở quy hoạch-kiến trúc, Sở khoa học và công nghệ,...) để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường một cách có hiệu quả hơn.
Các ứng dụng liên quan đến GIS, viễn thám, mô hình hóa còn hạn chế và không được sử dụng trong quản lý thường xuyên. Nên các nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến các công nghệ trên vẫn phải nhờ các đối tác ngoài Sở hỗ trợ. Hầu hết các phần mềm, cơ sở dữ liệu và sản phẩm công nghệ thông tin chưa chú trọng đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn ngành tài nguyên và môi trường và các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đã ban hành, cũng như chưa tuân thủ các chuẩn mở quốc tế nên việc giao tiếp, kết nối và kế thừa không thể thực hiện được dễ dàng.
Nhìn chung các bất cập có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng nguyên nhân chính và sự đầu tư chưa được đồng bộ, mới chỉ đáp ứng nhanh các nhiệm vụ được giao chứ chưa có tầm nhìn chiến lược dài về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường và chưa xây dựng được một kiến trúc tổng thể để định hướng chiến lược phát triển công nghệ thông tin một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn.
3. Hạ tầng, công nghệ
* Tại Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tất cả các phòng ban và đơn vị đều được trang bị máy tính làm việc và được kết nối mạng qua mạng không dây (Wifi). Các máy tính chỉ đủ để xử lý văn bản và kết nối với phần mềm quản lý văn bản, website,... chưa đủ năng lực để phục vụ các ứng dụng GIS, Viễn thám, CAD một cách hiệu quả.
- Các máy chủ được đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường được trang bị qua nhiều dự án khác nhau, rời rạc tại Văn phòng Sở và các phòng ban chức năng và hiện tại chỉ phục vụ cho công tác lưu trữ dữ liệu dưới dạng các files dữ liệu, hoặc các ứng dụng riêng lẻ. Chưa có các máy chủ chuyên dụng đúng nghĩa để xử lý các bài toán lớn (mô hình, kịch bản,...) cũng như đủ năng lực để giải quyết hiệu quả vấn đề xử lý liên thông văn bản giữa các đơn vị trong ngành và ngoài ngành.
- Các máy chủ ảo hóa tại Trung tâm dữ liệu Thành phố phục vụ cho các hệ thống phần mềm thuộc chương trình chính quyền điện tử như phần mềm quản lý văn bản và lịch công tác, phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức, hệ thống email công vụ,...
- Việc truy cập các hệ thống chính quyền điện tử, internet của Sở đều thực hiện qua mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) do UBND quản lý với băng thông kết nối mạng cho từng cơ quan từ 1.000 Mbps đến 20.000 Mbps. Với băng thông này đã đảm bảo cho Sở Tài nguyên và Môi trường kết nối, sử dụng phần mềm, ứng dụng dùng chung trên Trung tâm dữ liệu và kết nối ra ngoài Internet qua cổng Internet tập trung. Tuy nhiên, mô hình tập trung tất cả dữ liệu, cơ sở dữ liệu của ngành tại Trung tâm dữ liệu Thành phố cũng chưa phù hợp với thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin của Sở.
* Tại các đơn vị trực thuộc Sở:
- Các máy tính, máy in, máy quét chỉ đủ để thực hiện các công việc hành chính, chưa đủ để thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn cao. Một phần nhu cầu đầu tư chưa đồng bộ giữa việc xây dựng các phần mềm nghiệp vụ chuyên ngành với trang thiết bị máy móc. Đặc biệt tại 8 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, tình hình máy quét, máy in, máy tính đã xuống cấp và thậm trí không đủ, không có để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn và công tác hành chính đơn thuần, tối thiểu.
- Các máy chủ được trang bị theo các dự án, nhiệm vụ mang tính chất giải quyết những nhiệm vụ tức thời, riêng lẻ,... chưa đủ năng lực để giải quyết các bài toán toàn thành phố, liên vùng, nhiều dữ liệu trong lĩnh vực đất đai, môi trường, GIS, ảnh viễn thám,... Ví dụ về bài toán tính diện tích thửa đất phải đền bù do quy hoạch giao thông trên toàn thành phố, các bài toán về kịch bản biến đổi khí hậu,...
- Hầu hết các đơn vị đều có mạng LAN và mạng diện rộng để sử dụng internet, hệ thống quản lý văn bản và lịch công tác. Đường truyền một số đơn vị còn dùng chung với các đơn vị khác, hoạt động không ổn định và chưa đáp ứng đủ băng thông để làm việc.
Với đánh giá nêu trên có thể nhận xét: Hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay mới chỉ đáp ứng được nhu cầu hoạt động mức tối thiểu và ở tại các Chi nhánh VPĐK của 8 quận huyện thì mức độ đáp ứng rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu thực sự của ngành, cần thiết phải nghiên cứu và đầu tư một cách khoa học, hiện đại và đồng bộ toàn diện cho hạ tầng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, việc đầu tư này cần phải đồng bộ phù hợp với việc triển khai xây dựng các mô hình hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường của 9 lĩnh vực, phù hợp với nguồn lực đầu tư (tài chính, nhân lực)
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH
1. Thuận lợi
Thành phố Đà Nẵng được đầu tư nền tảng công nghệ thông tin từ khá sớm, thành phố đã nhanh chóng xây dựng Chính quyền điện tử, đưa các tiện ích thông minh ứng dụng trong quản lý đô thị. Đây cũng là cơ sở thuận lợi để xây dựng thành phố thông minh trong tương lai. Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) của thành phố Đà Nẵng đã 11 năm liên tiếp đứng đầu trong khối các tỉnh, thành phố trong cả nước. Chỉ số ICT Index cao thì năng lực cạnh tranh tốt, cải cách hành chính tốt, thương mại điện tử phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao. Đà Nẵng đã giải quyết tốt bài toán nền tảng công nghệ thông tin mạnh, do vậy, việc hướng tới thành phố thông minh sẽ có nhiều thuận lợi.
Hệ thống thông tin chính quyền điện tử (CQĐT) của Đà Nẵng được sử dụng từ hơn 5 năm trước, hiện đã cập nhật nguồn cơ sở dữ liệu lớn, trong nhiều lĩnh vực. Cụ thể như dữ liệu nền của hơn 1,1 triệu công dân, cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính, doanh nghiệp, bản đồ nền, đất đai... Hiện tại hệ thống một cửa điện tử của Đà Nẵng được triển khai tại 84 cơ quan hành chính các cấp và trả kết quả trên phần mềm một cửa điện tử dùng chung. Ngoài ra có 240 cơ quan, đơn vị sử dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành điện tử, 1,7 ngàn cơ quan và cá nhân (từ phó phòng trở lên) được cấp chữ ký số chuyên dùng. Tại Đà Nẵng hiện cùng đang triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thuộc loại cao của cả nước. Tổng số 572 dịch vụ/1.292 thủ tục hành chính (chiếm gần 45%) được tích hợp và cung cấp tập trung trên Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử. Cổng thanh toán trực tuyến đã được tích hợp để phục vụ thanh toán trực tuyến phí, lệ phí thủ tục hành chính. Theo Sở TT&TT Đà Nẵng, các ứng dụng một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử, ứng dụng góp ý, phần mềm quản lý hộ khẩu... của thành phố được triển khai hiệu quả. Cũng từ đây đã hình thành nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong xây dựng, triển khai, vận hành Chính quyền điện tử (khoảng 500 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin), nguồn nhân lực tại hơn 900 doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố (khoảng 25.000 người).
Việc ứng dụng công nghệ thông tin thông qua các dịch vụ trực tuyến đã góp phần giảm thời gian, chi phí cho người dân, DN, nâng cao sức cạnh tranh cho môi trường đầu tư kinh doanh của Đà Nẵng. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của người dân, doanh nghiệp, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin phải cao hơn, chuyên sâu hơn, thông qua nhiều tiện ích thông minh hơn. Mặc dù thành phố Đà Nẵng đã có nền tảng công nghệ để thực hiện dịch vụ công trực tuyến khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ xử lý dịch vụ công trực tuyến vẫn chưa cao. Do vậy, ngoài việc đẩy mạnh tuyên truyền khuyến khích người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, thì cần phải giao chỉ tiêu thực hiện dịch vụ công trực tuyến hằng năm, có thể cụ thể hàng năm phải xử lý bao nhiêu phần trăm các hồ sơ bằng dịch vụ công trực tuyến và con số này phải tăng lên.
Hiện Đà Nẵng đang triển khai đề án thành phố thông minh với tổng kinh phí hơn 2,1 ngàn tỷ đồng. Theo đó, tới năm 2020 thành phố sẽ hình thành hạ tầng, nền tảng và cơ sở dữ liệu thông minh đóng vai trò là nền tảng dùng chung cho các ứng dụng thành phố thông minh. Từ năm 2020 - 2025 hoàn thiện, thông minh hóa các ứng dụng đã hình thành, thí điểm ở giai đoạn trước để phục vụ doanh nghiệp, người dân, du khách đồng thời chuyển quản lý đô thị từ truyền thống thành quản lý trên dữ liệu số. Trong giai đoạn 5 năm tiếp theo sẽ phát triển thành phố thông minh lên tầm cao mới để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo dựa trên dữ liệu, các công nghệ phân tích như máy học, trí tuệ nhân tạo, thực tại ảo,... Những công nghệ này được ứng dụng sâu, phổ biến để phục vụ quản lý đô thị, tinh gọn bộ máy, nâng cao sức cạnh tranh và tạo động lực mới cho phát triển.
Ngành Tài nguyên và Môi trường là một ngành điều tra cơ bản, sản phẩm chủ yếu là thông tin dữ liệu, đây là một lợi thế rất lớn cho ngành Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh của thành phố Đà Nẵng. Thông tin dữ liệu chính là nền tảng để phát triển Chính quyền điện tử. Đặc biệt là thông tin dữ liệu về đất đai và môi trường. Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng được cơ sở dữ liệu Đất đai tương đối đầy đủ và hoàn thiện. Các dữ liệu biến động về đất đai được cập nhật thường xuyên, nhanh chóng phản ánh đúng thực trạng công tác quản lý đất đai tại Đà Nẵng, cơ sở dữ liệu về môi trường đã cơ bản được xây dựng với dữ liệu về quan trắc chất lượng môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao trong Thành phố. Dữ liệu quan trắc môi trường được gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng một cách tự động, theo thời gian thực, góp phần hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành một cách kịp thời và chính xác.
Ngày 09/04/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Nghị định này đã xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của dữ liệu số trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Dữ liệu phải được xây dựng tạo thuận lợi chia sẻ cho bên ngoài được xác định ngay từ khi xây dựng thay vì chỉ tập trung xây dựng phục vụ nhu cầu nội bộ làm hạn chế chia sẻ dữ liệu - là nguyên nhân dẫn tới sự cát cứ, trùng lặp. Các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước khi được xây dựng phải được xác định các hạng mục xây dựng cấu trúc dữ liệu, chia sẻ dữ liệu cũng như khai thác dữ liệu được chia sẻ ngay từ khi triển khai; hạng mục duy trì, kết nối chia sẻ cũng phải được xác định rõ ràng. Quá trình kết nối và chia sẻ dữ liệu là quá trình chuẩn bị sẵn sàng, đăng ký và cấp quyền khai thác các dịch vụ dữ liệu (chia sẻ dữ liệu mặc định) và được chuẩn hóa phù hợp với đa mục đích khai thác khác nhau. Chỉ khi dịch vụ dữ liệu chưa có sẵn thì các cơ quan mới cần trao đổi và chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù. Điều này giúp các dịch vụ dữ liệu ngày càng tinh gọn và hiệu quả, thuận lợi cho việc quản lý, vận hành, duy trì và tiết kiệm kinh phí.
2. Khó khăn
Về cơ sở hạ tầng:
Khả năng lưu trữ dữ liệu: Mặc dù đã được đầu tư về hạ tầng nhưng như vậy là chưa đủ để đáp ứng khả năng lưu trữ dữ liệu. Hiện nay, hệ thống máy chủ không đủ sức đảm đương được nhiệm vụ lưu trữ khối lượng dữ liệu ngày càng lớn và tần suất truy cập xử lý ngày càng nhiều, phạm vi dữ liệu cần cho hoạch định chính sách và xử lý các vấn đề Tài nguyên và Môi trường ngày càng rộng về không gian và thời gian. Đây sẽ là một thảm họa nếu không được đầu tư kịp thời sẽ dẫn đến tê liệt cả hệ thống. Dự tính trong tương lai, khi thực hiện Nghị định 73/2017/NĐ-CP của Chính phủ, khối lượng dữ liệu trong ngành sẽ lên đến nhiều TeraByte.
Lãng phí tài nguyên hạ tầng: Mặc dù thiếu không gian lưu trữ nhưng sự lãng phí tài nguyên hạ tầng máy chủ vẫn tồn tại như không sử dụng hết năng lực của bộ vi xử lý, bộ nhớ, và đĩa cứng vì công nghệ đầu tư cho hệ thống chưa ở mức ảo hóa hạ tầng nên không thể giám sát tài nguyên của toàn bộ hạ tầng máy chủ cũng như không thể linh hoạt cấp phát tài nguyên cho các ứng dụng khác nhau.
An toàn và bảo mật dữ liệu: Với hạ tầng máy chủ được đầu tư hướng đến các ứng dụng của từng phân hệ riêng rẽ nên không đủ hạ tầng để đảm bảo an toàn dữ liệu cũng như bảo mật hệ thống. Dữ liệu được coi là linh hồn của toàn bộ hệ thống nên cần có sự nhìn nhận và đầu tư thỏa đáng để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho dữ liệu của hệ thống, ngay cả khi bị thảm họa (cháy, động đất, lũ lụt,...) cũng không thể bị mất dữ liệu. Sự thâm nhập trái phép vào hệ thống đã được phát hiện nhiều lần trong quá trình vận hành hệ thống và xu hướng ngày càng gia tăng ở mức độ cao hơn.
Tính liên tục của hệ thống: Tính liên tục của hệ thống là một tính chất quan trọng của bộ máy hành chính Nhà nước. Tiến tới chính phủ điện tử, chúng ta cũng cần đảm bảo sự vận hành liên tục của hệ thống công nghệ thông tin đồng nghĩa với việc đảm bảo vận hành hệ thống bộ máy hành chính.
Tính liên thông: hệ thống mạng riêng ảo hiện nay đã phục vụ kết nối trao đổi dữ liệu giữa cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc liên thông giữa cấp Sở Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị khác cần phải được nghiên cứu, mở rộng và nâng cấp theo chủ trương xây dựng mạng thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Quyết định 2113/QĐ-BTNMT). Đối với mạng LAN trong nội bộ Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng sử dụng công nghệ cũ và được lắp đặt chưa khoa học nên đạt hiệu quả không cao. Hệ thống mạng hiện nay chưa đảm bảo được việc trao đổi thông tin giữa cấp tỉnh, huyện với cấp xã. Để giải quyết vấn đề này cần phải có giải pháp tổng thể giữa hạ tầng mạng, máy chủ và các ứng dụng liên quan.
Về cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường hiện nay đang được cập nhật khá tốt, tuy nhiên lại rất rời rạc, chưa được lưu trữ và quản trị tập trung trong một cơ sở dữ liệu thống nhất cho toàn tỉnh, và chưa thực hiện việc chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, có thể nói cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường là cơ sở dữ liệu nền tảng cho rất nhiều các ứng dụng phục vụ quản lý của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Khả năng chia sẻ dữ liệu: Với thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu hiện tại chưa đáp ứng được tính chia sẻ trực tuyến, đáp ứng thời gian thực và khả năng linh hoạt trong việc tích hợp các nguồn dữ liệu khác nhau. Hơn nữa, khái niệm chia sẻ dữ liệu Tài nguyên và Môi trường hiện nay không chỉ đơn thuần là việc cho và nhận dưới dạng truyền thống như copy file, đĩa CD/DVD mà còn phải đáp ứng tính tích hợp giữa các hệ thống khác nhau bên ngoài ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Khả năng tiếp cận dữ liệu: Một trong những nội dung quan trọng của cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường là xây dựng hệ thống danh mục dữ liệu theo đúng quy định, quy phạm của Nhà nước. Đây là cơ sở quan trọng để tiến đến việc công khai minh bạch các nguồn dữ liệu Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời cũng là nền tảng hướng đến xây dựng mạng kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường sau này. Cần có một cơ chế để người sử dụng dễ dàng tìm kiếm, khám phá và tiếp cận sử dụng các dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường.
Tái sử dụng dữ liệu: Hầu hết các dữ liệu hiện nay đều phục vụ cho một nhiệm vụ cụ thể. Trong khi đó, để giải quyết các vấn đề liên quan đến Tài nguyên và Môi trường đều cần sử dụng rất nhiều dữ liệu từ các hệ thống khác nhau. Vấn đề đặt ra là cần có một mô hình sử dụng các nguồn dữ liệu đó một cách linh hoạt, giảm thiểu chi phí sử dụng và luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ, thậm chí có thể dữ liệu chỉ được tạo một lần nhưng có thể sử dụng trong các ứng dụng khác nhau.
Về phần mềm ứng dụng:
Hiện trạng ứng dụng trong ngành Tài nguyên và Môi trường hiện nay chưa đáp ứng được hết nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức, còn rời rạc và chưa có sự kết nối liên thông giữa các phòng ban. Hầu hết các đơn vị đều có mong muốn xây dựng mới các ứng dụng tìm kiếm tra cứu, quản lý hồ sơ, các ứng dụng cập nhật biến động, báo cáo thống kê,... để phục vụ các tác nghiệp hàng ngày. Và ngoài ra vẫn chưa có ứng dụng nào có thể hỗ trợ việc chia sẻ dữ liệu giữa các phòng ban trong một đơn vị cũng như giữa các đơn vị với nhau dẫn tới việc lưu trữ, cập nhật dữ liệu một cách rời rạc, không được thống nhất.
Vấn đề bản quyền phần mềm nền: Khá nhiều phần mềm gốc hiện nay đang được sử dụng trong ngành Tài nguyên và Môi trường không có bản quyền, Điều này không những phạm Luật sở hữu trí tuệ (số 51/2005/QH11) mà còn không nhận được cập nhật, hỗ trợ từ các nhà sản xuất và việc vận hành hệ thống không được ổn định. Để giảm thiểu chi phí đầu tư phần mềm gốc, giải pháp sử dụng mã nguồn mở cho các ứng dụng nền và hệ thống cũng cần được xem xét và áp dụng trong tương lai (Chỉ thị 04/2007/CT-TTg).
Vấn đề nâng cấp phần mềm: Trong một thời gian dài, các phần mềm ứng dụng đã được phát triển và phục vụ tốt các chức năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, song song với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và nhu cầu đặc thù quản lý tại địa phương các nhiệm vụ và yêu cầu mới được phát sinh như là một yếu tố khách quan của sự phát triển. Chính vì thế các phần mềm cần phải được thay đổi về nền tảng phát triển và nâng cấp các chức năng nhằm hình thành một hệ thống phần mềm linh hoạt, uyển chuyển trong quá trình vận hành và dễ dàng đưa đến tay người sử dụng. Hướng phát triển các ứng dụng trên nền tảng Web cần phải được nghiên cứu và phát triển trong tương lai nhằm giảm thiểu chi phí bảo hành, bảo trì, hướng dẫn sử dụng và tận dụng triệt để nguồn lực về công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường.
Về nguồn nhân lực:
Vấn đề chuyên môn hóa: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin hiện nay tập trung tại Trung tâm công nghệ thông tin và hầu hết các đơn vị trực thuộc đều không có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin. Do đó, Trung tâm công nghệ thông tin là nguồn lực chính để phát triển hệ thống và vận hành hệ thống hiện nay trong ngành. Tuy nhiên, khối lượng công việc ngày càng nhiều dẫn đến thiếu nhân lực về số lượng, cũng như chất lượng. Các chuyên viên công nghệ thông tin phải làm quá nhiều việc dẫn đến tính chuyên môn hóa chưa được cao, khó có thể đảm đương được nhiệm vụ và áp dụng khoa học, công nghệ mới trong khi đó tốc độ phát triển công nghệ thông tin trong nước cũng như trên thế giới rất nhanh.
Vấn đề đào tạo: Theo khảo sát thực tế thì hầu hết các đơn vị trực thuộc đều không có chính sách về công nghệ thông tin cũng như không có nhu cầu đào tạo nhân sự về công nghệ thông tin. Do đó nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường không nắm bắt được các công nghệ mới và các văn bản liên quan đến công nghệ thông tin tác động đến ngành Tài nguyên và Môi trường. Trong bối cảnh hiện nay, cùng với với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và viễn thông, rất nhiều khái niệm, thuật ngữ và tư duy mới về việc phát triển công nghệ thông tin được ra đời. Chính vì thế, đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường nhằm sử dụng tối đa năng lực hạ tầng đã được đầu tư, giảm thiểu chi phí đầu tư và đáp ứng được yêu cầu quản lý và các yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà trong giai đoạn mới.
