ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2013/QĐ-UBND |
Quận 12, ngày 22 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 298/TTr-NV ngày 10 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm Quyết định này Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thành lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Quận 12 về việc ban hành Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH
TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân Quận 12)
Điều 1. Đây là quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm động viên cán bộ, công chức, viên chức thi đua lao động sáng tạo, có sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
1. Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
2. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính.
3. Cán bộ, công chức phường giữ các chức vụ, chức danh tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đã được xếp lương như công chức hành chính theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hoặc đã được bổ nhiệm ngạch công chức hành chính.
4. Đối tượng không áp dụng
a) Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ bậc lương hoặc đang bị đề nghị xem xét kỷ luật theo quy định;
b) Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ;
c) Cán bộ, công chức, viên chức đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch đang giữ hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung;
d) Cán bộ phường là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP .
e) Công chức phường chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP .
Điều 3. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
1. Cán bộ, công chức, viên chức, những người lao động hợp đồng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 của Quy định này lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh, đánh giá (quyết định công nhận bằng văn bản)
2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
3. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Riêng các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương từ 10 người trở xuống thì được đề xuất 01 người.
4. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với các ngạch và các chức danh có trình độ từ cao đẳng trở lên khi đạt các thành tích sau:
- Được khen thưởng bằng các hình thức Huân, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp Bộ;
- Được phong tặng Anh hùng lao động, được Nhà nước trao tặng danh hiệu vinh dự;
- Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành;
- Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố;
- Được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng đối với các ngạch và chức danh có trình độ từ cao đẳng trở lên và 6 tháng đối với các ngạch và các chức danh có trình độ từ trung cấp trở xuống khi đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
1. Đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai và đoàn kết.
2. Thực hiện đúng các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Điều 3 của Quy định này. Không nhất thiết phải đề nghị cho đủ chỉ tiêu hoặc không nhất thiết năm nào cũng có người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Mỗi thành tích chỉ được tính một lần để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoản thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
4. Nếu có nhiều cán bộ, công chức, viên chức ngang nhau về cấp độ thành tích theo quy định pháp luật về thi đua - khen thưởng thì thứ tự ưu tiên để đề nghị và xem xét quyết định như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài thành tích cao nhất được phong tặng, tặng thưởng đã xét còn có thành tích khác cũng được phong tặng, tặng thưởng (cách phân thứ bậc của hình thức khen thưởng được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn).
b) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài chuyên môn, nghiệp vụ chuyên trách còn kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể của cơ quan, đơn vị;
c) Thứ tự ưu tiên về tuổi đời: ưu tiên người có tuổi đời ít hơn;
d) Thứ tự ưu tiên về giới tính: ưu tiên người có giới tính nữ;
đ) Thứ tự ưu tiên theo chức vụ: người không giữ chức vụ, người có hệ số phụ cấp chức vụ thấp đến người có phụ cấp chức vụ cao hơn;
e) Thứ tự ưu tiên theo loại công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: ưu tiên loại, hạng thấp đến loại, hạng cao hơn.
Điều 6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch (hoặc Tổ trưởng) Công đoàn cùng cấp phổ biến Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức và Quy định này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị.
1. Khi có thông báo bằng văn bản của Phòng Nội vụ, các cơ quan, đơn vị tổ chức cho tập thể bình chọn những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn; số lượng, tỷ lệ phải đúng với quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Quy định này;
2. Sau khi có kết quả bình chọn của cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có văn bản kèm theo: Biên bản họp cơ quan, đơn vị; Danh sách cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn; bản sao Quyết định lương hiện hưởng và bản sao văn bản, giấy chứng minh thành tích (quyết định, bằng khen, giấy chứng nhận,…) gửi về Phòng Nội vụ;
Kết quả xét chọn của cơ quan, đơn vị phải được thông báo công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Sau khi nhận hồ sơ do các cơ quan, đơn vị gửi, Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
a) Thẩm định trình Hội đồng lương quận xem xét, quyết định;
b) Thông báo kết quả xét chọn Hội đồng lương quận đến các cơ quan, đơn vị;
c) Lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện thủ tục nâng bậc lương trước thời hạn theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
4. Sau khi có kết quả xét chọn của Hội đồng lương quận, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải thông báo công khai kết quả xét nâng bậc lương trước thời hạn để cán bộ, công chức, viên chức biết.
Điều 8. Hội đồng lương quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thành lập, có trách nhiệm xem xét, thẩm định, đề xuất những trường hợp đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đảm bảo đúng tỷ lệ để cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 9. Phòng Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thông báo việc xét nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm cho các cơ quan, đơn vị;
Có trách nhiệm rà soát, thẩm định hồ sơ trước khi trình Hội đồng lương quận xem xét, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Phòng Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.