ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3850 /QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 04 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
Theo Kế hoạch số 498/KH-UBND ngày 23/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Công an tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 2836/TTr-PC81 ngày 27 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020 (Đề án số 2837/ĐA-CAT-PC81 ngày 27/11/2014 của Công an tỉnh Quảng Nam), với những nội dung chính sau:
1. Mục tiêu đề án:
Nâng cao nhận thức về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các ngành, các cấp và các tổ chức xã hội; huy động sự vào cuộc của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị và mọi người dân tự giác tham gia có hiệu quả vào công tác đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong hình phạt tù, nhằm chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh, hạn chế tái phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Phấn đấu khống chế kéo giảm tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm pháp luật xuống mức dưới 10% trên tổng số người chấp hành xong án phạt tù và tăng tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù được giúp đỡ đào tạo nghề, tìm kiếm được việc làm ổn định cuộc sống mỗi năm ở mức từ 150 đến 200 người.
2. Thời gian thực hiện:
Đề án được thực hiện từ năm 2015 đến 2020, chia làm 02 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2015 đến năm 2016
- Tăng cường quán triệt, tuyên truyền các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù theo tinh thần Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ và Kế hoạch số 498/KH-UBND ngày 23/02/2012 của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện thí điểm Đề án tại một số huyện, thành phố.
- Sơ kết rút kinh nghiệm 02 năm thực hiện Đề án vào cuối năm 2016
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2017 đến năm 2020
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực hiện nội dung Đề án tại các huyện, thành phố còn lại trong tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Tổng kết Đề án vào cuối năm 2020.
3. Nội dung và các biện pháp
a) Công tác tuyên truyền, vận động:
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của nhà nước về các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân; kêu gọi các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cá nhân xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong án phạt tù và quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật. Dành thời lượng thích hợp trong chương trình truyền thanh, truyền hình để tuyên truyền các văn bản pháp luật, các gương hoàn lương tiêu biểu, những mô hình, cách làm sáng tạo, có hiệu quả thiết thực giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Đến năm 2016 các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn xây dựng và kiện toàn được đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền và đội ngũ cộng tác viên đủ sức đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền về công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
b) Xây dựng các mô hình về công tác tái hòa nhập cộng đồng:
- Đến năm 2016: Có trên 60% xã, phường, thị trấn xây dựng được các mô hình hòa nhập cộng đồng phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương mình.
- Đến năm 2020: Có trên 90% xã, phường, thị trấn xây dựng được các mô hình hòa nhập cộng đồng.
c) Tăng cường công tác giáo dục, tư vấn cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù và người chấp hành xong án phạt tù:
- Giáo dục, hỗ trợ các thủ tục pháp lý và tư vấn cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.
- Tăng cường tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
- Đến năm 2016 từ tỉnh đến huyện, thành phố xây dựng và kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên, giáo dục, tư vấn và đội ngũ cộng tác viên đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, tư vấn về công tác tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù và người chấp hành xong án phạt tù.
d) Hỗ trợ về học tập, dạy nghề và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù:
Từ năm 2015 đến năm 2020: Bình quân mỗi năm có từ 150 đến 200 người chấp hành xong án phạt tù được học tập, đào tạo nghề và được giới thiệu tìm kiếm việc làm phù hợp.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán hằng năm để thực hiện Đề án trong thời gian 06 năm (từ 2015 đến 2020): 03 tỷ đồng.
- Lồng ghép chương trình đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình khuyến nông nhằm hỗ trợ hộ nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để hỗ trợ đào tạo nghề cho người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương.
- Nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định tại Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan để triển khai thực hiện Đề án này.
- Phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan tăng cường triển khai thực hiện việc giáo dục văn hóa, dạy nghề cho phạm nhân; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý; định hướng nghề nghiệp; nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù. Thông báo phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù, kết quả chấp hành án phạt tù, tình trạng sức khỏe, trình độ tay nghề và những thông tin cần thiết khác liên quan đến phạm nhân để cho địa phương biết.
- Điều tra, khảo sát toàn diện để đánh giá tình hình người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, các gương hoàn lương tiêu biểu và các mô hình hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng hiệu quả trong từng năm (tính từ năm 2014 đến năm 2020). Tập hợp danh sách người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh khó khăn nhưng có ý chí vươn lên trong cuộc sống và các mô hình hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù có hiệu quả (tính từ năm 2002) để có biện pháp hỗ trợ.