3. Bài học kinh nghiệm
Ngành tài nguyên và môi trường có 9 lĩnh vực quản lý nhà nước bao gồm: Đất đai, Tài nguyên nước, Khoáng sản, Môi trường, Khí tượng thủy văn, Đo đạc bản đồ, Tài nguyên môi trường biển, Biến đổi khí hậu, Viễn thám có tính chất liên ngành khi xử lý hoặc ra quyết định. Tính chất liên ngành được thể hiện qua việc xử lý một vấn đề trên địa bàn Thành phố đòi hỏi cần rất nhiều dữ liệu, thông tin của các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như để xác định lan tỏa ô nhiễm trên một con sông thì ngoài việc cần dữ liệu quan trắc của lĩnh vực môi trường, chúng ta vẫn phải cần các dữ liệu của các lĩnh vực khác như dữ liệu khí tượng-thủy văn về mực nước, lưu lượng nước, dòng chảy,...; dữ liệu bản đồ về địa hình khu vực ô nhiễm, về địa hình lòng sông,...; dữ liệu địa chính về hiện trạng sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất và ranh thửa bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm,... và có thể cần các dữ liệu, thông tin từ các cơ sở dữ liệu khác từ các đơn vị, tổ chức cá nhân khác như dữ liệu, thông tin về nguyên vật liệu sản xuất của nơi gây ô nhiễm môi trường, danh tính của chủ cơ sở gây ô nhiễm môi trường từ cơ quan khác. Và rất nhiều ví dụ khác minh chứng cho việc ra quyết định hành chính cho một vấn đề, ngành tài nguyên và môi trường cần tất nhiều nguồn dữ liệu, thông tin từ các hệ thống khác nhau trong và ngoài ngành để xử lý.
Ngành tài nguyên và môi trường cũng có trách nhiệm phải cung cấp các dữ liệu, thông tin của mình cho các tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng nhằm phục vụ quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực nói chung trên địa bàn Thành phố, đáp ứng mục tiêu “công khai, minh bạch thông tin” của cơ quan nhà nước. Đây là động lực và cũng là mục tiêu của mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước, trong đó có ngành tài nguyên và môi trường. Các dữ liệu thông tin về tài nguyên và môi trường được cung cấp cho các sở ban ngành có thể có là: Dữ liệu ranh thửa đất và các thuộc tính kèm theo để phục vụ cho quản lý đô thị, giao thông, xây dựng quy hoạch và kiến trúc,...; dữ liệu về quan trắc cần cung cấp trực tuyến cho các tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị nhà nước, tổ chức và nhân dân như Sở Khoa học và công nghệ, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trường đại học và viện nghiên cứu,...
Như vậy, vấn đề chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa các lĩnh vực trong ngành và với các tổ chức, cá nhân ngoài ngành là vấn đề rất quan trọng cần phải thực hiện trong tương lai đối với toàn bộ hệ thống thông tin của ngành Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó ngành tài nguyên và môi trường cần phải vượt qua các thách thức sau:
Muốn chia sẻ, trao đổi cần phải có dữ liệu nên giai đoạn này cần tập trung xây dựng dữ liệu một cách đồng bộ, tập trung, tránh đầu tư phân tán và các dữ liệu được ưu tiên xây dựng phải là các dữ liệu được sử dụng thường xuyên, nhiều đơn vị trong và ngoài ngành có nhu cầu sử dụng và phải có tính thời sự (nghĩa là phải được cập nhật thường xuyên). Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao trùm trên 9 lĩnh vực quản lý được xây dựng bằng nhiều công nghệ khác nhau như từ công tác khảo sát đo đạc cơ bản đến công tác quan trắc, mô hình hóa và có thể là sản phẩm của việc xử lý dữ liệu. Các dữ liệu, thông tin được hình thành qua quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính cho nhân dân và doanh nghiệp... Như vậy, dữ liệu sẽ rất đa dạng về định dạng, ngữ nghĩa và kể cả phương thức, công nghệ lưu trữ hiện nay.
Sự đa dạng công nghệ tồn tại khách quan ngay trong các hệ thống khác nhau của ngành tài nguyên và môi trường. Bởi lẽ, công nghệ này phục vụ tốt cho lĩnh vực này thì không phục vụ tốt cho lĩnh vực khác. Mặt khác do nguồn nhân lực công nghệ thông tin thiếu hụt và chưa đủ trình độ để triển khai tất cả các hệ thống một cách thuần nhất về công nghệ nên việc hỗ trợ kỹ thuật từ các doanh nghiệp bên ngoài là cần thiết. Tuy nhiên, đối mặt với sự đa dạng về công nghệ của các hệ thống trong và ngoài ngành là một thách thức khách quan, chúng ta có thể nỗ lực tạo một hệ thống thuần nhất cho toàn ngành cho dù rất khó khăn nhưng chúng ta không thể “ép” các đơn vị ngoài ngành sử dụng công nghệ mà chúng ta đang sử dụng. Hơn nữa, áp lực đòi hỏi phải xây dựng nhanh chóng, hiệu quả các hệ thống đòi hỏi phải huy động nhiều nguồn lực nên vấn đề làm sao các hệ thống có thể “nói chuyện” được với nhau là một thách thức lớn cần phải vượt qua.
Qua thực tiễn triển khai phần mềm một cửa điện tử quản lý đất đai chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy: Việc kết nối liên thông để trao đổi dữ liệu hiện nay trong ngành hoàn toàn bị thụ động. Một yêu cầu kết nối đều phải triển khai với sự tham gia của rất nhiều tổ chức và nhu cầu khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường ngày càng nhiều dẫn đến việc rất khó kiểm soát và vận hành hiệu quả, nhất là đối với các hệ thống có dữ liệu đất đai, địa chính, địa hình và quan trắc môi trường. Như vậy với việc huy động nhiều nguồn lực để thực hiện xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường cần phải có những yêu cầu mang tính nguyên tắc nhằm bảo đảm các hệ thống được xây dựng trước cùng với các hệ thống được xây dựng sau có thể kết nối được với nhau và phải chủ động tạo ra các kênh chia sẻ, trao đổi với các hệ thống trong và ngoài ngành tài nguyên và môi trường.
Vấn đề nguồn nhân lực với việc áp dụng các công nghệ hiện đại trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường cũng là một thách thức đặt ra. Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, tài nguyên mở trên thế giới và tại Việt Nam ngày càng gia tăng nhanh, đây vừa là cơ hội để chúng ta có thể áp dụng, sử dụng để thu hẹp khoảng cách phát triển công nghệ thông tin trong ngành vừa là thách thức bởi chúng ta phải không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ và kỹ năng để có thể làm chủ được công nghệ, kế thừa được các thành quả của cộng đồng khoa học và công nghệ để lại để phát triển. Có thể nói giai đoạn hiện nay bùng nổ các khái niệm về công nghệ đang vận hành trên thế giới như Kiến trúc hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture - SOA), Đồng vận hành (Interoperability), Điện toán đám mây (Cloud computing), Dịch vụ Web (Web Services), Cách mạng công nghiệp 4.0, Smart City,... với một loạt công nghệ và sản phẩm khoa học được ra đời để phục vụ việc áp dụng công nghệ thông tin, truyền thông một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Đứng trước các xu hướng trên với đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin hiện nay thì đó là một thách thức mà chúng ta cần phải vượt qua trên cơ sở tận dụng các cơ hội bên ngoài và nội lực của chính chúng ta.
Chương III
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KIẾN TRÚC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
1. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo
Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng được xây dựng nhằm:
a) Làm nền tảng để ngành Tài nguyên và Môi trường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường của thành phố, góp phần xây dựng Chính quyền điện tử, thành phố thông minh, phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường đáp ứng xu hướng phát triển của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0;
c) Làm cơ sở đề xây dựng các Danh mục chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin và kế hoạch triển khai của ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược, quy hoạch phát triển ngành
Lĩnh vực đất đai:
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý đất đai theo hướng hiện đại nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia thống nhất trên phạm vi toàn quốc, phục vụ đa mục tiêu.
Lĩnh vực tài nguyên nước:
Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ nguồn nước xuyên biên giới; công tác quy hoạch, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh nguồn nước trong điều kiện nguồn nước ngày càng khan hiếm, nhu cầu sử dụng nước và sự suy giảm chất lượng nước ngày càng gia tăng, thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu gây ra cho tài nguyên nước.
Lĩnh vực địa chất và khoáng sản:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về địa chất - khoáng sản; quản lý có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu tác động của các hoạt động khoáng sản đối với môi trường; tập trung thực hiện hiện chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch thăm dò khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030” đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 797/QĐ-UBND ngày 18/02/2019.
Lĩnh vực môi trường:
Kiểm soát, hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển căn bản trong công tác bảo vệ môi trường, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành công tác bảo vệ môi trường; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Lĩnh vực khí tượng thủy văn:
Thực hiện đồng bộ các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về khí tượng thủy văn; phát triển hệ thống cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn; thu hút nguồn lực ngoài nước để hiện đại hoá ngành khí tượng thủy văn.
Lĩnh vực biến đổi khí hậu:
Thực hiện đồng bộ các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về biến đổi khí hậu; quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới; các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển nền kinh tế các-bon thấp bảo đảm an ninh và phát triển bền vững quốc gia; thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Lĩnh vực đo đạc và bản đồ:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển ngành đo đạc và bản đồ trở thành một ngành điều tra cơ bản có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của khu vực, tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới.
Lĩnh vực biển và hải đảo:
Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, hiệu quả phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo. Đáp ứng hạ tầng thông tin kỹ thuật cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, góp phần cung cấp thông tin kịp thời, đủ độ tin cậy về dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và trên các đảo. Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên và kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường vùng bờ và trên các đảo. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trình chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển, hải đảo nhằm bảo vệ đa dạng sinh học biển và các nguồn lợi từ biển. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Lĩnh vực viễn thám:
Xây dựng lĩnh vực viễn thám phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ quản lý tài nguyên, giám sát môi trường, thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
II. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH
1. Các định hướng chiến lược
1.1. Chiến lược phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường
Bám sát các văn bản của chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Thành phố và của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/06/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
- Quyết định số 2948/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Chương trình hành động phát triển bền vững ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 115/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Định hướng chung:
- Phấn đấu xây dựng thương hiệu "Đà Nẵng thành phố môi trường". Tăng cường biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện môi trường, giải quyết một bước cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, nhà máy, ô nhiễm nước thải, rác thải công nghiệp và y tế;
- Quản lý khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất như đất đai, nguồn nước ngầm, tài nguyên rừng... đảm bảo phát triển bền vững;
- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp thời các sự cố môi trường. Có các dự án phòng chống biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai;
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành gắn với công tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hoá thủ tục, coi công tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm;
- Đề xuất, đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường nhằm thực hiện các nội dung quản lý nhà nước theo chức năng của Sở;
- Tăng cường công tác đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, đa dạng các nguồn vốn và xã hội hoá các hoạt động dịch vụ về Tài nguyên và Môi trường;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu các lĩnh vực chuyên ngành (đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, ...) đảm bảo công khai, minh bạch, bám sát quy định pháp luật về công khai thông tin đến người dân và doanh nghiệp;
- Phát triển khoa học, công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Tập trung xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường; hoàn thiện Chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ quan nhà nước; xây dựng, tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường toàn ngành; cập nhật thường xuyên, sử dụng hàng ngày trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm kịp thời, chính xác, tăng hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành; công bố, công khai, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu Tài nguyên và Môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, người dân và doanh nghiệp;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra Tài nguyên và Môi trường, tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, bỏ sót đối tượng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế song phương, đa phương và hội nhập kinh tế quốc tế; vận động các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, quản lý tổng hợp và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; phòng ngừa và xử lý ô nhiễm; phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực và thể chế quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường và khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài;
- Tăng cường công tác thống kê ngành Tài nguyên và Môi trường. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích và sử dụng thông tin thống kê. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác và chia sẻ dữ liệu thống kê.
1.2. Tầm nhìn, định hướng chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng
a) Bám sát các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành phố, Bộ Thông tin và Truyền thông, và của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/06/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về “Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025”;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 5172/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng;
- Nghị quyết quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Hội đồng nhân dân thành phố đưa ra Mục tiêu tổng quát là “Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố cấp quốc gia, hiện đại, năng động, sáng tạo, thông minh, phát triển theo hướng kinh tế tri thức..”; định hướng phát triển liên quan đến ngành Tài nguyên và Môi trường là “Phát triển hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin-Truyền thông đồng bộ, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh (Smart City) Đà Nẵng.”
b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật
- Các chính sách, quy chế liên quan đến việc quản lý, vận hành các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu; cơ chế cập nhật thông tin, dữ liệu của các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu;
- Các chính sách liên quan đến an toàn, an ninh thông tin tại các TTDL, các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu đáp ứng tình hình mới.
c) Xây dựng, hoàn thiện nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu
- Xây dựng và triển khai, tuân thủ Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng;
- Cung cấp các hạ tầng tri thức, tính toán, xử lý, khai phá dữ liệu, xây dựng danh mục và cung cấp thông tin, dữ liệu về cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, kết nối, liên thông với các cơ sở dữ liệu.
- Thực hiện kết nối thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) Thành phố Đà Nẵng phục vụ chia sẻ, cung cấp, khai thác thông tin dữ liệu cho các ứng dụng, kho dữ liệu dùng chung, cổng thông tin dữ liệu thành phố.
d) Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, góp phần xây dựng Chính quyền điện tử, thành phố thông minh, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tập trung triển khai chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; xây dựng, phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin của Sở;
- Thiết lập môi trường điện tử, cung cấp khả năng phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin, dữ liệu thông minh, bảo đảm công tác quản lý, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp. Coi cơ sở dữ liệu và kết quả phân tích xử lý cơ sở dữ liệu là căn cứ quan trọng trong thực hiện công tác hàng ngày, là căn cứ khoa học, thực tiễn của việc ra quyết định, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu Tài nguyên và Môi trường phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội. Cung cấp dịch vụ dữ liệu, dịch vụ gia tăng trên cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các đơn vị thuộc Sở;
- Bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phòng chống mã độc tại Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm nâng cao năng lực phòng; chống phần mềm độc hại theo quy định của Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Tăng cường công tác khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin phát triển Chính phủ điện tử
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp, sản phẩm công nghệ thông tin mới, hiện đại (như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), thực tại ảo (VR), ...) trong việc thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu; xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và giải quyết các bài toán phức tạp đặt ra của các lĩnh vực trong ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử.
g) Nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
- Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên môi trường là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để triển khai tốt các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; các đơn vị thuộc Sở còn lại nên có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin;
- Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020;
- Tổ chức tập huấn, đào tạo liên tục, chuyên sâu về ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2022
- Tiếp tục hoàn thiện bổ sung hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quan trắc tự động; ưu tiên triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu Môi trường; bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin Kho tư liệu ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ chia sẻ, tích hợp thông tin dữ liệu thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) thành phố Đà Nẵng.
- Rà soát, cải cách các quy trình thủ tục hành chính. Trong năm 2021 hoàn thành triển khai 100% DVCTT mức 4 ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Tối thiểu 60% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ; 20% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính.
- Tối thiểu 40% thủ tục hành chính trên tổng số thủ tục hành chính đã triển khai tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh hồ sơ; 20% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Rút ngắn 10 - 20% thời gian xử lý các hồ sơ nộp trực tuyến so với thời gian nộp trực tiếp.
- Tối thiểu 70% số liệu báo cáo thống kê trong ngành Tài nguyên và Môi trường được cập nhật thông qua hệ thống Báo cáo tổng hợp ngành Tài nguyên và Môi trường.
-Tối thiểu 95% kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Góp ý về các vấn đề trong ngành Tài nguyên và Môi trường được các cơ quan chức năng xử lý đúng hạn.
2.2. Giai đoạn 2023-2025
- Xây dựng và hoàn thiện 80% các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường (theo 09 lĩnh vực của ngành Tài nguyên và Môi trường), hoàn thiện Kho dữ liệu dùng chung kết hợp với nền tảng xử lý, phân tích dữ liệu và dự đoán thông minh thúc đẩy ứng dụng các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong doanh nghiệp và xã hội.
- Cập nhật, hoàn thiện 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường mức độ 4; được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Tối thiểu 60% dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4; được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
-Tối thiểu 80% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ; 65% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến đối với các dịch vụ công trực tuyến; 50% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính; 100% hồ sơ thủ tục hành chính được số hóa đưa vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
- Tối thiểu 60% thủ tục hành chính trên tổng số thủ tục hành chính đã triển khai tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh hồ sơ; 40% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Rút ngắn 10 - 50% thời gian xử lý các hồ sơ nộp trực tuyến so với thời gian nộp trực tiếp.
- 100% số liệu báo cáo thống kê trong ngành Tài nguyên và Môi trường được cập nhật thông qua hệ thống Báo cáo tổng hợp ngành Tài nguyên và Môi trường. Kết nối, tích hợp 50% số liệu báo cáo lên hệ thống Báo cáo thống kê quốc gia.
- 80% cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; trong đó cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu nền tảng; sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 80% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc sử dụng công nghệ số, bảo đảm thu nhận trực tiếp dữ liệu số, trong đó 70% tích hợp giải pháp thông minh sử dụng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT).
- Từ 50% công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn của ngành hoàn toàn dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI); trong đó đến 80% công tác giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu lớn theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời, đúng quy định.
- 50% hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% kiến nghị, phản ảnh của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Góp ý được các cơ quan chức năng xử lý đúng hạn.
2.3. Định hướng đến năm 2030
- Giảm 30% thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công có sự tham gia cung cấp bởi các tổ chức ngoài nhà nước. 100% dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến; tích hợp các dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia. 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính;
- 100% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc trên công nghệ số, thu nhận trực tiếp dữ liệu số, trong đó 90% sử dụng công nghệ IoT;
- Cơ bản công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường hoàn toàn trên cơ sở phân tích, xử lý dữ liệu lớn bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo, theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời;
- 70% hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
Với hạ tầng công nghệ thông tin đã xây dựng và triển khai, kết hợp với những kho dữ liệu thu được trong quá trình triển khai giai đoạn trước làm động lực góp phần thúc đẩy phát triển Chính quyền điện tử, khởi nghiệp sáng tạo dựa trên dữ liệu, các công nghệ phân tích như: máy học, trí tuệ nhân tạo, thực tại ảo,... được ứng dụng sâu rộng, phổ biến để hỗ trợ chính quyền, doanh nghiệp, công dân, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành trong ngành Tài nguyên và Môi trường, tinh gọn bộ máy, nâng cao sức cạnh tranh và tạo động lực cho sự phát triển của Thành phố Đà Nẵng.
III. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KIẾN TRÚC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH
1. Các nguyên tắc chung
- Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng;
- Phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với định hướng, quy định ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử của quốc gia, của thành phố Đà Nẵng, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Về kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin:
+ Việc kết nối giữa các hệ thống thông tin, giữa các cấp được triển khai theo lộ trình tương ứng các mức trưởng thành khác nhau, ở giai đoạn đầu tiên, giải pháp kết nối có thể chỉ là để trao đổi dữ liệu, tiếp theo sẽ bổ sung các dịch vụ tích hợp ở các mức độ khác nhau.
+ Khi nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tăng thì giải pháp kết nối dựa trên nền tảng dịch vụ Chính phủ điện tử-GSP được áp dụng.
+ Để bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các thành phần trong Khung kiến trúc Chính quyền điện tử, các hệ thống thông tin phải tuân thủ các chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; tuân thủ các quy định kỹ thuật về dữ liệu của các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương,
- Cập nhật các xu thế phát triển công nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo...;
- Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo triển khai có hiệu quả, tránh đầu tư trùng lặp và nâng cao hiệu quả quản lý điều hành, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số.
2. Các nguyên tắc đặc thù của ngành
Nguyên tắc 1: Phù hợp với Khung tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường cấp tỉnh ban kèm theo Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0:
- Phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
- Phù hợp với định hướng, chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Tài nguyên và Môi trường và địa phương;
- Lộ trình triển khai tuân thủ lộ trình triển khai KT Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường phiên bản 2.0, đặc biệt là các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu có quy mô từ Trung ương đến địa phương; hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu cấp quốc gia có tính chất nền tảng, liên ngành;
- Yêu cầu về kết nối, liên thông:
Mô hình kết nối, liên thông ứng dụng công nghệ thông tin TN&MT cấp tỉnh
+ Yêu cầu về nghiệp vụ:
✓ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường (1);
✓ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (2);
✓ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với Kiến trúc Chính phủ điện tử các bộ, ngành khác (3);
✓ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân (4).
Các nghiệp vụ, liên thông thông tin cần thể hiện dạng bảng, gồm một số thông tin cơ bản: nghiệp vụ liên thông, thông tin liên thông, cơ quan/đơn vị cung cấp, cơ quan/đơn vị sử dụng, tần suất liên thông, ...
+ Yêu cầu về nền tảng công nghệ:
✓ Có khả năng kết nối, liên thông trên hạ tầng mạng LAN, WAN, Internet;
✓ Kết nối, liên thông trên cơ sở các dịch vụ (service) và các chuẩn mở.
Nguyên tắc 2: Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của thành phố Đà Nẵng và của ngành Tài nguyên và Môi trường.
Nguyên tắc 3: Phù hợp với định hướng, mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin quốc gia và định hướng, mục tiêu của thành phố, của ngành Tài nguyên và Môi trường; Ưu tiên triển khai các hạng mục quan trọng, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; Thông tin, dữ liệu và các dịch vụ phải tin cậy, chính xác và kịp thời.
Nguyên tắc 4: Phù hợp với quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong Sở Tài nguyên và Môi trường, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, tăng hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp;
Nguyên tắc 5: Dữ liệu cần được quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ, hiệu quả. Không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ liệu trùng lặp. Các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu cần kết nối, chia sẻ, sử dụng chung.
Nguyên tắc 6: Thông tin và các dịch vụ phải được truy nhập trên cơ sở bình đẳng. Tối đa việc tích hợp và chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin đã, đang và sẽ triển khai tại Sở, tại các đơn vị trực thuộc Sở; Bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin trong Sở và các hệ thống thông tin của các sở, ngành khác và bộ, ngành, địa phương.
Nguyên tắc 7: Đối với những hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu có phạm vi rộng hơn phạm vi của kiến trúc (HTTT/CSDL quốc gia), ngoài việc tuân thủ kiến trúc này, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có phạm vi từ Trung ương đến địa phương và các quy định có liên quan.
Nguyên tắc 8: Các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu triển khai trong Kiến trúc phải được xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin; Việc xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin căn cứ vào Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .
Nguyên tắc 9: Các hệ thống kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định về chuyên ngành, về công nghệ thông tin, các hướng dẫn của Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và các văn bản quy định có liên quan.
Chương IV
KIẾN TRÚC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC
Phương pháp tiếp cận Kiến trúc đưa ra các nguyên tắc và các tiêu chuẩn về cách mà các kiến trúc nghiệp vụ, dữ liệu và công nghệ cần được phát triển trong tất cả các cơ quan nhà nước đảm bảo các kiến trúc có thể được sử dụng một cách nhất quán với các mức độ khác nhau thuộc phạm vi của các cơ quan và giữa các cơ quan, cũng như với các bên tham gia ở bên ngoài có liên quan. Phương pháp tiếp cận chung đưa ra các điểm tích hợp với các lĩnh vực điều hành khác, bao gồm lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch vốn, quản lý các chương trình, quản lý nguồn nhân lực và an toàn thông tin mạng.
Sự tiêu chuẩn hóa trong Phương pháp tiếp cận chung về Kiến trúc Việt Nam dựa vào những yếu tố sau đây: Những kết quả chính, các mức độ về phạm vi, các yếu tố cơ bản, các miền kiến trúc thành phần, các mô hình tham chiếu, các cảnh nhìn hiện tại và trong tương lai, các kế hoạch chuyển đổi và một lộ trình chuyển đổi. Khi được triển khai, sự tiêu chuẩn hoá này sẽ thúc đẩy các kiến trúc có khả năng so sánh được trong toàn bộ các cơ quan Chính phủ Việt Nam, việc này sẽ dẫn đến sự hiệu quả hơn trong việc quản lý sự thay đổi và tạo tiền đề cho sự thành công khi triển khai các nhiệm vụ của Chính phủ với tổng chi phí sở hữu thấp hơn, thời gian triển khai nhanh hơn và giảm được sự trùng lặp.
Kết quả chính có thể mang lại khi áp dụng phương pháp tiếp cận chung về Kiến trúc bao gồm: Phân phối dịch vụ; Tích hợp chức năng; Tối ưu hoá tài nguyên; Nguồn tham chiếu tin cậy.
Phân phối dịch vụ: Các cơ quan Chính phủ tồn tại để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình đáp ứng được các nhu cầu thay đổi liên tục của Việt Nam thông qua một loạt các chương trình, nhiệm vụ và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Những nhiệm vụ, chương trình và dịch vụ đó được cung cấp theo quy định của pháp luật, chính sách công và quy định của cơ quan Chính phủ. Yêu cầu thực tế ngày càng tăng, những nhiệm vụ và chương trình/dịch vụ/hệ thống hỗ trợ bên trên đòi hỏi sự phối hợp quản lý và thực thi của nhiều cơ quan Chính phủ, việc này được thực hiện thông qua chiến lược dịch vụ dùng chung, chia sẻ và ứng dụng các công nghệ thông tin.
Tích hợp chức năng: Tích hợp chức năng nghĩa là việc tương hợp giữa các chương trình, hệ thống và dịch vụ, nó đòi hỏi một ngữ cảnh đặc tả (meta-context) và các tiêu chuẩn để thành công, kiến trúc có thể đưa ra cả một ngữ cảnh đặc tả xuyên suốt tất cả các lĩnh vực chức năng (chiến lược, nghiệp vụ và công nghệ) cũng như các tiêu chuẩn có liên quan cho toàn bộ vòng đời các hoạt động trong mỗi lĩnh vực.
Tối ưu hóa tài nguyên: Đóng vai trò như chủ thẻ quản lý ngân sách, nguồn lực của nhà nước, các cơ quan Chính phủ có một trách nhiệm đặc biệt phải tối ưu hóa sử dụng các tài nguyên của mình. Thêm vào đó, do có nhiều yếu tố không thể biết trước hoặc kiểm soát được (như các luật, chính sách hoặc quy định mới; các nhu cầu đang gia tăng/đang tiến hóa của người sử dụng; các công nghệ mới, các thảm họa tự nhiên...), các cơ quan Chính phủ phải thường xuyên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình với các nguồn lực ít hơn dự toán ban đầu.
Tham chiếu tin cậy: Kiến trúc đưa ra một quan điểm nhất quán và được tích hợp với các mục tiêu chiến lược, các dịch vụ nghiệp vụ và hỗ trợ, các dữ liệu, và yếu tố tạo điều kiện cho triển khai các công nghệ xuyên suốt toàn bộ cơ quan, bao gồm các chương trình, các dịch vụ và các hệ thống. Khi Kiến trúc được thừa nhận như là tham chiếu tin cậy cho thiết kế và tài liệu hóa của các hệ thống và dịch vụ, thì các vấn đề mục tiêu về quyền sở hữu, quản lý, tài nguyên và sự thực thi có thể được giải quyết theo một cách thức nhất quán và có hiệu quả hơn.
Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Thành phố Đà Nẵng được xây dựng dựa trên Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 (ban hành tại Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông), Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng (Ban hành tại Quyết định số 5172/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng) và Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường, phiên bản 2.0 (tại Quyết định số 3196/QĐ-BTNTM ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Trong đó, Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0, được xây dựng nhằm thiết lập cơ sở, định hướng cho quá trình xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ Tài nguyên và Môi trường và làm cơ sở tham chiếu cho Kiến trúc công nghệ thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng Chính phủ điện tử của ngành, hướng tới ngành Tài nguyên và Môi trường số, Chính phủ số và nền kinh tế số.
Kiến trúc thực hiện theo quy định khung tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường cấp tỉnh của tài liệu Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường, phiên bản 2.0.
Về nguyên tắc:
- Phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh/Thành phố;
- Phù hợp với định hướng, chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Tài nguyên và Môi trường và địa phương;
- Lộ trình triển khai tuân thủ lộ trình triển khai KT Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường phiên bản 2.0, đặc biệt là các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu có quy mô từ Trung ương đến địa phương; hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu cấp quốc gia có tính chất nền tảng, liên ngành.
Về yêu cầu về kết nối, liên thông:
- Yêu cầu về nghiệp vụ:
+ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường;
+ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
+ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với Kiến trúc Chính phủ điện tử các bộ, ngành khác;
+ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, liên thông thông tin giữa Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh với hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân.
Các nghiệp vụ, liên thông thông tin cần thể hiện dạng bảng, gồm một số thông tin cơ bản: nghiệp vụ liên thông, thông tin liên thông, cơ quan/đơn vị cung cấp, cơ quan/đơn vị sử dụng, tần suất liên thông, ...
- Yêu cầu về nền tảng công nghệ:
+ Có khả năng kết nối, liên thông trên hạ tầng mạng LAN, WAN, Internet;
+ Kết nối, liên thông trên cơ sở các dịch vụ (service) và các chuẩn mở.
II. MÔ HÌNH TỔNG QUAN KIẾN TRÚC
Mô hình tổng quan kiến trúc được phân chia thành các tầng sau:
1) Tầng Người sử dụng: Là các tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, bao gồm: người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2) Tầng Kênh giao tiếp: Là môi trường, công cụ giúp Người sử dụng tương tác với Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Qua môi trường Internet, Người sử dụng có thể sử dụng các kênh giao tiếp sau: Cổng Dịch vụ công trực tuyến, Cổng/Trang thông tin điện tử, Kiosk tra cứu thông tin. Ngoài môi trường Internet, Người sử dụng có thể sử dụng các kênh khác như thoại, SMS (tin nhắn) hoặc trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận một cửa,...
3) Tầng Quy trình, nghiệp vụ được tin học hóa: Là các quy trình nghiệp vụ có khả năng tin học hóa để xây dựng hệ thống thông tin, với khối nghiệp vụ chính: Cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu; Thủ tục hành chính; Nghiệp vụ hành chính; Nghiệp vụ chuyên ngành;...
4) Tầng Ứng dụng và dịch vụ trực tuyến: Bao gồm các ứng dụng phục vụ chuyên môn đặc thù và các dịch vụ được khai thác, sử dụng bởi các ứng dụng khác. Trong đó:
- Các ứng dụng hành chính nội bộ phục vụ nghiệp vụ về văn phòng, kế hoạch - tài chính, thi đua khen thưởng và tuyên truyền, khoa học và công nghệ,...
- Các ứng dụng chuyên ngành phục vụ nghiệp vụ liên quan đến các lĩnh vực về biển và hải đảo, địa chất và khoáng sản, đất đai,...
- Các ứng dụng được triển khai trên nền tảng Chính quyền điện tử bao gồm: Một cửa điện tử, Thư điện tử, Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống báo cáo và số liệu điều hành,...
5) Tầng Nền tảng chia sẻ, tích hợp (LGSP) Thành phố Đà Nẵng: Phục vụ tích hợp, chia sẻ các hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu (CSDL) trong nội bộ Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành khác của Thành phố và với Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia. Trong một số trường hợp đặc biệt, các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng có thể tích hợp, chia sẻ dữ liệu trực tiếp với các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định trong thông tư số 18/2019/TT-BTTTT ngày 25/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tầng này bao gồm các ứng dụng riêng, đặc thù theo mỗi lĩnh vực chuyên môn và các dịch vụ được khai thác, sử dụng bởi nhiều ứng dụng khác. Trong đó:
- Ứng dụng hành chính nội bộ phục vụ, hỗ trợ cho nghiệp vụ hành chính như: văn phòng; kế hoạch - tài chính; tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng và tuyên truyền;...
- Các ứng dụng chuyên ngành đối với các lĩnh vực biển và hải đảo, địa chất và khoáng sản, đất đai,...
- Các ứng dụng được triển khai trên nền tảng Chính quyền điện tử của tỉnh như: Một cửa điện tử, Thư điện tử, Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống báo cáo và số liệu điều hành, Dịch vụ đăng nhập một lần, Dịch vụ quản lý quy trình,...
6) Tầng Dữ liệu, cơ sở dữ liệu: Bao gồm các cơ sở dữ liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý như cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường chuyên ngành các lĩnh vực, cơ sở dữ liệu hành chính nội bộ, cơ sở dữ liệu dịch vụ trực tuyến, Kho lưu trữ dữ liệu phục vụ tổng hợp, phân tích, báo cáo và cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ chia sẻ dữ liệu cho các hệ thống thông tin.
7) Tầng Hạ tầng kỹ thuật: Các giải pháp nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai dịch vụ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu trong kiến trúc, bao gồm năng lực tính toán, lưu trữ, kết nối,... và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
8) Tầng Chính sách, chỉ đạo, quản lý: Bao gồm công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức triển khai, giám sát thực hiện kiến trúc. Trong đó:
- Chính sách thể hiện qua các kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
- Thực thi chỉ đạo, quản lý thông qua: Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường; Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, thành phố thông minh và Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng; Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Sở Tài nguyên và Môi trường.
III. KIẾN TRÚC CHI TIẾT
1. Kiến trúc nghiệp vụ
1.1. Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài Nguyên Môi Trường Thành Phố Đà Nẵng chính thức được thành lập theo quyết định số 114/2003/QĐ-UB ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban Nhân Dân Thành Phố Đà Nẵng trên nền tảng Sở Địa Chính và Nhà Đất Thành Phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Đà Nẵng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND thành phố Đà Nẵng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở TN&MT thành phố Đà Nẵng
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND thành phố Đà Nẵng
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trong loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hàng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo (đối với các tỉnh có biển)
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm vi quản lý;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
d) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
đ) Tổ chức thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
13. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
14. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
19. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và cơ quan nhà nước cấp trên.
1.2. Mô hình liên thông nghiệp vụ giữa các đơn vị, phòng, ban
Mối quan hệ công tác, liên thông nghiệp vụ tổng quát của Sở TN&MT
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Đà Nẵng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; phối hợp với các sở, ngành trong thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận thông tin góp ý, kiến nghị của người dân, tổ chức/doanh nghiệp và xử lý, phản hồi theo quy định của pháp.
1.3. Danh mục nghiệp vụ
Nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường là cấu trúc phân tầng theo ba cấp, cấp cao nhất (khối chức năng) được phân loại theo khối các chức năng chung nhất mà Sở đang đảm nhiệm. Từng khối chức năng này được chia nhỏ theo nhiều nhóm nghiệp vụ mỗi nhóm nghiệp vụ sẽ bao gồm một số loại nghiệp vụ cụ thể.
Cấp |
Nội dung |
Mô tả |
Cấp 1 |
Khối Chức năng |
Mô tả các chức năng, hoạt động nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường |
Cấp 2 |
Nhóm Dịch vụ |
Là tập hợp các nghiệp vụ theo khối chức năng do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nói chung, không phụ thuộc vào cơ quan/đơn vị nào thực hiện |
Cấp 3 |
Loại Dịch vụ |
Là tập hợp các nghiệp vụ theo nhóm nghiệp vụ do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nói chung, không phụ thuộc vào cơ quan/đơn vị nào thực hiện |
Tương ứng với mô hình cấu trúc theo 03 cấp này, khối chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường được chia tách thành 03 khối chính:
Mô tả đặc điểm của từng khối chức năng:
Khối chức năng |
Mô tả |
Nghiệp vụ hành chính |
Nghiệp vụ tham mưu, giúp Thủ trưởng các đơn vị quản lý, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác về các công tác kế hoạch - tài chính, tổ chức cán bộ, ... |
Nghiệp vụ chuyên ngành |
Nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành theo phạm vi, quyền hạn do Sở quản lý |
Nghiệp vụ cơ bản liên quan đến thủ tục hành chính |
Nghiệp vụ chung liên quan hầu hết đến các thủ tục hành chính về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, xử lý thủ tục hành chính, trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính |
Ngoài các khối chức năng trên, một số khối chức năng hỗ trợ bao gồm:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu;
- Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu;
- Tương tác, truyền thông.