- Biên soạn tài liệu về nội dung, cách thức hoạt động và hiệu quả của các mô hình, các cách làm hay, sáng tạo trong công tác tái hòa nhập cộng đồng làm tài liệu tuyên truyền, nhân rộng. Đồng thời, sưu tầm, biên soạn tài liệu về giáo dục, tư vấn cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù và người chấp hành xong án phạt tù.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo đúng quy định.
- Tiến hành đánh giá, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP và Đề án này.
- Xây dựng các bản tin, phóng sự tuyên truyền về công tác tái hòa nhập cộng đồng.
b) Sở Thông tin truyền thông; các cơ quan thông tin đại chúng địa phương
- Sở Thông tin Truyền thông hướng dẫn các Báo, Đài trong tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù; kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cá nhân xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong án phạt tù; quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật; tuyên truyền các gương hoàn lương tiêu biểu, những mô hình, cách làm sáng tạo, có hiệu quả thiết thực giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; thông tin kịp thời các chủ trương, biện pháp của Đề án, những cách làm hay, gương người tốt, việc tốt trong quá trình triển khai thực hiện Đề án để kịp thời động viên khích lệ các tập thể, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp cùng các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia. Thông tin, tuyên truyền, kêu gọi các hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nhân trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia diễn đàn và đóng góp vào nguồn kinh phí công tác hòa nhập cộng đồng.
- Các cơ quan thông tin đại chúng địa phương tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù bằng nhiều hình thức nhằm định hướng, khuyến khích, động viên xóa bỏ định kiến và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ, người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, chống tái phạm; tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tạo điều kiện cần thiết giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; triển khai công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
c) Sở Tài chính
Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh hằng năm cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho Công an tỉnh để bảo đảm việc thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng, công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối với người chấp hành xong án phạt tù về cư trú trên địa bàn theo nội dung Đề án.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm do Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống.
- Chỉ đạo các trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở tổ chức đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu và giải quyết việc làm cho những người chấp hành xong án phạt tù, quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho những người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có ý chí vươn lên ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng các chính sách khuyến nông nhằm hỗ trợ hộ nghèo; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các hạng mục của Đề án có liên quan đến ngành nông nghiệp; hỗ trợ, dạy nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù phát triển các mô hình sản xuất đem lại hiệu quả cao.
e) Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, tham gia góp ý các dự thảo văn bản có liên quan đến quy định về thành lập, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện Đề án; các mô hình hòa nhập cộng đồng.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp về cập nhật, cung cấp, khai thác, xử lý, trao đổi thông tin về lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP , ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch Tư pháp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, khai thác, xử lý thông tin về lý lịch tư pháp.
- Thường xuyên cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp người bị kết án được xóa án tích và thực hiện việc cấp phiếu lý lịch tư pháp.
g) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động nhằm mục đích cho vay vốn kinh doanh; bảo lãnh cho vay vốn kinh doanh theo diện hộ nghèo đến đối tượng thụ hưởng là những người chấp hành xong án phạt tù đã tham gia sản xuất, kinh doanh, có kiến thức, trình độ về sản xuất, kinh doanh nhưng không có vốn để sản xuất, kinh doanh. Cho vay sản xuất, kinh doanh những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động đặc biệt là những người chấp hành xong án phạt tù.
h) Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phổ biến nội dung Đề án này đến cán bộ và nhân dân. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
i) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Phát động, hướng dẫn việc xây dựng các mô hình tái hòa nhập cộng đồng ở cơ sở, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp lực lượng Công an các cấp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các cơ sở kinh tế; vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù về địa phương cư trú có việc làm, hướng dẫn cách thức vay vốn, làm ăn để tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. Tổ chức biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích tốt trong công tác tái hòa nhập cộng đồng.
- Phối hợp vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân đóng góp vào nguồn kinh phí công tác hòa nhập cộng đồng nhằm hỗ trợ giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống tái hòa nhập cộng đồng và hướng dẫn các tổ chức thành viên thực hiện công tác này.
- Phối hợp lồng ghép các nội dung công tác của Đề án này vào các hoạt động, các phong trào của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả và đúng tiến độ. Khảo sát, đánh giá hoạt động của các mô hình hòa nhập cộng đồng, nhân rộng mô hình có hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ; chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội, UBND cấp xã tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù và có kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để người chấp hành xong án phạt tù có việc làm ổn định, sống có ích cho xã hội và cộng đồng.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp ở địa phương tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Bảo lãnh cho vay vốn, hỗ trợ vốn nhằm giải quyết việc làm giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng ngay tại địa phương.
- Hằng năm có kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.