Sau đây là danh mục nghiệp vụ:
1.3.1. Khối nghiệp vụ hành chính
STT |
Tên nghiệp vụ |
Mô tả |
1 |
Nghiệp vụ thanh tra |
|
1.1 |
Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra |
Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra |
1.2 |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng |
1.3 |
Xử lý vi phạm |
Xử lý vi phạm |
2 |
Nghiệp vụ văn phòng |
|
2.1 |
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan; tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được phân công |
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan; tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được phân công |
2.2 |
Công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, thông tin, bảo mật của cơ quan |
Công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, thông tin, bảo mật của cơ quan |
2.3 |
Quản lý chính sách, chế độ đối với công chức và người lao động thuộc cơ quan |
Quản lý chính sách, chế độ đối với công chức và người lao động thuộc cơ quan |
3 |
Nghiệp vụ tổ chức cán bộ |
|
3.1 |
Quản lý về tổ chức bộ máy và biên chế chức, người lao động |
Quản lý về tổ chức bộ máy và biên chế chức, người lao động |
3.2 |
Quản lý công chức, viên chức, người lao động |
Quản lý công chức, viên chức, người lao động |
3.3 |
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng. |
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng. |
3.4 |
Quản lý về chế độ, chính sách, lao động và tiền lương |
Quản lý về chế độ, chính sách, lao động và tiền lương |
3.5 |
Quản lý về cải cách hành chính |
Quản lý về cải cách hành chính |
4 |
Nghiệp vụ kế hoạch - tài chính |
|
4.1 |
Quản lý kế hoạch tài chính. |
Quản lý kế hoạch tài chính. |
4.2 |
Quản lý kế toán, kiểm toán nội bộ |
Quản lý kế toán, kiểm toán nội bộ |
4.3 |
Quản lý đầu tư. |
Quản lý đầu tư. |
4.4 |
Quản lý tài sản. |
Quản lý tài sản. |
4.5 |
Quản lý các chương trình, dự án |
Quản lý các chương trình, dự án |
5 |
Nghiệp vụ thi đua khen thưởng và tuyên truyền |
|
5.1 |
Công tác thi đua |
Công tác thi đua |
5.2 |
Khen thưởng |
Khen thưởng |
5.3 |
Tuyên truyền |
Tuyên truyền |
5.4 |
Báo chí |
Báo chí |
5.5 |
Hiện vật truyền thống |
Hiện vật truyền thống |
5.6 |
In ấn, xuất bản |
In ấn, xuất bản |
5.7 |
Tổ chức ký kết quy chế, chương trình phối hợp tuyên truyền về Tài nguyên và Môi trường |
Tổ chức ký kết quy chế, chương trình phối hợp tuyên truyền về Tài nguyên và Môi trường |
6 |
Nghiệp vụ pháp chế |
|
6.1 |
Xây dựng chính sách, pháp luật |
- Quản lý tổng hợp chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản pháp luật; - Quản lý quá trình soạn thảo, lấy ý kiến, hoàn thiện; - Quản lý quá trình thẩm định, ban hành; - Theo dõi thực hiện văn bản; - Thống kê, phân tích, báo cáo tổng hợp. |
6.2 |
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật |
- Quản lý kế hoạch rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra văn bản; - Kiểm tra, rà soát, kết luận hệ thống hóa văn bản; - Quản lý tổng hợp việc thi hành pháp luật; - Tổ chức điều tra, khảo sát, tiếp nhận, thu thập, thông tin; thực hiện kết luận thi hành pháp luật; - Theo dõi tình hình thực hiện; - Thống kê, tổng hợp, đánh giá, báo cáo. |
6.3 |
Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật |
Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật |
6.4 |
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật |
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật |
6.5 |
Công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật |
Công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật |
6.6 |
Phổ biến, giáo dục pháp luật |
- Quản lý chương trình, kế hoạch; - Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ (đào tạo báo cáo viên, chuẩn bị tài liệu,...); - Tổ chức thông tin, truyền thông (trên cổng thông tin, hướng dẫn, giải đáp qua các diễn đàn); - Kiểm tra thực hiện |
6.7 |
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính |
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính |
6.8 |
Kiểm soát thủ tục hành chính |
- Quản lý tổng hợp công tác kiểm soát thủ tục hành chính; - Thẩm định, rà soát các thủ tục hành chính; |
6.9 |
Pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về pháp luật |
Dịch vụ tra cứu thông tin pháp luật (quốc tế, quốc gia, ngành) |
6.10 |
Thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật. |
Dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật. |
6.11 |
Thực hiện công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường |
Dịch vụ tra cứu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường |
6.12 |
Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật. |
Dịch vụ tra cứu thông tin bồi thường, kiểm tra công tác bồi thường, phối hợp các đơn vị liên quan về công tác bồi thường theo quy định của pháp luật |
6.13 |
Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định |
Dịch vụ cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
6.14 |
Tổ chức quản lý cộng tác viên kiểm tra |
Dịch vụ quản lý cộng tác viên kiểm tra |
6.15 |
Giám định tư pháp |
Dịch vụ giám định tư pháp |
1.3.2. Khối nghiệp vụ cơ bản liên quan đến thủ tục hành chính
STT |
Tên nghiệp vụ |
Mô tả |
1 |
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
2 |
Quy trình tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính tiếp nhận từ cơ quan khác |
Quy trình tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính tiếp nhận từ cơ quan khác |
3 |
Quy trình trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính |
Quy trình trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính |
4 |
Quy trình xử lý nghĩa vụ tài chính |
Quy trình xử lý nghĩa vụ tài chính |
1.3.3. Khối nghiệp vụ chuyên ngành
STT |
Tên nghiệp vụ |
Mô tả |
1 |
LĨNH VỰC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO |
|
1.1 |
Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
|
1.1.1 |
Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Xây dựng và thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ để xây dựng và thực thi Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do TTCP phê duyệt |
1.1.2 |
Hoạt động điều tra cơ bản không thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Xây dựng và thực hiện các dự án, nhiệm vụ, đề án thuộc Hoạt động điều tra cơ bản không thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. |
1.1.3 |
Thống kê tài nguyên biển và hải đảo |
Thực hiện việc thống kê tài nguyên biển và hải đảo |
1.2 |
Nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
|
1.2.1 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án nghiên cứu khoa học về tài nguyên môi trường biển và hải đảo |
Xây dựng, trình UBND thành phố Đà Nẵng các đề án, dự án nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt |
1.3 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
|
1.3.1 |
Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải |
Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải |
1.3.2 |
Quan trắc định kỳ và đánh giá hiện trạng các khu vực biển và hải đảo |
Quan trắc định kỳ và đánh giá hiện trạng các khu vực biển và hải đảo |
1.3.3 |
Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo |
Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo |
1.3.4 |
Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường |
Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường |
1.3.5 |
Xác định phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
Xác định phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
1.3.6 |
Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
1.3.7 |
Chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật |
Chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật |
1.3.8 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển |
1.3.9 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ đất liền |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ đất liền |
1.3.10 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới |
1.3.11 |
Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
1.3.12 |
Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo |
Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo |
1.4 |
Ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển |
|
1.4.1 |
Theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển |
Theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển |
1.5 |
Nhận chìm ở biển |
|
1.5.1 |
Cấp giấy phép nhận chìm ở biển cho tổ chức, cá nhân |
Cấp giấy phép nhận chìm ở biển cho tổ chức, cá nhân |
1.5.2 |
Kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển |
Kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển |
1.6 |
Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
|
1.6.1 |
Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
1.6.2 |
Tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới |
Tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới |
1.8 |
Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
|
1.8.1 |
Tiếp nhận thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Tiếp nhận thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
1.8.2 |
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
1.8.3 |
Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc không thuộc danh mục bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân trong nước |
Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc không thuộc danh mục bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân trong nước |
1.8.4 |
Công bố thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên môi trường biển và hải đảo |
Công bố thông tin, dữ liệu, sản phẩm tài nguyên môi trường biển và hải đảo |
1.9 |
Quản lý khai thác biển và hải đảo |
|
1.9.1 |
Thẩm định chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo |
Thẩm định chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo |
1.9.3 |
Thẩm định quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ |
Thẩm định quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ |
1.9.4 |
Tham gia chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ |
Tham gia chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ |
1.9.5 |
Phân loại hải đảo |
Phân loại hải đảo |
1.9.6 |
Giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển |
Giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển |
1.9.7 |
Công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo |
Công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo |
1.9.8 |
Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến các vùng biển, hải đảo của Đà Nẵng |
Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến các vùng biển, hải đảo của Đà Nẵng |
1.9.9 |
Đánh giá biến động tài nguyên biển và hải đảo |
Đánh giá biến động tài nguyên biển và hải đảo |
1.9.10 |
Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển |
Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển |
1.9.11 |
Tham gia vận hành, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ giao, sử dụng khu vực biển; hành lang bảo vệ bờ biển; phân loại hải đảo; quản lý tổng hợp vùng bờ; lập quy hoạch |
Tham gia vận hành, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ giao, sử dụng khu vực biển; hành lang bảo vệ bờ biển; phân loại hải đảo; quản lý tổng hợp vùng bờ; lập quy hoạch |
1.10 |
Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
|
1.10.1 |
Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, hải đảo và đại dương |
Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, hải đảo và đại dương |
1.10.2 |
Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo |
Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo |
1.10.3 |
Điều tra nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; |
Điều tra nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; |
1.10.4 |
Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
1.10.5 |
Điều tra, đánh giá, mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Điều tra, đánh giá, mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
1.10.6 |
Dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động khai thác tài nguyên môi trường biển và hải đảo. |
Dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động khai thác tài nguyên môi trường biển và hải đảo. |
1.10.7 |
Khai thác bền vững tài nguyên biển và hải đảo |
Khai thác bền vững tài nguyên biển và hải đảo |
1.10.8 |
Bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và hải đảo và duy trì năng suất, tính đa dạng của hệ sinh thái biển, hải đảo và vùng bờ |
Bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và hải đảo và duy trì năng suất, tính đa dạng của hệ sinh thái biển, hải đảo và vùng bờ |
1.10.9 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ứng phó sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ứng phó sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng |
2 |
LĨNH VỰC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
|
2.1 |
Thích ứng với biến đổi khí hậu |
|
2.1.1 |
Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu |
Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu |
2.1.2 |
Hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu |
Hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu |
2.1.3 |
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu |
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu |
2.1.4 |
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn Đà Nẵng |
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn Đà Nẵng |
2.1.5 |
Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó |
Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó |
2.1.6 |
Thực hiện, triển khai bộ tiêu chí đánh giá ưu tiên trong các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu |
- Thực hiện, triển khai đánh giá theo bộ tiêu chí đánh giá ưu tiên trong các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu - Báo cáo kết quả việc áp dụng bộ tiêu chí đánh giá ưu tiên trong các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu |
2.2 |
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính |
|
2.2.1 |
Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của Đà Nẵng |
Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của Đà Nẵng |
2.2.2 |
Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính |
Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính |
3 |
LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ |
|
3.1 |
Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ |
|
3.1.1 |
Thẩm định hồ sơ cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
Thẩm định hồ sơ cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
3.2 |
Quản lý công trình hạ tầng đo đạc và bản đồ |
|
3.2.1 |
Quản lý, bảo vệ điểm gốc đo đạc quốc gia |
Quản lý, bảo vệ điểm gốc đo đạc quốc gia theo quy định trong Nghị định chính phủ |
3.2.2 |
Quản lý, bảo vệ mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia |
Quản lý, vận hành, cung cấp các dịch vụ liên quan đến mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia |
3.2.3 |
Di dời mốc đo đạc, trạm định vị vệ tinh quốc gia |
Di dời mốc đo đạc, trạm định vị vệ tinh quốc gia theo quy định trong Nghị định chính phủ |
3.2.4 |
Hủy bỏ mốc đo đạc, trạm định vị vệ tinh quốc gia |
Tổ chức việc hủy bỏ mốc đo đạc, trạm định vị vệ tinh quốc gia theo quy định |
3.3 |
Triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản |
|
3.3.1 |
Quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch |
Quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch |
3.3.2 |
Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính |
Đo đạc thành lập bản đồ địa giới hành chính phục vụ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh ĐGHC, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính các cấp |
3.3.3 |
Chuẩn hóa địa danh |
- Xây dựng hệ thống thông tin địa danh. - Đảm bảo cách nói, cách viết chính xác đối tượng địa danh trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ và các sản phẩm, tài liệu khác |
3.3.4 |
Xây dựng, vận hành, bảo trì điểm gốc đo đạc quốc gia |
- Xây dựng, vận hành, bảo trì điểm gốc đo đạc quốc gia. - Cung cấp số liệu gốc đo đạc quốc gia cho các tổ chức, cá nhân. |
3.3.5 |
Xây dựng, vận hành, bảo trì mốc đo đạc quốc gia |
- Xây dựng, vận hành, bảo trì mốc đo đạc quốc gia. - Cung cấp kịp thời số liệu mốc đo đạc quốc gia cho các tổ chức, cá nhân |
3.3.6 |
Xây dựng, vận hành, bảo trì mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia. |
- Xây dựng, vận hành, bảo trì mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia. - Cung cấp dữ liệu GNSS, dữ liệu cải chính theo thời gian thực cho các tổ chức, cá nhân. |
3.5 |
Xây dựng, vận hành, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia |
|
3.5.1 |
Xây dựng, tích hợp dữ liệu không gian địa lý quốc gia |
Xây dựng, tích hợp dữ liệu không gian địa lý |
3.5.2 |
Xây dựng, cung cấp các ứng dụng, dịch vụ dữ liệu không gian địa lý |
Xây dựng, cung cấp các ứng dụng, dịch vụ dữ liệu không gian địa lý |
3.6 |
Triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý |
|
3.6.1 |
Thành lập, cập nhật bản đồ hành chính Đà Nẵng |
Xác định ranh giới hành chính, thông tin địa danh, thông tin khác của thành phố Đà Nẵng làm căn cứ để thành lập bản đồ hành chính quốc gia đảm bảo chính xác phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội |
3.6.2 |
Tham gia thành lập tập bản đồ quốc gia |
Thu thập các bản đồ, biểu đồ, hình ảnh để phục vụ thành lập tập bản đồ quốc gia để thể hiện điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn phát triển làm căn cứ để thành lập thành lập tập bản đồ quốc gia |
3.6.3 |
Đo đạc, thành lập các loại bản đồ chuyên ngành khác phục vụ quản lý nhà nước |
Thu thập các tài liệu liên quan phục vụ việc đo đạc, thành lập các loại bản đồ chuyên ngành khác phục vụ quản lý nhà nước. |
3.7 |
Kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ |
|
3.7.1 |
Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Đánh giá chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ làm căn cứ phát hiện những sai sót trong quá trình sản xuất để kịp thời loại bỏ các sản phẩm không bảo đảm chất lượng và tìm biện pháp xử lý khắc phục các sai sót, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công nhằm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ |
3.7.2 |
Thẩm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Thẩm định về việc tuân thủ dự án, thiết kế - kỹ thuật dự toán đã được phê duyệt; tuân thủ các quy định về công tác giám sát công trình, kiểm tra; Thẩm định việc xử lý các phát sinh trong quá trình thi công; xác nhận chất lượng, khối lượng, mức khó khăn công trình sản phẩm đã hoàn thành của Chủ đầu tư |
3.8 |
Lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ |
|
3.8.1 |
Tiếp nhận thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Tiếp nhận các sản phẩm thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật |
3.8.2 |
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Tổ chức lưu trữ thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý và cung cấp cho các Bộ, ngành và xã hội |
4 |
LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN |
|
4.1 |
Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng |
Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố Đà Nẵng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện |
4.2 |
Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng |
Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng trên địa bàn |
4.3 |
Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai |
Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn |
4.4 |
Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng |
Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật |
4.5 |
Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét |
Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
4.6 |
Bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương |
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn |
4.7 |
Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn |
Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật |
5 |
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC |
|
5.1 |
Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt |
Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt |
5.2 |
Giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra |
Giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội thành phố Đà Nẵng |
5.3 |
Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông |
Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông |
5.4 |
Lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp |
Lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp trên địa bàn thành phố |
5.5 |
Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông |
Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội thành phố Đà Nẵng |
5.6 |
Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt |
Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt |
5.7 |
Thực hiện công tác bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước |
Thực hiện công tác bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước |
5.8 |
Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền |
Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền |
5.9 |
Thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước |
Thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật |
5.10 |
Hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước |
Hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn thành phố |
5.11 |
Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước |
Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp |
5.12 |
Kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước |
Kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn |
5.13 |
Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra |
Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn |
5.14 |
Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt |
Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt |
5.15 |
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng |
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật |
6 |
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI |
|
6.1 |
Quản lý quy hoạch Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất |
|
6.1.1 |
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia |
+ Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu; + Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; + Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai; + Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất; + Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu; + Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan; + Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai. |
6.1.2 |
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
+ Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu; + Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; + Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai; + Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất; + Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu; + Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan; + Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai. |
6.1.3 |
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh |
+ Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu; + Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh kỳ trước; + Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; + Lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh kỳ đầu; + Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan; + Thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh. |
6.2 |
Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
|
6.2.1 |
Hướng dẫn việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. |
- Quản lý hoạt động hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào: + Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. |
6.2.2 |
Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
6.2.3 |
Thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất |
+ Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án (nếu có); + Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá; + Đánh giá về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có); + Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư. |
6.3 |
Đo đạc bản đồ, đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính |
|
6.3.1 |
Đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính |
- Đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; - Chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính. |
6.3.2 |
Đăng ký đất đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký; + Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: - Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ theo quy định định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); - Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. + Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận; - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); - Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; - Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); - Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. + Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận |
6.3.3 |
Lập hồ sơ địa chính |
- Đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; - Chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương. |
6.4 |
Giá đất |
|
6.4.1 |
Xây dựng, điều chỉnh khung giá đất |
- Trình tự xây dựng khung giá đất - Trình tự điều chỉnh khung giá đất |
6.4.2 |
Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất |
- Trình tự xây dựng bảng giá đất - Trình tự điều chỉnh bảng giá đất |
6.5 |
Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất |
|
6.5.1 |
Thu hồi đất |
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; + Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; + Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng. |
6.5.2 |
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; |
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng - Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở - Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân - Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh - Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất - Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ - Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất - Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất - Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước - Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác để dọa tính mạng con người - Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư - Bồi thường về di chuyển mồ mả |
6.6 |
Điều tra đánh giá tài nguyên đất |
|
6.6.1 |
Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai |
+ Điều tra, đánh giá đất đai lần đầu, gồm: - Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ; - Lập kế hoạch và điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa; - Tổng hợp, xử lý thông tin tài liệu nội và ngoại nghiệp; - Xây dựng bản đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai; bản đồ thoái hóa đất; - Phân tích thực trạng chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất; - Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý sử dụng đất bền vững; - Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất. + Điều tra, đánh giá đất đai lần tiếp theo, gồm: - Điều tra bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ, khảo sát thực địa và xử lý tài liệu điều tra; - Xây dựng bản đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai; bản đồ thoái hóa đất; - Phân tích, đánh giá những thay đổi về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất so với kỳ trước và đề xuất bổ sung các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý sử dụng đất bền vững; - Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất. |
6.6.2 |
Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất |
+ Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất, gồm: - Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ để xác định các nguồn gây ô nhiễm đất, các khu vực có nguy cơ ô nhiễm đất; - Lập kế hoạch và điều tra lấy mẫu đất tại thực địa; - Phân tích mẫu đất, tổng hợp số liệu và cảnh báo các khu vực đất bị ô nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm (cận ô nhiễm); - Xây dựng bản đồ các khu vực đất bị ô nhiễm; - Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý sử dụng đất bền vững; - Xây dựng báo cáo đánh giá về thực trạng ô nhiễm đất. |
6.6.3 |
Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp |
+ Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp, gồm: - Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ; - Lập kế hoạch và điều tra thực địa hiệu quả sử dụng đất; - Tổng hợp, xử lý thông tin tài liệu nội nghiệp và ngoại nghiệp; - Xây dựng bản đồ phân hạng đất nông nghiệp; - Xây dựng báo cáo kết quả phân hạng đất nông nghiệp. |
6.7 |
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai |
|
6.7.1 |
Điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu về đất đai |
Điều tra, thu thập các dữ liệu: - Bản đồ địa chính mới nhất dạng số (hoặc dạng giấy đối với những khu vực không có bản đồ địa chính dạng số) và các loại tài liệu đo đạc khác đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận (bản đồ giải thửa, sơ đồ, trích đo địa chính). - Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động, bản lưu Giấy chứng nhận. - Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (dạng số) của kỳ kiểm kê gần nhất. - Đơn đăng ký đã được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc đăng ký đất đai trong thời gian xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhưng đã hết thời gian xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa hoàn thành việc đăng ký đất đai. |
6.7.2 |
Xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành, bảo trì, phát triển hệ thống thông tin đất đai |
Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành, bảo trì, phát triển hệ thống thông tin đất đai |
6.8 |
Kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất |
|
6.8.1 |
Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống theo dõi, giám sát tài nguyên đất |
Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống theo dõi, giám sát tài nguyên đất |
6.8.2 |
Thống kê, kiểm kê đất đai |
- Thống kê đất đai hàng năm - Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất |
6.8.3 |
Đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước |
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; - Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai; - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. |
6.9 |
Thanh tra chuyên ngành về đất đai |
|
6.9.1 |
Thanh tra chuyên ngành về đất đai trong phạm vi cả nước |
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai; - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. |
7 |
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG |
|
7.1 |
Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường |
|
7.1.1 |
Đánh giá tác động môi trường |
- Lập hồ sơ đề nghị thẩm định ĐTM - Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường - Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường - Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường - Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt Ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường |
7.1.2 |
Đánh giá môi trường chiến lược |
- Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược - Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược - Tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược |
7.1.3 |
Kế hoạch bảo vệ môi trường |
- Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường - Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường - Thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường |
7.1.4 |
Quy hoạch BVMT |
- Quy hoạch BVMT cấp tỉnh - Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh - Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh - Lập quy hoạch BVMT cấp quốc gia - Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường cấp Quốc gia - Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường Quốc gia |
7.2 |
Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên |
|
7.2.1 |
Bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản |
- Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án và phương án bổ sung - Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường - Trình tự, thủ tục xác nhận hoàn thành từng phần và toàn bộ phương án, phương án bổ sung |
7.3 |
Ứng phó với biến đổi khí hậu |
- Kịch bản biến đổi khí hậu - Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội |
7.4 |
Bảo vệ môi trường Biển và hải đảo |
- Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo - Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo |
7.5 |
Báo vệ môi trường nước, đất và không khí |
|
7.5.1 |
Bảo vệ môi trường nước sông |
- Đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích các lưu vực sông liên tỉnh và xuyên biên giới. - Điều tra, đánh giá sức chịu tải, xác định hạn ngạch xả nước thải phù hợp với mục tiêu sử dụng nước và công bố thông tin - Ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật môi trường nước và trầm tích lưu vực sông. - Ban hành, hướng dẫn việc đánh giá sức chịu tải của lưu vực sông, hạn ngạch xả nước thải vào sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm. - Hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến kinh nghiệm, cung cấp thông tin về pháp luật môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường, sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tổ chức triển lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường cho các cơ sở được khuyến khích phát triển tại làng nghề. - Tổ chức đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm, mức độ thiệt hại và tổ chức xử lý ô nhiễm lưu vực sông liên tỉnh. |
7.5.2 |
Bảo vệ môi trường đất |
- Xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất - Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ - Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất đối với khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác - Xây dựng quy định, hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận của môi trường đất theo mục đích sử dụng; - Ban hành hướng dẫn xác định, thống kê, đánh giá, khoanh vùng và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; cung cấp thông tin về chất lượng môi trường đất; xác nhận chất lượng đất các khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thương mại gồm đất của cơ sở xử lý chất thải, cơ sở khai thác khoáng sản - Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin quốc gia về các khu vực ô nhiễm đất và kiểm soát ô nhiễm môi trường đất - Tổng hợp và công bố chất lượng môi trường đất và các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi toàn quốc; - Hướng dẫn phương thức công bố thông tin về chất lượng môi trường đất |
7.5.3 |
Bảo vệ môi trường không khí |
- Quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh - Quản lý khí thải công nghiệp |
7.6 |
Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
7.6.1 |
Bảo vệ môi trường khu kinh tế |
- Đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường khi thành lập, mở rộng khu kinh tế - Thẩm tra khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường khi thành lập, mở rộng khu kinh tế - Công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu kinh tế - Bảo vệ môi trường khi điều chỉnh quy hoạch trong khu kinh tế |
7.6.2 |
Bảo vệ môi trường Khu công nghiệp |
- Quản lý nước thải khu công nghiệp - Quản lý khí thải và tiếng ồn trong khu công nghiệp - Quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh trong khu công nghiệp - Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong khu công nghiệp - Bảo vệ môi trường khi có điều chỉnh quy mô, quy hoạch, hoạt động trong khu công nghiệp |
7.6.3 |
Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung |
- Xây dựng, ban hành và trình ban hành, hướng dẫn văn bản pháp luật, quy chuẩn kĩ thuật hướng dẫn về bảo vệ môi trường đối với cụm CN, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung - Quan trắc chất thải tại cơ sở có thải lượng lớn theo quy định - Xây dựng báo cáo về công tác BVMT cụm CN, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên cả nước - Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác BVMT cụm CN, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên cả nước |
7.6.4 |
Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
- Quản lý nước thải - Quản lý chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ - Quản lý hoạt động chuyển giao nước thải không nguy hại để xử lý |
7.6.5 |
Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp |
- Quản lý môi trường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y - Quản lý việc sử dụng phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi đã hết hạn sử dụng |
7.6.6 |
Bảo vệ môi trường làng nghề |
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định điều kiện về bảo vệ môi trường đối với làng nghề; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, làng nghề được khuyến khích phát triển. - Quản lý, cập nhật thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường làng nghề trên phạm vi toàn quốc; công bố danh mục làng nghề ô nhiễm môi trường và làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề. - Hướng dẫn xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề. - Hướng dẫn nội dung, trình tự xây dựng và phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề; lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề. |
7.6.7 |
Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản |
- BVMT trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản - Hướng dẫn BVMT trong nuôi trồng thủy sản |
7.6.8 |
Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế |
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế - Kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường cho hoạt động bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế - Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế - Xử lý các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng - Phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế - Trao đổi thông tin và đào tạo, bồi dưỡng - Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế |
7.6.9 |
Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng |
Chủ trì thực hiện thuộc về Bộ xây dựng Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp |
7.6.10 |
Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải |
- Bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải - Bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông |
7.6.11 |
Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu |
- Xử lý hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận - Kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường - Kiểm tra, đánh giá việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu để thử nghiệm, ban hành văn bản pháp luật phù hợp - Kiểm tra hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường - Quản lý chủng loại, khối lượng phế liệu nhập khẩu - Thẩm tra năng lực các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu xử lý, tái chế phế liệu, chất thải |
7.6.12 |
Bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch |
- Ban hành cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường - Tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường - Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường |
7.6.13 |
Bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y |
- Đánh giá, kiểm soát, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường - Hướng dẫn và tổng hợp thông tin về đăng ký phát thải và chuyển giao chất ô nhiễm - Xây dựng hệ thống thông tin điện tử - Kiểm kê hóa chất nguy hại tồn dư và vật liệu, sản phẩm, thiết bị chứa hóa chất nguy hại - Tổng hợp thông tin, kiểm kê, điều phối các hoạt động về việc thực hiện quản lý các chất POP |
7.7 |
Bảo vệ môi trường khu dân cư, đô thị |
- Quản lý chất thải rắn thông thường - Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn - Khuyến khích tự quản về môi trường |
7.8 |
Quản lý chất thải |
|
7.8.1 |
Quản lý chất thải nguy hại |
- Các nghiệp vụ đối với chủ nguồn thải - Đăng ký vận chuyển CTNH - Kiểm soát, vận hành, vận tải CTNH - Kiểm soát, vận chuyển xuyên quốc gia và biên giới - Đăng ký cấp giấy phép xử lý CTNH - Đăng ký cơ sở xử lý - Kiểm tra, giám sát |
7.8.2 |
Quản lý chất thải rắn thông thường |
- Lập hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT - Kiểm tra cơ sở xử lý CTRSH, CTRCNTT - Xem xét, cấp giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT - Điều chỉnh giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT - Xác nhận đảm bảo yêu cầu BVMT được tích hợp và thay thế thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT |
7.8.3 |
Quản lý nước thải |
- Thu gom, xử lý nước thải - Xả nước thải và nguồn tiếp nhận - Quan trắc việc xả nước thải - Quản lý nước và bùn thải sau khi xử lý nước thải - Các nguồn thu với nước thải - Quản lý cơ sở dữ liệu nguồn nước thải |
7.8.4 |
Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ |
- Đăng ký, kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp - Cấp phép khí thải công nghiệp - Quan trắc khí thải tự động, liên tục - Quản lý, kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ. |
7.9 |
Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường |
|
7.9.1 |
Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
- Lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng - Tổng hợp danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng - Lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh - Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
7.9.2 |
Xử lý, phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm |
- Xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm - Lập, phê duyệt và triển khai dự án kiểm soát khu vực bị ô nhiễm - Lập phương án xử lý ô nhiễm - Thẩm định, phê duyệt phương án xử lý ô nhiễm - Thực hiện phương án xử lý ô nhiễm - Kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường |
7.9.3 |
Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường |
- Phòng ngừa sự cố môi trường - Ứng phó sự cố môi trường - Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường - Xác định thiệt hại do sự cố môi trường - Khắc phục sự cố môi trường |
7.10 |
Quan trắc môi trường |
- Chuẩn bị trước khi ra hiện trường - Lấy mẫu và đo tại hiện trường - Bảo quản và vận chuyển mẫu - Phân tích trong phòng thí nghiệm - Xử lý số liệu và báo cáo |
7.11 |
Quản lý thông tin, chỉ thị môi trường, thống kê và báo cáo môi trường |
|
7.11.1 |
Thông tin môi trường |
- Thu nhận dữ liệu môi trường - Tổ chức lưu trữ, bảo quản, sử dụng, cung cấp dữ liệu môi trường - Báo cáo công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu môi trường - Hướng dẫn, kiểm tra |
7.11.2 |
Chỉ thị môi trường và thống kê môi trường |
- Chỉ thị môi trường - Điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các chỉ tiêu cơ bản phản ánh bản chất và diễn biến của các vấn đề môi trường theo không gian và thời gian. |
7.11.3 |
Báo cáo môi trường |
Quy định về xây dựng báo cáo môi trường |
7.12 |
Bồi thường thiệt hại về môi trường |
- UBND các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường; - Thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường: a) UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn của mình b) UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình - Tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường và cung cấp kết quả cho cơ quan quản lý Cơ quan thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường có trách nhiệm tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường và cung cấp kết quả cho cơ quan để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường - Giải quyết bồi thường thiệt hại đối với môi trường a) Thỏa thuận việc bồi thường với người gây thiệt hại; b) Yêu cầu trọng tài giải quyết; c) Khởi kiện tại tòa án. |
8 |
LĨNH VỰC VIỄN THÁM |
|
8.1 |
Tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám |
Nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định; |
8.2 |
Quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám tại địa phương |
Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. |
9 |
LĨNH VỰC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN |
|
9.1 |
Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản |
Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Đà Nẵng |
9.2 |
Lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản |
Lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND thành phố Đà Nẵng sau khi được phê duyệt |
9.3 |
Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản |
Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định |
9.4 |
Thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản |
Thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND thành phố Đà Nẵng |
9.5 |
Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản |
Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố Đà Nẵng |
9.6 |
Tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản |
Tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền |
9.7 |
Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn |
Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố Đà Nẵng |
9.8 |
Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định |
Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định |
9.9 |
Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp |
Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định |
2. Kiến trúc thông tin, dữ liệu
2.1. Nguyên tắc kiến trúc thông tin, dữ liệu
- Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng;
- Phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với định hướng, quy định ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử của quốc gia, của thành phố Đà Nẵng, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Dữ liệu cần được quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ, hiệu quả. Không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ liệu trùng lặp. Các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu dùng chung và các hệ thống thông tin chuyên ngành cần kết nối, chia sẻ, liên thông.
2.2. Yêu cầu ràng buộc các cơ sở dữ liệu
Mô hình ràng buộc dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu
Trong Mô hình tổ chức dữ liệu, khi triển khai các cơ sở dữ liệu thành phần thì mối quan hệ các thực thể chủ chốt trong cơ sở dữ liệu phải đảm bảo kết nối, chia sẻ với nhau, tránh việc xây dựng dữ liệu trùng lắp, riêng lẻ (trừ trường hợp các dữ liệu mật, đặc thù).
Bảng Yêu cầu ràng buộc dữ liệu các cơ sở dữ liệu
STT |
Nhóm Dữ liệu, cơ sở dữ liệu |
Yêu cầu cơ bản |
1 |
CSDL Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh |
Thực hiện quy định về cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường của ngành |
2 |
Dữ liệu/CSDL chuyên ngành |
Thực thể dữ liệu đảm bảo kết nối tới các thực thể dữ liệu khác: - Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý - Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường địa phương - Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường do các Sở, ngành khác quản lý - Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường do các tổ chức, cá nhân quản lý |
2.3. Mô hình tổng thể kiến trúc thông tin, dữ liệu
Mô hình tổng thể kiến trúc thông tin, dữ liệu
Mô hình thể hiện các thông tin dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường trọng tâm là khối dữ liệu tài nguyên môi trường tích hợp và khối dữ liệu của từng lĩnh vực chuyên ngành. Tối đa tính chia sẻ, kết nối, liên thông, không thu thập xây dựng trùng lặp và phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu nghiệp vụ.
Mô hình tổng thể kiến trúc thông tin, dữ liệu được phân chia thành 04 thành phần chính:
Dữ liệu/Cơ sở dữ liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý: Cơ sở dữ liệu dùng chung trong Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các cơ sở dữ liệu dịch vụ công, giám sát, quản trị; Kho dữ liệu tổng hợp; Cơ sở dữ liệu phục vụ hành chính, nội bộ; Dữ liệu mở Tài nguyên và Môi trường; Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường; Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành lĩnh vực tài nguyên môi trường.
Dữ liệu/Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường thành phố Đà Nẵng:
- Cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên môi trường cấp tỉnh: dữ liệu trích chọn, tổng hợp của các lĩnh vực chuyên ngành.
- Cơ sở dữ liệu dùng chung bao gồm những dữ liệu được sử dụng, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, lĩnh vực trong Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Kho dữ liệu tổng hợp: lưu trữ tư liệu số tài nguyên môi trường; dữ liệu tổng hợp, thống kê, báo cáo, dự báo...
- Cơ sở dữ liệu hành chính nội bộ: thông tin dữ liệu kế hoạch - tài chính, thi đua khen thưởng, Đảng, đoàn thể.
- Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn của các lĩnh vực chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu thành phần của các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu có quy mô từ Trung ương đến địa phương.
Dữ liệu/Cơ sở dữ liệu nền tảng chính quyền điện tử: Cơ sở dữ liệu Công dân, cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu Bản đồ, cơ sở dữ liệu Cán bộ công chức, viên chức.
Dữ liệu/Cơ sở dữ liệu có tham chiếu, kết nối: Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường do các Sở, ngành khác quản lý; Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường trong khu vực và quốc tế; Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường do các tổ chức, cá nhân quản lý.
Các dữ liệu/cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường thành phố Đà Nẵng được chia sẻ, tích hợp với các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu khác thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp (LGSP) thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, các dữ liệu/cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường thành phố Đà Nẵng có thể chia sẻ, tích hợp với các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu trong Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.4. Danh mục thông tin, dữ liệu
STT |
Danh mục thông tin, dữ liệu |
Mô tả |
I |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH |
|
1 |
Thanh tra |
|
|
Thông tin, dữ liệu về thanh tra |
- Xây dựng đầy đủ dữ liệu về thanh tra và xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo; - Dữ liệu, hồ sơ dạng giấy được quét và lưu vào hệ thống để thuận tiện cho khai thác, tìm kiếm |
2 |
Văn phòng |
|
|
Thông tin, dữ liệu quản lý hành chính nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường |
- Thông tin tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; - Quản lý thông tin dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn; - Thông tin dự án đầu tư phát triển; - Thông tin dự án sử dụng nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài; - Thông tin dự án sử dụng vốn 1% sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Thông tin hoạt động giao, điều chỉnh, bổ sung NSNN hàng năm; - Thông tin quyết toán NSNN hàng năm; - Thông tin tài sản thuộc phạm vi quản lý của Sở; - Thông tin về định mức, đơn giá thuộc phạm vi quản lý của Sở. |
3 |
Tổ chức cán bộ |
|
|
Thông tin, dữ liệu về tổ chức cán bộ |
- Lưu trữ thông tin Hồ sơ cán bộ bao gồm: thông tin chung, quá trình đào tạo, quá trình công tác, quan hệ gia đình, quá trình lương, khen thưởng, kỷ luật và các thông tin khác; - Lưu trữ thông tin về cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; - Lưu trữ thông tin về nghiệp vụ công tác cán bộ như: luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ; - Lưu trữ thông tin về nghiệp vụ tuyển dụng cán bộ; - Lưu trữ thông tin về nghiệp vụ đào tạo cán bộ; - Lưu trữ thông tin về nghiệp vụ chế độ chính sách như: nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ việc, bảo hiểm và phụ cấp thâm niên vượt khung,…; - Lưu trữ thông tin về các danh mục dùng chung như: dân tộc, tôn giáo, ngạch công chức, chức vụ, phụ cấp, ngành đào tạo, hình thức đào tạo, loại biểu mẫu, lương cơ bản,…; - Lưu trữ thông tin về các báo cáo thống kê, các báo cáo thống kê theo các biểu mẫu theo quy định và các báo cáo thống kê đột xuất, không theo mẫu biểu quy định. |
4 |
Đảng, đoàn thể |
|
|
Thông tin, dữ liệu Đảng, đoàn thể |
- Thông tin hồ sơ các tổ chức Đảng, đoàn thể; - Thông tin hồ sơ Đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức; - Thông tin kế hoạch, chương trình hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể; - Thông tin kết quả hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể; - Thông tin tuyên truyền và truyền thông về các tổ chức Đảng, đoàn thể; - Thông tin thi đua, khen thưởng trong các tổ chức Đảng, đoàn thể; - Thông tin quỹ các tổ chức Đảng, đoàn thể. |
II |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
Thông tin, dữ liệu về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
2 |
Thông tin, dữ liệu về tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính tiếp nhận từ cơ quan khác |
Thông tin, dữ liệu về tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính tiếp nhận từ cơ quan khác |
3 |
Thông tin, dữ liệu về trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính |
Thông tin, dữ liệu về trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính |
4 |
Thông tin, dữ liệu về xử lý nghĩa vụ tài chính |
Thông tin, dữ liệu về xử lý nghĩa vụ tài chính |
III |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH |
|
III.1 |
LĨNH VỰC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về Tổng hợp đới bờ vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung Bộ |
Thông tin, dữ liệu về tổng hợp và cơ chế chia sẻ thông tin nhằm đảm bảo sự kết nối thông tin toàn diện phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ giữa các tỉnh, thành phố vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ. |
2 |
Thông tin, dữ liệu về giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân |
Thông tin, dữ liệu về về hồ sơ giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân. Đồng thời xây dựng Thông tin, dữ liệu về bản đồ các khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân. |
3 |
Thông tin, dữ liệu về Địa hình đáy biển |
Thông tin, dữ liệu về địa hình đáy biển ở các tỷ lệ. Bao gồm: - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000. - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50.000. - Thông tin, dữ liệu về nền địa lý biển tỷ lệ 1:50.000. |
4 |
Thông tin, dữ liệu về Ranh giới biển |
- Thông tin, dữ liệu về các văn bản quốc tế, khu vực và Việt Nam về biển - Thông tin, dữ liệu về địa danh tên đảo - Thông tin, dữ liệu về sơ đồ, bản đồ |
5 |
Thông tin, dữ liệu về Khí tượng Thủy văn biển |
Thông tin, dữ liệu về về khí tượng thủy văn biển phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về quốc gia về các kết quả điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường các kết quả điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên các vùng biển Việt Nam, thống nhất quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin dữ liệu một cách khoa học, đáp ứng yêu cầu cấp bách trong việc quản lý và sử dụng dữ liệu điều tra khảo sát nghiên cứu biển trong cả nước. |
6 |
Thông tin, dữ liệu về Địa chất khoáng sản biển |
Thông tin, dữ liệu về về hiện trạng địa chất, khoáng sản biển. Thống kê chi tiết các dữ liệu thuộc 3 đề án điều tra địa chất khoáng sản biển theo các chuyên ngành, dữ liệu thuộc tính và các loại bản đồ. Thống kê tình hình thu thập, tổng hợp và bổ sung thông tin các công trình nghiên cứu điều tra địa chất khoáng sản trên bờ thuộc các dải ven biển và hải đảo |
7 |
Thông tin, dữ liệu về Môi trường biển |
Bao gồm: - Dữ liệu quan trắc môi trường biển. - Bản đồ nhạy cảm môi trường (tỷ lệ 1:50.000) - Dữ liệu Hồ sơ đánh giá về môi trường - Thông tin, dữ liệu về bản đồ nhạy cảm môi trường |
8 |
Thông tin, dữ liệu về Tài nguyên đất ven biển và hải đảo |
Thông tin, dữ liệu về Tài nguyên đất ven biển và hải đảo phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển phục vụ phát triển kinh tế. |
9 |
Thông tin, dữ liệu về Tài nguyên nước vùng ven biển và đảo TP Đà Nẵng |
Bao gồm: - Bản đồ hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại các thủy vực vùng ven biển tỷ lệ 1:100.000 - Bản đồ tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và hải đảo tỷ lệ 1:200.000 - Bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 - Bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1:25.000 - Hồ sơ về dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển |
10 |
Thông tin, dữ liệu về cấp phép nhận chìm ở biển cho tổ chức, cá nhân |
Bao gồm: - Giấy phép nhận chìm ở biển - Khu vực nhận chìm ở biển - Hoạt động nhận chìm ở biển - Chất nhận chìm |
11 |
Thông tin, dữ liệu về Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên vị thế, kỳ quan sinh thái biển |
Bao gồm: - Thông tin về các bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 và 1:500.000. - Thông tin về các bản đồ tỷ lệ 1:250.000, 1:200.000, 1:100.000 và một số tỷ lệ khác - Các tài liệu văn bản chuyên đề về khí tượng thủy văn và hải dương học. - Các văn bản chuyên đề về môi trường. - Các văn bản chuyên đề về sinh vật biển và nguồn lợi hải sản. - Tài liệu về địa chất - địa mạo, địa vật lý, trầm tích, khoáng sản, mặt cắt địa chất - địa vật lý, cột địa tầng và cổ sinh. - Tài liệu chuyên đề về lĩnh vực khảo sát thực địa và các lĩnh vực khác. - Thông tin về các đảo trên vùng biển Việt Nam |
12 |
Thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy, hải sản vùng biển thuộc TP Đà Nẵng |
- Tập hợp, hệ thống hóa các số liệu về tài nguyên sinh vật biển. - Số hóa, biên tập, chuẩn hóa, tích hợp vào mô hình Thông tin, dữ liệu về về tài nguyên sinh vật biển đã được xây dựng trong dự án Xây dựng, hệ thống hóa Thông tin, dữ liệu về biển quốc gia về các kết quả điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường các vùng biển Việt Nam. - Xây dựng bộ số liệu metadata về tài nguyên sinh vật biển. |
13 |
Thông tin, dữ liệu về hệ thống cửa sông và đê biển |
Thiết lập nội dung thông tin cho cơ sở dữ liệu về hệ thống các cửa sông và hệ thống đê biển, nhằm thống nhất quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu liên quan đến hệ thống đê và hệ thống cửa sông Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. |
14 |
Thông tin, dữ liệu về về số liệu các hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến biển |
Thông tin, dữ liệu về về các hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến biển theo các chuyên đề: đất đai ven biển, dân số lao động, GDP và cơ cấu kinh tế, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, ngành thủy sản, thương mại du lịch, thu chi ngân sách, đầu tư xã hội, giáo dục đào tạo, y tế,... |
15 |
Thông tin, dữ liệu về về thiên tai biển |
Bộ dữ liệu về thiên tai biển và ven biển, phục vụ nghiên cứu tìm biện pháp giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền lãnh thổ. |
16 |
Thông tin, dữ liệu về về hệ thống giao thông vận tải biển |
Thông tin, dữ liệu về về giao thông vận tải biển, phục vụ phát triển kinh tế, an toàn hàng hải. Bao gồm các dữ liệu: - Cơ sở hạ tầng cảng biển - Vận tải biển - Luồng tàu biển - An toàn hàng hải - Môi trường cảng biển |
17 |
Thông tin, dữ liệu về để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trên biển |
Thông tin, dữ liệu về phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trên biển. |
18 |
Thông tin, dữ liệu về điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường các vùng biển |
Hiện đại hóa hệ thống thông tin, dữ liệu về về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo, bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao, phục vụ phát triển kinh tế biển, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển. |
III.2 |
LĨNH VỰC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về về thiên tai khí hậu |
Lưu trữ, quản lý, vận hành và khai thác thông tin, dữ liệu về phục vụ QLNN về thiên tai khí hậu, bao gồm dữ liệu về: Bão, Động đất, Sóng thần, Dông, Tố lốc, Gió khô nóng, Hạn hán, Mưa đá, Mưa lớn, Lũ lịch sử, Sương mù, Sương muối, Sạt lở đất, Nhiệt độ tối cao, Nhiệt độ tối thấp |
2 |
Thông tin, dữ liệu về quốc gia về biến đổi khí hậu |
Bao gồm: - Kịch bản biến đổi khí hậu - Các thể chế, chính sách về BĐKH - Các hoạt động về BĐKH |
3 |
Thông tin, dữ liệu về về quản lý, giám sát thông tin dữ liệu biến đổi khí hậu |
Bao gồm: - Trạm giám sát biến đổi khí hậu; - Dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính; - Các báo cáo quốc gia về biến đổi khí hậu |
III.3 |
LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính |
Lưu trữ, quản lý, cập nhật hồ sơ về địa giới hành chính theo chức năng chuyên môn. Bao gồm: - Dữ liệu địa giới hành chính - Dữ liệu hồ sơ địa giới hành chính - Siêu dữ liệu địa giới hành chính |
2 |
Thông tin, dữ liệu về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
Thông tin, dữ liệu về hồ sơ cấp mới, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
3 |
Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ hoạt động đo đạc và bản đồ |
Thông tin, dữ liệu về hồ sơ cấp chứng chỉ đo đạc và bản đồ |
4 |
Thông tin, dữ liệu về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ. |
- Thông tin, dữ liệu về hồ sơ chia sẻ công tác hoạt động đo đạc và bản đồ - Thông tin, dữ liệu về báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi toàn quốc |
5 |
Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa hình quốc gia |
Bao gồm: - Lớp dữ liệu cơ sở toán học - Lớp dữ liệu dân cư, cơ sở hạ tầng - Lớp dữ liệu địa hình - Lớp dữ liệu giao thông - Lớp dữ liệu thủy hệ - Lớp dữ liệu phủ bề mặt - Lớp dữ liệu biên giới, địa giới |
6 |
Thông tin, dữ liệu về nền địa lý quốc gia |
Bao gồm: - Lớp dữ liệu cơ sở toán học - Lớp dữ liệu dân cư, cơ sở hạ tầng - Lớp dữ liệu địa hình - Lớp dữ liệu giao thông - Lớp dữ liệu thủy hệ - Lớp dữ liệu phủ bề mặt - Lớp dữ liệu biên giới, địa giới |
7 |
Hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia (NSDI) |
Bao gồm: - Dữ liệu không gian địa lý quốc gia - Dịch vụ về dữ liệu không gian địa lý quốc gia |
III.4 |
LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về phục vụ dự báo, thiên tai khí tượng thủy văn |
Thông tin, dữ liệu về phục vụ dự báo |
2 |
Thông tin, dữ liệu về quản lý mạng lưới trạm khí tượng thủy văn |
Thông tin, dữ liệu về quản lý, khai thác, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn |
3 |
Thông tin, dữ liệu về hồ sơ về KTTV |
Thông tin, dữ liệu về lưu trữ các thông tin văn bản hồ sơ, các nghiên cứu về KTTV |
IV.5 |
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về cấp phép tài nguyên nước |
Tổng hợp, đánh giá, phân loại, xây dựng thông tin, dữ liệu về cấp phép tài nguyên nước đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ và thống nhất |
2 |
Thông tin, dữ liệu về kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước |
Thông tin, dữ liệu về về kết quả điều tra, đánh giá về tài nguyên nước nhằm phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước; xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển tài nguyên nước trên địa bàn; phục vụ nhu cầu chia sẻ, khai thác sử dụng thông tin dữ liệu về kết quả điều tra tài nguyên nước của cộng đồng. |
3 |
Thông tin, dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước |
Thông tin, dữ liệu về phục vụ quan trắc tài nguyên nước phục vụ công tác kiểm tra, phối hợp thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông trên địa bàn Thành phố. |
4 |
Thông tin, dữ liệu về quy hoạch tài nguyên nước |
Quản lý quy hoạch, kế hoạch tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố |
5 |
Thông tin, dữ liệu về bản đồ tài nguyên nước |
Quản lý bản đồ về tài nguyên nước |
6 |
Thông tin, dữ liệu về bảo vệ, phòng chống khắc phục hậu quả do nước gây ra |
Quản lý hành lang, bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, nguồn nước phục vụ nông nghiệp, nước dưới đất, nước biển, ... |
7 |
Thông tin, dữ liệu về lưu vực sông, hồ chứa |
Quản lý lưu vực sông, hồ chứa trên địa bàn Thành phố |
8 |
Thông tin, dữ liệu về hoạt động khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước |
Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn Thành phố |
9 |
Thông tin, dữ liệu về Thông tin - Lưu trữ TNN |
Quản lý dữ liệu thông tin, lưu trữ dữ liệu TNN |
IV.6 |
LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu địa chính |
Dữ liệu về lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính; |
2 |
Thông tin, dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
Dữ liệu báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
3 |
Thông tin, dữ liệu giá đất |
Dữ liệu bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh, bổ sung; hệ số điều chỉnh giá đất; giá đất cụ thể; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất; thông tin giá đất trong Phiếu thu thập thông tin về thửa đất |
4 |
Thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai |
Dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất |
5 |
Thông tin, dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai |
Thông tin, dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai |
6 |
Thông tin, dữ liệu thông tin hỗ trợ giao dịch bất động sản |
Thông tin, dữ liệu thông tin hỗ trợ giao dịch bất động sản |
7 |
Thông tin, dữ liệu đất đai theo chuyên đề |
Thông tin, dữ liệu đất đai theo chuyên đề |
8 |
Thông tin, dữ liệu liên thông |
Thông tin, dữ liệu liên thông |
9 |
Thông tin quỹ đất bồi thường, tái định cư |
Thông tin, dữ liệu về quỹ đất bồi thường, tái định cư |
III.7 |
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu môi trường quốc gia |
Tích hợp các lớp thông tin từ các cơ sở dữ liệu thành phần lên một hệ thống dùng chung |
2 |
Thông tin, dữ liệu Nguồn thải |
Quản lý, theo dõi đồng bộ hiện trạng, diễn biến phát sinh chất thải theo nguồn thải từ Trung ương đến địa phương. Bao gồm: - Thông tin, dữ liệu về chất thải nguy hại; - Thông tin, dữ liệu về chất thải rắn thông thường; - Thông tin, dữ liệu nguồn phát thải. |
3 |
Thông tin, dữ liệu ô nhiễm tồn lưu |
Quản lý thông tin về các đối tượng ô nhiễm tồn lưu |
4 |
Thông tin, dữ liệu Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. |
Lưu trữ các thông tin về đa dạng sinh học quốc gia, an toàn sinh học, môi trường các khu bảo tồn, vườn quốc gia toàn quốc, đất ngập nước, nguồn gen |
5 |
Thông tin, dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường |
Thông tin, dữ liệu tổng hợp về quan trắc môi trường |
6 |
Thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường làng nghề |
Thông tin, dữ liệu để lưu trữ, quản lý và cập nhật các thông tin liên quan đến bảo vệ môi trường làng nghề |
7 |
Thông tin, dữ liệu Bảo vệ môi trường Khu kinh tế, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp |
- Thông tin, dữ liệu về hồ sơ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khu kinh tế - Thông tin, dữ liệu về hồ sơ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khu công nghiệp - Thông tin, dữ liệu về hồ sơ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khu chế xuất, khu công nghệ cao - Thông tin, dữ liệu về hồ sơ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung - Thông tin, dữ liệu về hồ sơ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác |
8 |
Thông tin, dữ liệu về công nghệ xử lý môi trường |
Quản lý, vận hành và cập nhật thông tin, dữ liệu về các quy trình công nghệ xử lý môi trường |
III.8 |
LĨNH VỰC VIỄN THÁM |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về viễn thám địa phương |
Thông tin, dữ liệu về viễn thám địa phương bao gồm tập hợp các loại dữ liệu sau: dữ liệu ảnh thô, sản phẩm ảnh, siêu dữ liệu |
III.9 |
LĨNH VỰC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu về Quy hoạch; Khu vực cấm; Bảo vệ Khoáng sản chưa khai thác |
Thông tin, dữ liệu về Quy hoạch điều tra cơ bản về Địa chất và Hoạt động khoáng sản qua các thời kỳ |
2 |
Thông tin, dữ liệu về cấp phép hoạt động khoáng sản |
Thông tin, dữ liệu về quốc gia về cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố quản lý |
3 |
Thông tin, dữ liệu về Quản lý hoạt động khoáng sản |
Thông tin, dữ liệu về quốc gia về Quản lý hoạt động khoáng sản, Thanh tra, kiểm tra....trên địa bàn Thành phố |
4 |
Thông tin, dữ liệu về Thống kê, kiểm kê |
Thông tin, dữ liệu về Thống kê kiểm kê ĐC&KS |
5 |
Thông tin, dữ liệu về Lưu trữ báo cáo địa chất và khoáng sản |
Thông tin, dữ liệu về báo cáo, tài liệu lưu trữ địa chất |
6 |
Thông tin, dữ liệu về Phê duyệt trữ lượng khoáng sản |
Thông tin, dữ liệu về Phê duyệt trữ lượng khoáng sản |
|
Thông tin, dữ liệu về tính tiền cấp quyền khai thác |
Thông tin, dữ liệu về Tính tiền cấp quyền khai thác theo thẩm quyền |
7 |
Thông tin, dữ liệu về Quan trắc Địa chất & Khoáng sản |
Thông tin, dữ liệu về Quan trắc Địa chất & Khoáng sản trên địa bàn Thành phố |
8 |
Thông tin, dữ liệu về Quy hoạch; Khu vực cấm; Bảo vệ Khoáng sản chưa khai thác |
Thông tin, dữ liệu về Quy hoạch điều tra cơ bản về Địa chất và Hoạt động khoáng sản qua các thời kỳ |
IV |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU PHỤC VỤ CUNG CẤP, CHIA SẺ |
|
1 |
Thông báo, chia sẻ, khai thác thông tin dữ liệu |
Thông tin, dữ liệu tổng hợp chuyên ngành: Môi trường, Đất đai, Địa chất và Khoáng sản. Biển và Hải đảo, Khí tượng thủy văn, Tài nguyên nước, Viễn thám, Biến đổi khí hậu, Đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý được chia sẻ, khai thác theo quy định hiện hành. |
V |
THU THẬP, PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP THÔNG TIN, DỮ LIỆU |
|
1 |
Thu thập, phân tích, tổng hợp dữ liệu; Hỗ trợ ra quyết định |
- Thông tin, dữ liệu tổng hợp chuyên ngành: Môi trường, Đất đai, Địa chất và Khoáng sản. Biển và Hải đảo, Khí tượng thủy văn, Tài nguyên nước, Viễn thám, Biến đổi khí hậu, Đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; - Thông tin, dữ liệu tổng hợp quản lý hành chính: Văn phòng, Thanh tra, Tổ chức cán Sở, Kế hoạch - tài chính, Thi đua, khen thưởng và Tuyên truyền, Pháp chế, Khoa học và công nghệ, Hợp tác quốc tế. |
VI |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU PHỤC VỤ TƯƠNG TÁC, TRUYỀN THÔNG |
|
1 |
Thông tin, dữ liệu trang/cổng thông tin điện tử; thông tin, dữ liệu tương tác, truyền thông |
- Thông tin giới thiệu; - Tin tức, sự kiện: các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; - Thông tin chỉ đạo, điều hành; - Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách thuộc phạm vi quản lý của Sở; - Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, văn bản quản lý hành và văn bản dự thảo; - Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; - Ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân; - Thông tin công khai ngân sách; - Thông tin đa phương tiện; - Tọa đàm với doanh nghiệp và người dân; - Thông tin về chương trình, đề tài khoa học; - Thông tin, báo cáo thống kê; - Thông tin tiếng nước ngoài; - Thông tin tuyên truyền sự kiện; - Thông tin về dịch vụ công trực tuyến; - Thông tin người dùng, nhóm người dùng; - Thông tin phân quyền hệ thống; - Thông tin nhật ký hệ thống; … |
3. Kiến trúc ứng dụng và dịch vụ
3.1. Nguyên tắc kiến trúc ứng dụng và dịch vụ
- Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
- Phù hợp với Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng;
- Phù hợp với định hướng, chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Phù hợp với định hướng, mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin quốc gia và định hướng, mục tiêu của thành phố Đà Nẵng, của ngành Tài nguyên và Môi trường; Ưu tiên tiên khai các hạng mục quan trọng, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; Thông tin, dữ liệu và các dịch vụ phải tin cậy, chính xác và kịp thời;
- Phù hợp với quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong Sở Tài nguyên và Môi trường, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, tăng hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp;
- Dữ liệu cần được quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ, hiệu quả. Không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ liệu trùng lặp. Các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu chuyên ngành cần kết nối, chia sẻ, sử dụng chung;
- Thông tin và các dịch vụ phải được truy nhập trên cơ sở bình đẳng. Tối đa việc tích hợp và chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin đã, đang và sẽ triển khai tại Sở; Bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin trong Sở và các hệ thống thông tin của các sở, ngành khác;
- Các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu triển khai trong Kiến trúc phải được xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin; Việc xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin căn cứ vào Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ;
- Các hệ thống kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định về chuyên ngành, về công nghệ thông tin, các nguyên tắc của Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng và các văn bản quy định có liên quan.
3.2. Yêu cầu kiến trúc ứng dụng và dịch vụ
(1) Tuân thủ các quy định, nguyên tắc và ràng buộc của tài liệu kiến trúc trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng
Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng là cơ sở để các đơn vị trong Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình thẩm định, phê duyệt, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, dự án ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và theo giai đoạn. Các chương trình, đề án, dự án đầu tư các thành phần không thuộc kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng sẽ không được xem xét phê duyệt.
Trong trường hợp các chương trình, đề án, dự án đầu tư nằm ngoài kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng, cơ quan chủ đề xuất cần trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét điều chỉnh kiến trúc và cần đạt được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở trước khi triển khai các dự án như quy định.
(2) Tuân thủ các quy định liên quan đến thiết kế triển khai các hệ thống thông tin, đảm bảo an toàn thông tin trong vận hành khai thác theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
(3) Các hệ thống thông tin và các dịch vụ của hệ thống được thiết kế đảm bảo tuân thủ theo kiến trúc hướng dịch vụ SOA, hỗ trợ các tiêu chuẩn kỹ thuật, giải pháp công nghệ hiện hành đảm bảo bắt kịp với xu thế công nghệ và khả năng tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin.
(4) Ưu tiên triển khai các hệ thống, dịch vụ, dịch vụ công trực tuyến quan trọng có tác động trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Ưu tiên những dịch vụ đơn giản, dễ thực hiện, gắn liền với các nhu cầu trong thực tế, không lựa chọn các thủ tục không những phức tạp cũng như mức độ sử dụng thấp để triển khai. Phù hợp với các quy định về triển khai dịch vụ công trực tuyến của thành phố Đà Nẵng và Chính phủ.
(5) Việc triển khai các hệ thống và các thành phần trong kiến trúc đảm bảo với khả năng về vốn, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với lộ trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Sở cũng như của Thành phố.
(6) Tập trung triển khai các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu dùng chung của Sở, đẩy mạnh triển khai xây dựng các hệ thống danh mục điện tử dùng chung, cơ sở dữ liệu dùng chung. Các hệ thống này đóng một vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tính tương hợp dữ liệu giữa các hệ thống thành phần. Danh mục dữ liệu được sử dụng như một từ điển thống nhất về các loại dữ liệu dùng chung và ý nghĩa thông tin được sử dụng trên toàn bộ các hệ thống thông tin của Sở, cũng như tránh đầu tư trùng lặp gây lãng phí khó tích hợp, chia sẻ.
(7) Đẩy mạnh việc xây dựng các hệ thống văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý cho việc đẩy mạnh triển khai kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường trong các hoạt động của Sở. Từ đó tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ các, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường cũng như với các cơ quan, tổ chức các sở, ban ngành trong thành phố Đà Nẵng.
(8) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bắt kịp xu hướng phát triển của cuộc cách mạng 4.0, coi công nghệ thông tin như một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.
3.3. Mô hình kiến trúc ứng dụng và dịch vụ
Mô hình kiến trúc ứng dụng và dịch vụ bao gồm 2 phần chính:
- Ứng dụng và dịch vụ trực tuyến: Là các ứng dụng/nhóm ứng dụng chính trong Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng. Bao gồm các nhóm ứng dụng và dịch vụ: Ứng dụng hành chính nội bộ; Ứng dụng chuyên ngành; Ứng dụng trên nền tảng Chính quyền điện tử; Ứng dụng dùng chung; Các ứng dụng phân tích, báo cáo, tổng hợp. Tất cả các nhóm ứng dụng và dịch vụ này đều phải được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hướng dịch vụ (SOA). Điều này đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất cho tất cả các ứng dụng trong ngành Tài nguyên và Môi trường tạo thuận lợi cho việc chia sẻ, tích hợp thông tin dữ liệu giữa các ứng dụng với nhau;
- Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh: Là một nền tảng để tích hợp, chia sẻ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ quốc gia. Nền tảng tích hợp, chia sẻ này sử dụng chung với nền tảng chia sẻ, tích hợp của Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng đảm bảo việc chia sẻ, tích hợp với các hệ thống thông tin của các Sở, ngành khác trong thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, nền tảng chia sẻ, tích hợp này còn kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin ngoài cơ quan nhà nước thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp quốc gia.
3.4. Mô hình tham chiếu ứng dụng và dịch vụ
Mô hình tham chiếu ứng dụng
Các ứng dụng triển khai trong Kiến trúc cần cụ thể hoá các tầng, các thành phần trong Mô hình tham chiếu ứng dụng. Yêu cầu này làm căn cứ đưa ra lộ trình nâng cấp các ứng dụng đã triển khai và phê duyệt ứng dụng phát triển mới;
Tầng Trình diễn, Kênh truy cập: đưa ra các kênh truy cập mà ứng dụng hỗ trợ, khả năng tương tác giữa ứng dụng với thế giới bên ngoài;
Thành phần Dịch vụ dùng chung từ nền tảng chia sẻ, tích hợp: đưa ra các dịch vụ dùng chung từ nền tảng chia sẻ, tích hợp khi xây dựng, triển khai hệ thống.
Thành phần Dịch vụ cung cấp cho nền tảng chia sẻ, tích hợp: đưa ra các dịch vụ có thể cung cấp cho nền tảng chia sẻ, tích hợp, có thể bao gồm các dịch vụ dùng chung, dịch vụ tiện ích, dịch vụ dữ liệu…;
Thành phần Dịch vụ cơ bản: đưa ra các dịch vụ cơ bản được sử dụng trong nội tại hệ thống. Ví dụ: giám sát, cấu hình, ghi nhật ký (logging)...;
Thành phần Dịch vụ dữ liệu: đưa ra các dịch vụ dữ liệu phục vụ quá trình xử lý nghiệp vụ hoặc cung cấp dữ liệu cho các hệ thống khác;
Thành phần Dịch vụ nghiệp vụ: đưa ra khả năng xử lý nghiệp vụ của hệ thống;
Tầng Dữ liệu: đưa ra định hướng thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống;
Tầng Hạ tầng kỹ thuật: đưa ra thiết kế, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật khi triển khai hệ thống.
3.5. Danh mục ứng dụng và dịch vụ
Thể hiện việc tin học hóa mô hình nghiệp vụ thông qua việc xây dựng các ứng dụng (dịch vụ/HTTT/phần mềm chuyên biệt). Các ứng dụng này được phân lớp thành các nhóm tương ứng với các nhóm chức năng nhiệm vụ, chú trọng vào các mục tiêu, định hướng của ngành, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc về ứng dụng, tham chiếu đến mô hình tham chiếu ứng dụng trong Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng và Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, phiên bản 2.0.
STT |
Danh mục dịch vụ/HTTT/CSDL |
Đề xuất/Mô tả |
A |
DỊCH VỤ |
|
I |
DỊCH VỤ CƠ BẢN |
|
l. |
Dịch vụ thư mục |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
2. |
Quản lý định danh |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
3. |
Dịch vụ xác thực |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
4. |
Dịch vụ tích hợp |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
5. |
Dịch vụ giám sát hệ thống |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
6. |
Truy cập dữ liệu |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
7. |
Quản lý dịch vụ |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
II |
DỊCH VỤ CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN |
|
1. |
Dịch vụ cung cấp Hạ tầng ảo hóa |
Nâng cấp Cung cấp các dịch vụ về ảo hóa các hạ tầng phần cứng bao gồm cung cấp các máy chủ ảo hóa, ảo hóa không gian lưu trữ,... |
2. |
Dịch vụ Thư điện tử |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
3. |
Dịch vụ Giám sát hệ thống mạng |
Nâng cấp Cung cấp các dịch vụ về giám sát hệ thống mạng trong Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu |
4. |
Dịch vụ Mạng riêng ảo |
Nâng cấp Cung cấp dịch vụ về mạng riêng ảo (VPN) cho phép người dùng kết nối đến mạng nội bộ của Sở Tài nguyên và Môi trường |
5. |
Dịch vụ Chứng thư số |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
6. |
Dịch vụ sao lưu dữ liệu |
Nâng cấp Cung cấp các dịch vụ sao lưu, dự phòng dữ liệu đề phòng sự cố, giảm thiểu rủi ro mất mát dữ liệu |
B |
HỆ THỐNG THÔNG TIN/CƠ SỞ DỮ LIỆU |
|
I. |
CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG |
|
1. |
CSDL Người dùng |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
2. |
Kho tư liệu ngành Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng mới - Lưu trữ toàn bộ các tư liệu bao gồm cả sổ và giấy của các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; - Cung cấp các chức năng quản lý, tra cứu và khai thác thông tin tư liệu một cách nhanh chóng, chính xác; - Thống kê, tổng hợp báo cáo thông tin tư liệu theo nhiều tiêu chí hỗ trợ, nâng cao công tác quản lý tư liệu của các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. |
II. |
CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH |
|
1. |
Hệ thống quản lý văn bản điều hành |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
2. |
Hệ thống quản lý theo dõi công việc |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
3. |
Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ công chức, viên chức |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
4. |
Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh tra, kiểm tra và tranh chấp, khiếu nại tố cáo ngành Tài nguyên và Môi trường |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
5. |
CSDL quản lý hành chính nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường |
Đã xây dựng trong Đề án Thành phố thông minh |
6. |
CSDL Đảng, đoàn thể |
Nâng cấp CSDL Đảng, đoàn thể lưu trữ toàn bộ thông tin về đảng viên, đoàn viên và các kế hoạch, chương trình hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo khả năng kết nối và chia sẻ thông tin với các hệ thống khác của Sở Tài nguyên và Môi trường |
7. |
Hệ thống phân tích, hỗ trợ ra quyết định ngành Tài nguyên và Môi trường |
Đã xây dựng trong Đề án Thành phố thông minh |
III. |
HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN |
|
1. |
Hệ thống một cửa điện tử |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
2. |
Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
IV. |
CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH |
|
1. |
CSDL lĩnh vực đo đạc và bản đồ: |
|
1.1. |
CSDL Hạ tầng không gian địa lý cấp tỉnh |
Xây dựng mới - Cơ sở dữ liệu nền địa lý cấp tỉnh, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 đóng gói theo phạm vi khu đo của thành phố Đà Nẵng; - Cơ sở dữ liệu nền địa lý cấp tỉnh và bản đồ địa hình các tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000 đóng gói đơn vị hành chính cấp tỉnh của thành phố Đà Nẵng; - Cơ sở dữ liệu nền địa lý cấp tỉnh và hệ thống bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ 1:10.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000 của vùng biển do thành phố Đà Nẵng quản lý. |
1.2. |
CSDL Quản lý hoạt động đo đạc bản đồ |
Xây dựng mới CSDL quản lý hoạt động đo đạc bản đồ là quản lý, lưu trữ các dữ liệu về hoạt động đo đạc bản đồ nhằm đảm bảo chất lượng, sự thống nhất và đồng bộ của các sản phẩm đo đạc bản đồ, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu sử dụng; tránh việc đo đạc chồng chéo gây ra những tốn kém, lãng phí |
2. |
Cơ sở dữ liệu lĩnh vực đất đai: |
|
2.1. |
CSDL Địa chính |
Nâng cấp CSDL quản lý dữ liệu về thông tin địa chính, quản lý dữ liệu không gian địa chính và giải quyết các tác nghiệp chuyên môn theo quy trình thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký đất đai |
2.2. |
CSDL Giao dịch điện tử về đất đai |
Xây dựng mới CSDL giao dịch điện tử về đất đai phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho các đối tượng Cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có nhu cầu được chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai bằng phương tiện điện tử. |
2.3. |
CSDL Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
Xây dựng mới CSDL quản lý dữ liệu về thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng |
2.4. |
CSDL Giá đất |
Xây dựng mới Xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
2.5. |
CSDL Thống kê kiểm kê |
Nâng cấp CSDL quản lý dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng |
2.6. |
CSDL Điều tra cơ bản về đất đai |
Xây dựng mới CSDL quản lý dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng |
2.7. |
CSDL Thông tin dữ liệu đất đai theo chuyên đề |
Xây dựng mới CSDL quản lý dữ liệu về đất đai theo chuyên đề như: thổ nhưỡng, quỹ đất bồi thường, tái định cư,... |
3. |
CSDL lĩnh vực viễn thám: |
|
3.1. |
CSDL Viễn thám |
Xây dựng mới CSDL viễn thám quản lý, lưu trữ dữ liệu viễn thám thu nhận tại trạm thu ảnh viễn thám..., mua ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc thông qua trao đổi hợp tác nhận viện trợ của các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận |
4. |
CSDL lĩnh vực môi trường: |
|
4.1. |
CSDL Tổng hợp Môi trường |
Xây dựng mới CSDL môi trường tích hợp các lớp thông tin từ các cơ sở dữ liệu thành phần lên một hệ thống dùng chung. Quản lý thông tin về môi trường tại địa phương, cung cấp các dịch vụ thông tin, báo cáo, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; nguồn thải; ô nhiễm tồn lưu; chất lượng môi trường |
4.2. |
CSDL Nguồn thải |
Xây dựng mới CSDL Nguồn thải đảm bảo cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác, khoa học, kịp thời, thống nhất các thông tin, dữ liệu về nguồn thải trên phạm vi thành phố; có tích hợp, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường, phục vụ cung cấp dữ liệu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nước về môi trường và các nhu cầu khác |
4.3. |
CSDL Đa dạng sinh học (bảo tồn thiên nhiên) |
Xây dựng mới CSDL đa dạng sinh học phục vụ quản lý nhà nước với các nội dung chính về: Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên; Bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật; Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học |
4.4. |
CSDL Chất lượng môi trường |
Xây dựng mới CSDL quản lý chất lượng môi trường phục vụ cho sự phát triển bền vững |
4.5. |
CSDL ô nhiễm tồn lưu |
Xây dựng mới CSDL quản lý thông tin về các đối tượng ô nhiễm tồn lưu phục vụ công tác quản lý và cải thiện chất lượng môi trường |
5. |
CSDL lĩnh vực biển và hải đảo: |
|
5.1. |
CSDL tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Xây dựng mới CSDL tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi thành phố Đà Nẵng, được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin |
5.2. |
CSDL về hành lang bảo vệ bờ biển |
Xây dựng mới CSDL về hành lang bảo vệ bờ biển lưu trữ, quản lý các thông tin về hành lang bảo vệ bờ biển, thông tin các vi phạm hành lang bảo vệ bờ biển và các kết quả xử lý. |
5.3. |
CSDL Giao khu vực biển |
Nâng cấp Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giao khu vực biển nhất định cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển đảm bảo yêu cầu chính xác, khoa học, thống nhất thông qua việc xây dựng, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống kỹ thuật hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển |
6. |
CSDL lĩnh vực địa chất và khoáng sản: |
|
6.1. |
CSDL về điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản |
Xây dựng mới Lưu trữ dữ liệu chuyên ngành điều tra cơ bản về địa chất và khoáng sản phục vụ quản lý nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực địa chất và khoáng sản |
6.2. |
CSDL Khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản |
Xây dựng mới Lưu trữ dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường về quản lý hoạt động khoáng sản |
7. |
CSDL lĩnh vực khí tượng thủy văn: |
|
7.1. |
CSDL về khí tượng thủy văn |
Xây dựng mới Thống nhất, tổng hợp lưu trữ các dữ liệu theo Điều 31 Luật KTTV nhằm công bố, cung cấp, khai thác, chia sẻ thông tin dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ dự báo, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh - quốc phòng và khai thác đa mục tiêu |
7.2. |
CSDL Quản lý hoạt động KTTV |
Xây dựng mới Lưu trữ dữ liệu chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động KTTV trong ngành Tài nguyên và Môi trường |
8. |
CSDL lĩnh vực biến đổi khí hậu: |
|
8.1. |
CSDL về biến đổi khí hậu |
Xây dựng mới Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của con người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế các-bon thấp nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và tích cực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất |
9. |
CSDL lĩnh vực tài nguyên nước: |
|
9.1. |
CSDL về kết quả điều tra đánh giá TNN |
Xây dựng mới Lưu trữ dữ liệu chuyên ngành về kết quả điều tra đánh giá tài nguyên nước, phục vụ quản lý nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường về tài nguyên nước. |
9.2. |
CSDL Giám sát TNN |
Xây dựng mới Lưu trữ dữ liệu chuyên ngành về giám sát tài nguyên nước, phục vụ quản lý nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường về tài nguyên nước. |
V. |
KHÁC |
|
1. |
Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường |
Nâng cấp Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm mục tiêu cung cấp nhanh các thông tin cho người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường. Hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Sở và ngành Tài nguyên và Môi trường; |
2 |
Cổng thông tin dữ liệu Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng mới Tích hợp các hệ thống thông tin dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Sở. Tương tác kết nối trao đổi với các hệ thống thông tin của Chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng. |
3. |
Hệ thống hỗ trợ quản trị |
Xây dựng mới Giám sát trạng thái hoạt động của hạ tầng công nghệ thông tin (thiết bị mạng, máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị an ninh bảo mật, thiết bị kiểm soát an ninh vật lý, ...); trạng thái hoạt động của các hệ thống thông tin (dịch vụ công, quản lý văn bản điều hành tác nghiệp, cổng thông tin, thư điện tử, khoa học công nghệ, ...) đảm bảo phát hiện, cảnh báo để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin hoạt động liên tục, ổn định, an toàn. |
4. Kiến trúc hạ tầng, kỹ thuật và nền tảng công nghệ
Kiến trúc hạ tầng, kỹ thuật và nền tảng công nghệ tuân thủ, kế thừa Kiến trúc Kỹ thuật thuộc Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử (CQĐT) thành phố Đà Nẵng.
Trong đó, kiến trúc cụ thể hóa một số nền tảng, thành phần kỹ thuật công nghệ để phù hợp cho việc triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin theo đặc thù ngành Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể:
4.1. Yêu cầu nguyên tắc
- Nguyên tắc 1: Tính độc lập công nghệ
Các ứng dụng cần được xây dựng sao cho không bị ràng buộc vào một công nghệ cụ thể, đặc biệt là các công nghệ đóng, các công nghệ, giải pháp được triển khai có thể thay thế dưới dạng các đóng gói mang tính chất Module; với đặc điểm này, thành phố Đà Nẵng khuyến khích các giải pháp dựa trên nền tảng Java bởi ưu điểm vì tính mở và khả năng vận hành trên nhiều nền tảng khác nhau của nó.
- Nguyên tắc 2: Tính đa dạng công nghệ
Các công nghệ phải được tích hợp dựa trên nhiều nền tảng, như đa dạng dựa trên Hệ điều hành; đa dạng dựa trên việc tích hợp; đa dạng dựa trên các tiêu chuẩn kết nối bảo đảm việc liên thông chia sẻ.
Việc xác lập kiến trúc kỹ thuật cũng nhằm mục đích định hướng những công nghệ chủ đạo sẽ được nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai vào hệ thống ứng dụng của Sở Tài nguyên và Môi trường hướng tới chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng, bảo đảm tính đổi mới của hệ thống để kịp thời cập nhật, theo kịp sự thay đổi công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
4.2. Ứng dụng, dịch vụ
4.2.1. Ngôn ngữ lập trình phát triển ứng dụng, dịch vụ
Ngôn ngữ độc lập nền tảng là mô tả của các ngôn ngữ lập trình phần mềm có thể thực thi và chạy trên bất kỳ loại hệ điều hành hoặc nền tảng nào, ví dụ EJB, C, C ++, JS (Java Script),...
Ngôn ngữ lập trình phụ thuộc nền tảng là mô tả về ngôn ngữ lập trình và phương pháp để phát triển phần mềm trên một hệ điều hành hoặc nền tảng cụ thể, ví dụ .Net, C # ,...
4.2.2. Trao đổi dữ liệu
Phục vụ việc gửi dữ liệu qua mạng truyền dẫn và định nghĩa dữ liệu được truyền từ ứng dụng này đến ứng dụng khác. Trao đổi dữ liệu cung cấp dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống khác nhau, ví dụ XMI (XML Metadata Interchange), SOAP (Simple Object Access Protocol), XQuery
4.2.3. Quản lý dữ liệu
- Kết nối và cấu hình cơ sở dữ liệu:
Công nghệ sử dụng: JDBC (Kết nối cơ sở dữ liệu Java), ODBC (Kết nối cơ sở dữ liệu mở), ADO (Đối tượng dữ liệu truy cập).
- Trích xuất dữ liệu phục vụ báo cáo, phân tích:
Công nghệ sử dụng: XBRL (Extensible Business Reporting Language), JOLAP (JAVA Online Analytical Processing), OLAP (Online Analytical Processing), XML
4.2.4. Khung tiêu chuẩn cho việc phát triển ứng dụng
Các khung tiêu chuẩn cho việc phát triển ứng dụng bao gồm các nội dung:
Môi trường thực thi (Runtime Environment): Định nghĩa các lớp phát triển ứng dụng như lớp xử lý dữ liệu, lớp nghiệp vụ, lớp trình diễn, lớp tích hợp; Định nghĩa các dịch vụ dùng chung thường sử dụng như email, FTP, log,...)
Môi trường phát triển (Development Environment): Tập hợp các công cụ phát triển sử dụng chức năng được cung cấp bởi môi trường thực thi để phát triển ứng dụng, bao gồm các công cụ phát triển, kiểm thử, triển khai,...
Môi trường quản trị (Management Environment): Bao gồm các công cụ quản lý phát triển (quản lý cấu hình, quản lý yêu cầu dịch vụ) và các công cụ quản lý hoạt động (quản lý trạng thái và quản lý phiên bản,...)
Môi trường vận hành (Operation environment): Giám sát trạng thái các hệ thống dựa trên các thông tin thu thập, hỗ trợ ghi nhật ký và báo cáo tình hình hoạt động của các thành phần hệ thống.
4.2.5. Công nghệ về GIS
- Tiêu chuẩn phục vụ truy cập và cập nhật các thông tin địa lý:
+ WMS v1.3.0 - OpenGIS Web Map Service version 1.3.0
+ WFS v1.1.0 - Web Feature Service version 1.1.0
- Tiêu chuẩn ảnh gắn với tọa độ địa lý: EO TIFF - Tagged Image File Format for GIS applications
- Công nghệ sử dụng: Sử dụng giải pháp công nghệ ArcGIS đã được đầu tư của Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng. Bên cạnh đó, có thể sử dụng các giải pháp công nghệ mã nguồn mở như QGIS, MapWinGIS, PostGIS, Geoserver, ILWIS,... phù hợp với nhu cầu sử dụng, tiết kiệm kinh phí.
4.3. Dữ liệu
4.3.1. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS)
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) là một ứng dụng phần mềm cung cấp các công cụ quản lý, quản trị và phân tích cho cơ sở dữ liệu.
Công nghệ sử dụng: Các ứng dụng tổng hợp báo cáo sử dụng giải pháp MySQL nhằm đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng. Các ứng dụng chuyên ngành có thể sử dụng các giải pháp DBMS thương mại như: Microsoft SQL Server, Oracle, IBM DB2,... để đảm bảo độ ổn định, bảo mật và sự hỗ trợ về kỹ thuật công nghệ của các hãng hoặc các giải pháp mã nguồn mở như: PostgreSQL, MySQL nhằm phù hợp nhu cầu thực tế, tiết kiệm chi phí.
Ngoài ra, giải pháp DBMS có thể sử dụng giải pháp công nghệ cho khối lượng dữ liệu lớn (Để cập tại phần dưới đây).
4.3.2. Công nghệ Bigdata
Đối với khối lượng dữ liệu về tài nguyên môi trường ngày càng tăng, việc khai thác, sử dụng Big data là cần thiết, đồng thời phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam.
Công nghệ Big data có thể sử dụng các giải pháp thương mại như Cloudera, Hortonwork, hay của các hãng công nghệ như Microsoft, Oracle, ...hoặc từng bước nghiên cứu, triển khai các giải pháp Big data mã nguồn mở.
Trong đó, giải pháp Big data mã nguồn mở tiêu biểu, đang được sử dụng phổ biến là hệ sinh thái Apache Hadoop.
Các thành phần trong hệ sinh thái Apache Hadoop
Một số công nghệ sử dụng trong hệ sinh thái Apache Hadoop:
- MapReduce (MapReduce Engine): nền tảng giúp phát triển các ứng dụng phân tán, ứng dụng phân tán MapReduce có thể chạy trên một cụm máy tính.
- HDFS: Hệ thống file phân tán, cung cấp khả năng lưu trữ khối lượng dữ liệu lớn, tối ưu hoá việc sử dụng băng thông giữa các node.
- HBase: Cơ sở dữ liệu phân tán, theo hướng cột (colunm-oriented). HBase sử dụng HDFS làm hạ tầng cho việc lưu trữ dữ liệu và cung cấp khả năng tính toán song song dựa trên MapReduce.
- Hive: Công cụ cung cấp Kho dữ liệu phân tán. Hive quản lý dữ liệu được lưu trữ trên HDFS và sử dụng ngôn ngữ truy vấn dựa trên SQL.
- Mahout: Sử dụng cho các bài toán về học máy.
- Oozie: Thực thi các tác vụ và lập luồng làm việc cho MapReduce.
- Chukwa: Công cụ tổng hợp, phân tích dữ liệu.
- Pig: ngôn ngữ luồng dữ liệu cấp cao và là nền tảng thực thi phục vụ tính toán song song.
4.4. Mô hình mạng cục bộ
Về cơ bản kiến trúc, hạ tầng mạng của Sở Tài nguyên và Môi trường được kế thừa và sử dụng chung theo mô hình kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố.
Tuy nhiên, một số đơn vị của Sở không có trụ sở tại Khu liên cơ quan hành chính của Thành phố thì việc triển khai hệ thống mạng riêng tại các đơn vị này là điều cần thiết. Hệ thống mạng cục bộ đảm bảo yêu cầu về khả năng sẵn sàng, mức độ đáp ứng cao, an toàn và bảo mật, quản lý tập trung, dễ dàng vận hành, bảo trì, nâng cấp. Đồng thời, cung cấp đầy đủ các kết nối phục vụ nhu cầu khai thác, chia sẻ thông tin giữa đơn vị với các đơn vị khác.
Mô hình mạng nội bộ điển hình của đơn vị
Mạng nội bộ của các đơn vị trong Sở tùy thuộc nhu cầu, quy mô sử dụng sẽ được thiết kế, triển khai phù hợp.
Về cơ bản, mạng nội bộ theo logic được phân chia thành các phân vùng:
- Vùng người sử dụng nội bộ: cung cấp các kết nối truy cập cho người sử dụng trong mạng nội bộ. Kết nối mạng trong vùng này thường phân chia thành các mạng riêng ảo (VLAN), nhằm đảm bảo tối ưu băng thông, kiểm soát bảo mật, nâng cao tính linh hoạt trong quản lý mạng;
- Vùng chuyển mạch lõi: các thiết bị chuyển mạch hiệu năng cao, phân chia các vùng mạng trong mạng nội bộ;
- Vùng máy chủ và dữ liệu: tập hợp các máy chủ phục vụ quản lý, xử lý các ứng dụng nội bộ, thiết bị phục vụ lưu trữ dữ liệu nội bộ. Đây là vùng được thiết lập chính sách bảo mật mức cao nhất trong mạng nội bộ;
- Vùng cấp phát dịch vụ trực tuyến: cung cấp dịch vụ trực tuyến như trang thông tin điện tử của đơn vị, các ứng dụng chuyên ngành của đơn vị,...;
- Vùng quản lý mạng: triển khai các giải pháp, trang thiết bị hỗ trợ công tác giám sát, quản lý tập trung toàn bộ hệ thống mạng nội bộ;
- Vùng dịch vụ truyền thông: cung cấp các kết nối, dịch vụ phục vụ họp/hội nghị trực tuyến, dịch vụ thoại VoIP,...;
- Vùng kết nối mạng diện rộng WAN, Internet: cung cấp kết nối mạng diện rộng ngành Tài nguyên và Môi trường, kết nối mạng Internet, Mạng đô thị băng thông rộng của Thành phố.
4.5. Mô hình an toàn hạ tầng kỹ thuật
Đảm bảo an toàn hạ tầng kỹ thuật chung của cả Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng là đảm bảo cho hoạt động của các cơ sở hạ tầng thông tin, trong đó bao gồm đảm bảo an toàn cho cả phần cứng và phần mềm hoạt động theo các tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước ban hành; ngăn ngừa khả năng lợi dụng mạng và các cơ sở hạ tầng thông tin để thực hiện các hành vi trái phép gây hại cho cộng đồng, phạm pháp hay khủng bố; đảm bảo các tính chất bí mật, toàn vẹn, chính xác, sẵn sàng phục vụ của thông tin trong lưu trữ, xử lý và truyền tải trên mạng.
Mô hình an toàn hạ tầng kỹ thuật
Các thành phần đảm bảo an toàn hạ tầng kỹ thuật chung bao gồm:
- Thành phần bảo đảm an toàn thiết bị vận hành: giúp đảm bảo an toàn thông tin cho các thiết bị trong hệ thống mạng của Sở như thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, thiết bị lưu trữ, ...;
- Thành phần bảo đảm an toàn thông tin hạ tầng kết nối: giúp đảm bảo an toàn thông tin cho hạ tầng kết nối như kết nối internet, WAN, LAN, VPN, ...;
- Thành phần khác bao gồm: quản lý vận hành, an toàn nguồn điện, an toàn môi trường, an toàn vật lý và vị trí.
Quá trình áp dụng các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cần được kiện toàn từng bước, phù hợp với nhu cầu thực tế của mỗi đơn vị trong Sở. Trong đó, các TTDL là nơi cần được triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh mức độ cao nhất.
Các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh
Các giải pháp kỹ thuật chính cần đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh gồm:
- An ninh cho tầng mạng:
+ Phân khu vực, kiểm soát truy cập mạng;
+ Mã hóa đường truyền, kết nối trong mạng;
+ Phòng chống các tấn công trên mạng không dây;
+ Theo dõi, giám sát an ninh mạng;
+ Phòng chống mã độc;
+ Phân tích nhật ký;
+ Quản lý điểm yếu trong mạng.
- An ninh cho máy chủ, máy trạm, các thiết bị xử lý thông tin có kết nối mạng:
+ Phòng chống virus, mã độc hại;
+ Phòng chống xâm nhập, truy cập trái phép;
+ Kiểm soát truy cập trong mạng;
+ Theo dõi, giám sát an ninh thiết bị;
+ Phân tích nhật ký.
- An ninh cho ứng dụng/dịch vụ và dữ liệu/CSDL:
+ Mã hóa dữ liệu, ứng dụng;
+ Xác thực cho ứng dụng;
+ Chống tấn công tầng ứng dụng, cơ sở dữ liệu;
+ Theo dõi an ninh trên ứng dụng, cơ sở dữ liệu;
+ Chống rò rỉ, mất mát dữ liệu;
+ Kiểm soát, lọc nội dung;
+ Phân tích nhật ký.
- Quản lý, cập nhật các bản vá lỗi hệ thống;
- Dò quét các lỗ hổng, điểm yếu bảo mật.
Nhằm đảm bảo an toàn thông tin về mặt vật lý, giải pháp kỹ thuật cần thực hiện như sau:
- Chống cháy, chống sét;
- Nguồn điện ổn định, có dự phòng;
- Hệ thống làm mát;
- Kiểm soát vào ra;
- Camera giám sát;
- Cảnh báo độ ẩm, rò rỉ chất lỏng.
Đối với các TTDL phải đảm bảo Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với TTDL. Các vấn đề về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin, yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu QG thực hiện theo quy định của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
IV. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
1. Tiêu chuẩn chung
Các văn bản, tiêu chuẩn công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành:
Thông tư số 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước;
Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 15/3/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với TTDL;
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương;
Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT ngày 23/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01/4/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng gói dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành;
Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia;
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Thông tư số 18/2019/TT-BTTTT ngày 25/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành.
Công văn số 269/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/2/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc giải thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử;
Công văn số 2803/BTTTT-THH ngày 01/10/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước.
Các tiêu chuẩn công nghệ thông tin do các tổ chức Quốc tế ban hành:
Khuyến nghị áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng phổ biến trong các hệ thống Chính phủ điện tử của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ví dụ ISO/IEC 18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA, bộ ISO 27000 về An toàn hệ thống thông tin...
2. Tiêu chuẩn đặc thù của ngành
2.1. Lĩnh vực Đo đạc bản đồ
Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 07 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000;
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 về việc sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
Thông tư số 48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ;
Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 quy định về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Thông tư số 25/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Thông tư số 02/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2012 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở;
Thông tư số 10/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;
Thông tư số 55/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2014 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000;
Thông tư số 20/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2014 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:50.000;
Thông tư số 21/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2014 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:10.000;
Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000;
Thông tư số 69/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:10.000 bằng ảnh vệ tinh;
Thông tư số 48/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 quy định kỹ thuật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:250.000;
Thông tư số 46/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 quy định xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính;
2.2. Lĩnh vực Đất đai
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Thông tư số 35/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2017 ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai;
Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25 tháng 4 năm 2017 quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
2.3. Lĩnh vực Môi trường
Quyết định 13/2015/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 03 năm 2015 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Thông tư số 09/2012/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2012 quy định việc cung cấp, trao đổi thông tin và dữ liệu về sinh vật biến đổi gen;
Thông tư số 34/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 10 năm 2013 quy định về giao nộp, thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu môi trường;
2.4. Lĩnh vực Khí tượng thủy văn
Thông tư số 32/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định kỹ thuật thu nhận, bảo quản, lưu trữ và khai thác tài liệu khí tượng thủy văn;
Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
Thông tư số 40/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước;
2.5. Lĩnh vực Tài nguyên nước
Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18 tháng 07 năm 2013 quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất;
Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước;
2.6. Lĩnh vực Biến đổi khí hậu
Thông tư 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 05 năm 2016 quy định về đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia;
2.7. Lĩnh vực Địa chất khoáng sản
Thông tư số 12/2013/TT-BTNMT ngày 05 tháng 6 năm 2013 quy định về việc giao nộp, thu nhận, lưu giữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu về địa chất, khoáng sản;
Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền;
Thông tư số 24/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận trong phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn;
2.8. Lĩnh vực Biển và Hải đảo
Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo;
Thông tư 19/2011/TT-BTNMT ngày 09 tháng 06 năm 2011 quy định kỹ thuật về lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
2.9. Lĩnh vực Viễn thám
Thông tư số 10/2015/TT-BTNMT ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định kỹ thuật về sản xuất ảnh viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến người sử dụng;
Thông tư số 71/2015/TT-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật đặt chụp ảnh viễn thám;
Thông tư số 35/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 11 năm 2016 quy định quy trình công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia;
Thông tư số 52/2016/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định quy trình công nghệ và định mức kinh tế - kỹ thuật thu nhận và xử lý ảnh VNREDSat-1;
Thông tư số 08/2017/TT-BTNMT ngày 06 tháng 6 năm 2017 quy định quy trình đo khống chế ảnh viễn thám;
Thông tư số 09/2017/TT-BTNMT ngày 06 tháng 6 năm 2017 quy định kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia;
Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT ngày 06 tháng 6 năm 2017 quy định kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề bằng ảnh viễn thám tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000, 1:500.000 và 1:1.000.000;
2.10. Lĩnh vực khác
Thông tư số 58/2015/TT-BTNMT ngày 08/12/2015 quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
Thông tư liên tịch số 178/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT-BTNMT-BYT ngày 12/11/2015 Hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia;
Thông tư số 17/2016/TT-BTNMT ngày 19/7/2016 ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2017 quy định thu thập, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp, sử dụng;
Công văn số 4112/BTNMT-CNTT ngày 01/10/2015 về việc Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Quyết định số 2051/QĐ-BTNMT ngày 07/9/2016 ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường;
Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28/5/2014 Ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Thông tư số 45/2015/TT-BTNMT ngày 20/10/2015 ban hành Quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật chuyển giao công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường;
Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường;
Thông tư số 20/2019/TT-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2019 ban hành quy trình kỹ thuật xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường.
3. Tiêu chuẩn về an toàn thông tin
- Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố ATTT mạng trên toàn quốc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
1. Các giai đoạn triển khai
Việc xây dựng lộ trình triển khai, dựa trên kiến trúc, trên cơ sở phân tích hiện trạng, đảm bảo đáp ứng các mục tiêu, chiến lược, chính sách phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Tài nguyên và Môi trường, của thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP , kế hoạch hành động của UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết 17, lộ trình triển khai Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng được chia thành 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 2021 - 2022
* Cơ chế, chính sách
- Rà soát, hệ thống hóa, tham mưu ban hành văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường, góp phần xây dựng hoàn thiện Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
- Công khai, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận văn bản QPPL chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Xây dựng các cơ chế, quy chế duy trì vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đã xây dựng.
* Hạ tầng, công nghệ
- Nghiên cứu, tiếp cận các công nghệ mới, tham gia cuộc CMCN 4.0;
- Tiếp tục duy trì, vận hành và khai thác có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin đã được đầu tư tại các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nằm ngoài Trung tâm hành chính của Thành phố.
* An toàn thông tin
- Hoàn thiện xác định cấp độ và đảm bảo các phương án an toàn hệ thống thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin của Sở;
- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin lớp mạng, lớp ứng dụng cho hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Sở.
* Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Tập trung xây dựng các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu dùng chung, các dịch vụ mang tính chất nền tảng, phục vụ xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin trong ngành;
- Cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp;
- Các hệ thống thông tin phục vụ hành chính nội bộ, hỗ trợ chỉ đạo điều hành;
- Xây dựng các dịch vụ cung cấp thông tin dữ liệu Tài nguyên và Môi trường, tích hợp lên nền tảng chia sẻ, tích hợp của Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
b) Giai đoạn 2023 - 2025
* Cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện, tiếp tục tham mưu xây dựng các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường, góp phần xây dựng hoàn thiện Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
- Xây dựng, cập nhật, hoàn thiện các cơ chế, quy chế vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo duy trì vận hành.
* Hạ tầng công nghệ
- Nghiên cứu, triển khai hạ tầng đảm bảo kết nối trong việc thu thập thông tin từ các hệ thống quan trắc trong ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các công nghệ tính toán, lưu trữ và phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại;
- Duy trì vận hành, mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Sở theo lộ trình;
* An toàn thông tin
- Tăng cường các giải pháp có khả năng tự phát hiện và ngăn chặn các cuộc tấn công nhất là các cuộc tấn công có chủ đích;
- Tăng cường và hoàn thiện các giải pháp giám sát cho các hệ thống mạng và các hệ thống thông tin;
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp đảm bảo khả năng xác thực, mã hóa dữ liệu, số liệu trong lưu trữ, truyền tài dữ liệu trên môi trường mạng.
* Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Duy trì vận hành các hệ thống thông tin dùng chung;
- Cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp;
- Triển khai các hệ thống thông tin phục vụ hành chính nội bộ, chỉ đạo điều hành;
- Tiếp tục xây dựng, triển khai các dịch vụ cung cấp dữ liệu Tài nguyên và Môi trường cho các hệ thống thông tin trong và ngoài ngành;
2. Các chương trình triển khai
Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng được triển khai thông qua 04 chương trình và được phân theo các trục chính trong Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng như sau:
STT |
Tên chương trình |
Trục Hạ tầng |
Trục Dữ liệu |
Trục Thông minh |
1 |
Chương trình xây dựng Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin và cơ chế triển khai |
x |
|
|
2 |
Chương trình xây dựng nền tảng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng |
x |
|
x |
3 |
Chương trình hoàn thiện Hệ thống ứng dụng quản lý chuyên ngành, các tiện ích, dịch vụ về Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng |
|
x |
x |
4 |
Chương trình xây dựng dịch vụ công trực tuyến ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng |
|
x |
x |
Các chương trình này sẽ bao gồm danh mục các nhiệm vụ, dự án được đề xuất để đáp ứng được các mục tiêu của từng chương trình. Các chương trình được thiết kế theo hướng tiếp cận từ tổng quan đến chi tiết. Cụ thể danh sách các nhiệm vụ, dự án được liệt kê phía dưới.
3. Danh mục các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin
TT |
HỆ THỐNG THÔNG TIN/CƠ SỞ DỮ LIỆU |
ĐỀ XUẤT |
KẾ HOẠCH |
GHI CHÚ |
|
A |
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG KIẾN TRÚC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CƠ CHẾ TRIỂN KHAI |
||||
1. |
Xây dựng Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin và cơ chế triển khai |
Xây dựng mới |
2020-2021 |
|
|
2. |
Cập nhật kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường |
Nâng cấp |
2022 - 2025 |
|
|
B |
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NỀN TẢNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
||||
1. |
Nâng cấp hạ tầng tính toán phục vụ triển khai các hệ thống thông tin/CSDL và quản lý chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường |
Nâng cấp |
2022 - 2025 |
|
|
2. |
Nâng cấp hạ tầng đảm bảo an ninh, bảo mật phục vụ triển khai các hệ thống thông tin/CSDL và quản lý chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường |
Nâng cấp |
2022 - 2025 |
|
|
C |
CHƯƠNG TRÌNH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH, CÁC TIỆN ÍCH, DỊCH VỤ VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
||||
I. |
CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG |
|
|||
1. |
CSDL Người dùng |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
2. |
Kho tư liệu ngành Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng mới |
2021-2023 |
|
|
II. |
CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH |
|
|||
1. |
Hệ thống quản lý văn bản điều hành |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
2. |
Hệ thống quản lý theo dõi công việc |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
3. |
Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ công chức, viên chức |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
4. |
Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh tra, kiểm tra và tranh chấp, khiếu nại tố cáo ngành Tài nguyên và Môi trường |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
5. |
CSDL quản lý hành chính nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường |
Đã xây dựng trong Đề án thành phố thông minh |
|
|
|
6. |
CSDL Đảng, đoàn thể |
Nâng cấp |
2021 -2025 |
|
|
7. |
Hệ thống phân tích, hỗ trợ ra quyết định ngành Tài nguyên và Môi trường |
Đã xây dựng trong Đề án thành phố thông minh |
|
|
|
III. |
CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH |
|
|||
1 |
CSDL lĩnh vực đo đạc và bản đồ |
|
|
|
|
1.1 |
CSDL Hạ tầng không gian địa lý cấp tỉnh |
Xây dựng mới |
2025-2030 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.1.1 |
|
1.2 |
CSDL Quản lý hoạt động đo đạc bản đồ |
Xây dựng mới |
2025-2030 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.1.2 |
|
2 |
Cơ Sở dữ liệu lĩnh vực đất đai |
|
|
|
|
2.1 |
CSDL Địa chính |
Nâng cấp |
2022-2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.2.1 |
|
2.2 |
CSDL Giao dịch điện tử về đất đai |
Xây dựng mới |
2022-2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.2.4 |
|
2.3 |
CSDL Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.2.2 |
|
2.4 |
CSDL Giá đất |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
|
|
2.5 |
CSDL Thống kê kiểm kê |
Nâng cấp |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.2.3 |
|
2.6 |
CSDL Điều tra cơ bản về đất đai |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.2.5 |
|
2.7 |
CSDL Thông tin dữ liệu đất đai theo chuyên đề (Thổ nhưỡng, quỹ đất bồi thường, tái định cư,...) |
Xây dựng mới |
2023 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.2.6 |
|
3 |
CSDL lĩnh vực viễn thám |
|
|
|
|
3.1 |
CSDL Viễn thám |
Xây dựng mới |
2025 - 2030 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.3.1 |
|
4 |
CSDL lĩnh vực môi trường |
|
|
|
|
4.1 |
CSDL Tổng hợp Môi trường |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.4.1 |
|
4.2 |
CSDL Nguồn thải |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.4.2 |
|
4.3 |
CSDL Đa dạng sinh học |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.4.3 |
|
4.4 |
CSDL Chất lượng môi trường |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.4.4 |
|
4.5 |
CSDL Ô nhiễm tồn lưu |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.4.5 |
|
5 |
CSDL lĩnh vực biển và hải đảo |
|
|
|
|
5.1 |
CSDL tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.5.1 |
|
5.2 |
CSDL bảo vệ hành lang bờ biển |
Xây dựng mới |
2023 - 2025 |
|
|
5.2 |
CSDL Giao khu vực biển |
Nâng cấp |
2022 - 2023 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.5.2 |
|
6 |
CSDL lĩnh vực địa chất và khoáng sản |
|
|
|
|
6.1 |
CSDL về điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản |
Xây dựng mới |
2023 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.6.1 |
|
6.2 |
CSDL Khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản |
Xây dựng mới |
2023 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.6.2 |
|
7 |
CSDL lĩnh vực khí tượng thủy văn |
|
|
|
|
7.1 |
CSDL về khí tượng thủy văn |
Xây dựng mới |
2025 - 2030 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.7.1 |
|
7.2 |
CSDL Quản lý hoạt động KTTV |
Xây dựng mới |
2025-2030 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.7.2 |
|
8 |
CSDL lĩnh vực biến đổi khí hậu |
|
|
|
|
8.1 |
CSDL về biến đổi khí hậu |
Xây dựng mới |
2025 -2030 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.8 |
|
9 |
CSDL lĩnh vực tài nguyên nước |
|
|
|
|
9.1 |
CSDL về kết quả điều tra đánh giá TNN |
Xây dựng mới |
2023 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.9.1 |
|
9.2 |
CSDL Giám sát TNN |
Xây dựng mới |
2023 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục III.9.2 |
|
10 |
Chi phí quản lý, vận hành, Hệ thống thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
- Chi phí được tính dựa trên số lượng hệ thống thông tin ngành Tài nguyên Môi trường cần quản lý - Thực hiện theo quy định tại thông tư 14/2020/TT-BTNMT ngày 27/11/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
IV. |
KHÁC |
|
|
|
|
1. |
Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường |
Nâng cấp |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục IV.1 |
|
2 |
Cổng thông tin dữ liệu Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng mới |
2022 - 2025 |
Tại Phụ lục số 3, mục IV.2 |
|
D |
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
||||
1. |
Hệ thống một cửa điện tử |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
2. |
Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
Dùng chung với Chính quyền điện tử |
|
|
|
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng các cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn, nhằm thúc đẩy phát triển, áp dụng Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng;
- Thực hiện công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ trì việc xây dựng và triển khai các dự án, ứng dụng công nghệ thông tin đã nêu trong phạm vi Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Xây dựng kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đảm bảo sử dụng tốt các ứng dụng trong Kiến trúc;
- Tham mưu với UBND thành phố về nguồn lực, kinh phí (nguồn ngân sách địa phương, huy động nguồn xã hội hóa,...) và thuê dịch vụ công nghệ thông tin để thực hiện các chương trình, dự án đã nêu trong Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và tiến độ thực hiện các nội dung trong Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ tổ chức đánh giá kết quả triển khai và đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế và trình UBND thành phố ban hành, cập nhật;
- Chủ trì, đề xuất danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thực hiện các chương trình, dự án trong Khung Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường chất lượng nhân lực quản lý công nghệ thông tin tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Định kỳ hằng năm xem xét, có tổ chức đánh giá và cập nhật thường xuyên Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường theo các phiên bản khác nhau tương ứng với từng giai đoạn triển khai, phù hợp với thực tế phát triển của thành phố.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường
- Quản lý, duy trì và thường xuyên cập nhật Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường. Kiến trúc được xây dựng, cập nhật theo các phiên bản khác nhau để đáp ứng yêu cầu phát triển Chính phủ điện tử của thành phố Đà Nẵng theo thực tế và thích ứng với việc áp dụng, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường, Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình triển khai Kiến trúc. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Kiến trúc;
- Thẩm định về chuyên môn các nhiệm vụ, dự án về công nghệ thông tin của Sở được triển khai trong Kiến trúc;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nâng cấp các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu đã triển khai trong Kiến trúc, đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các thành phần cốt lõi, quan trọng, dùng chung trong Kiến trúc, cụ thể:
+ Nâng cấp, quản lý hạ tầng công nghệ thông tin tại TTDL của Sở phù hợp với lộ trình triển khai Kiến trúc;
+ Phối hợp nâng cấp, xây dựng và hoàn thiện các dịch vụ trực tuyến;
+ Phối hợp xây dựng các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu hỗ trợ công tác quản lý hành chính nội bộ;
+ Phối hợp xây dựng các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu quản trị, giám sát hệ thống, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
+ Các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu dùng chung khác.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng các kế hoạch triển khai cụ thể các chương trình, dự án được giao theo sự phân công của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường để thực hiện triển khai Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Nẵng một cách hiệu quả;
- Tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Sở tình hình thực hiện, triển khai Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Nẵng;
4. UBND các quận, huyện
- Xây dựng các kế hoạch triển khai cụ thể các chương trình, dự án trên địa bàn do mình quản lý theo sự phân công của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Bố trí nguồn lực, kinh phí từ các nguồn (nguồn ngân sách địa phương, nguồn xã hội hóa...) và thuê dịch vụ công nghệ thông tin để thực hiện các chương trình, dự án đã được phân công;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn do mình quản lý để báo cáo, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để ngành Tài nguyên và Môi trường được ưu tiên sử dụng cơ sở hạ tầng Mạng đô thị và Trung tâm dữ liệu thành phố, Tổng đài dịch vụ công để triển khai thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Thẩm định và giám sát triển khai các dự án, chương trình ứng dụng công nghệ thông tin thuộc phạm vi của Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường về phương án kỹ thuật, tiêu chuẩn để bảo đảm khả năng kết nối, tương thích của các ứng dụng với Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng; - Có hướng dẫn các đơn vị, cơ quan liên quan tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin của quốc gia, chuyên ngành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đưa nội dung triển khai Đề án Thành phố thông minh và Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Tài nguyên và Môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tham mưu UBND thành phố cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển trung hạn để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện;
7. Sở Tài chính
Bảo đảm cân đối ngân sách địa phương hàng năm, bố trí ngân sách, vốn đầu tư phát triển trung hạn cho các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã nêu trong phạm vi Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.