ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 373/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ “XÂY DỰNG, CẬP NHẬT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” VÀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BĐKH TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Công văn số 180/BTNMT- KHTC ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3240/TTr-STNMT ngày 15 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2020, tầm nhìn đến năm 2050” và ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2660/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN
ĐẾN 2050 TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Quan điểm
1. Biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày một thách thức nghiêm trọng đối với nhân loại, ảnh hưởng sâu sắc và làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Để chủ động ứng phó với BĐKH phải tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với BĐKH, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm và xem việc giảm nhẹ khí nhà kính (KNK) là cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nhằm hướng đến tỉnh Ninh Thuận có một nền kinh tế ít phát thải các-bon;
2. Ứng phó với BĐKH hiện tại và tương lai là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các doanh nghiệp và toàn thể cộng đồng;
Các yếu tố BĐKH phải được tích hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các cấp, các ngành, các địa phương, trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như tổ chức thực hiện;
3. Các hoạt động thích ứng với BĐKH phải được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; thích ứng với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm ẩn lâu dài; đầu tư cho thích ứng với BĐKH phải có hiệu quả về kinh tế, xã hội. Các dự án đầu tư hôm nay sẽ giảm được những thiệt hại lớn hơn nhiều trong tương lai;
4. Để thực hiện các giải pháp ứng phó với BĐKH cần phải xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình thực hiện; việc triển khai thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro trước tác động của BĐKH thông qua việc tăng cường năng lực ứng phó BĐKH, bảo vệ cuộc sống của người dân, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách về thích ứng với BĐKH; chuẩn bị cơ sở pháp lý và điều kiện kỹ thuật nhằm thúc đẩy lồng ghép nội dung BĐKH vào các chính sách, hệ thống chiến lược, quy hoạch; kế thừa và triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ, dự án ưu tiên nhằm nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH, giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra.
- Nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khả năng thích ứng của hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của BĐKH. Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại đồng lợi ích trong giảm nhẹ các rủi ro do BĐKH và hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
- Triển khai các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tận dụng các cơ hội của BĐKH để phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp.
III. Định hướng các nhiệm vụ ưu tiên trong ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận
1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh về những tác động của BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH.
2. Nâng cao năng lực và hình thành ý thức ứng phó với BĐKH của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư; nâng cao năng lực và khả năng lồng ghép phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, tích hợp các yếu tố về BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đánh giá được các nguy cơ của thiên tai để có biện pháp phòng tránh; quan tâm đến khả năng thích ứng BĐKH của các cơ sở hạ tầng như: công trình thủy lợi, hệ thống thoát nước, thoát lũ...
4. Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH, Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh; tăng cường phát triển chương trình “Tiết kiệm năng lượng”, sử dụng nguồn năng lượng mới, sạch, vật liệu thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải KNK.
5. Xây dựng các chương trình, dự án liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể, góp phần vào thực hiện việc ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả.
6. Xây dựng các chương trình, dự án liên quan đến giảm nhẹ phát thải KNK cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể, góp phần vào thực hiện việc ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả.
7. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách, thúc đẩy cộng đồng tham gia thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải KNK, phù hợp với tình hình trong nước, của tỉnh và bối cảnh quốc tế.
8. Lồng ghép các nhiệm vụ ứng phó BĐKH và giảm thiểu nguy cơ rủi ro do thiên tai vào các kế hoạch phát triển của tất cả các ngành, lĩnh vực.
IV. Các giải pháp thực hiện
1. Thích ứng với BĐKH
1.1. Giải pháp thích ứng BĐKH đối với các ngành
a) Ngành Tài nguyên và Môi trường:
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý nhằm thúc đẩy hoạt động thích ứng với BĐKH:
+ Hoàn thành văn bản hướng dẫn liên quan đến thích ứng với BĐKH;
+ Hướng dẫn đánh giá tác động, tình trạng dễ bị tổn thương, tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do BĐKH;
+ Hướng dẫn lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào hệ thống chiến lược, quy hoạch;
- Tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả các hoạt động thích ứng BĐKH:
+ Đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng BĐKH;
+ Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng BĐKH;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và hợp tác quốc tế:
+ Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
+ Tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế về thích ứng với BĐKH.
b) Ngành Nông nghiệp:
- Củng cố, nâng cấp, xây mới các đoạn đê biển, kè biển, đê sông xung yếu ở huyện Ninh Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, phát triển rừng chắn sóng, chắn cát nhằm bảo đảm chống chịu được với thiên tai theo kịch bản BĐKH, nước biển dâng (NBD) và xâm nhập mặn.
- Thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp: sử dụng nước, phân bón, thức ăn chăn nuôi phù hợp, quản lý và xử lý chất thải trong chăn nuôi, phát triển sử dụng khí sinh học làm nhiên liệu, hạn chế và loại bỏ dần các máy nông nghiệp lạc hậu tiêu thụ nhiều năng lượng. Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, ít phát thải.
- Thay đổi nhận thức canh tác nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực thích ứng, đảm bảo sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, đặc biệt là các phường, xã ven biển, cửa sông, vùng trũng thấp.
- Triển khai sửa chữa, nâng cấp, xây mới các hồ chứa nước, đập dâng, các hồ chứa thủy lợi hiện có nhằm tăng cường khả năng tích nước tự nhiên, giữ nước cho mùa khô, đảm bảo an toàn trữ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, an toàn khu dân cư vùng hạ lưu. Khi xây dựng mới các công trình thủy lợi cần tính đến yếu tố BĐKH và NBD. Tăng cường bảo vệ và trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn sóng và rừng ngập mặn ven biển.
- Tăng cường hệ thống kiểm soát, dự báo, phòng chống cháy rừng. Tăng cường quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên. Thành lập ngân hàng giống cây trồng.
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao, thích ứng với điều kiện BĐKH: sử dụng giống chịu hạn, chịu mặn có năng suất, chất lượng cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có nhu cầu về nước ít hơn và có giá trị kinh tế cao, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng cùng lúc nhiều biện pháp ứng phó khác nhau để ứng phó với những biểu hiện của BĐKH như thay đổi giống cây trồng vật nuôi, chuyển đổi lao động và ngành nghề, thay đổi lịch thời vụ, áp dụng kỹ thuật canh tác mới, thay đổi cơ cấu cây trồng, bố trí thêm nhân công, tăng/giảm diện tích canh tác.
c) Ngành Công thương:
- Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực có trình độ trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có chính sách hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng những công nghệ mới thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu áp dụng mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng hiệu quả: hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng và nguồn năng lượng tái tạo (mặt trời, gió) hoặc các thiết bị tiết kiệm điện.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt là các làng nghề chế biến thực phẩm, chế biến hải sản, thủ công mỹ nghệ, sản xuất hàng tiêu dùng.
- Tái cơ cấu kinh tế theo hướng giảm các ngành sử dụng nhiều năng lượng (chế biến thực phẩm, cơ khí chế tạo,…), tăng cường các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng thấp (dệt may, điện tử viễn thông, tiểu thủ công nghiệp,…).
- Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích sử dụng hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là giao thông vận tải, phát triển đô thị, công nghiệp, nông nghiệp.
- Lồng ghép chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường.
d) Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực có trình độ trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực có liên quan của ngành. Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong quá trình xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển.
- Tăng cường phát triển du lịch xanh, thân thiện với môi trường, khai thác tiềm năng vốn có, đặc biệt du lịch biển.
- Điều chỉnh các hoạt động du lịch biển, điều chỉnh mùa du lịch phù hợp với hoàn cảnh BĐKH.
- Tăng cường sử dụng các chất liệu truyền thống, phương thức truyền thống trong việc tu bổ, phục dựng bảo quản các hiện vật trong bảo tàng, di tích và nhà truyền thống.
- Tuyên truyền xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải CO2, sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên trong hệ thống các nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, hệ thống tàu du lịch trong toàn tỉnh.
- Đề cao công tác kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với các di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng, đặc biệt là đối với các các di tích, danh thắng đã được xếp hạng cấp quốc gia nhằm đề ra các biện pháp tu bổ, tôn tạo.
e) Ngành Giao thông vận tải:
- Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực có trình độ trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh.
- Quản lý hoạt động vận tải theo hướng phát thải thấp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo hướng nâng cao tính chống chịu với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong giao thông vận tải.
- Đối với những công trình giao thông hiện hữu: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khảo sát, thiết kế bổ sung và xây dựng những công trình nhằm kiên cố hóa toàn bộ các điểm có nguy cơ xói lở, sụt trượt trên các tuyến đường bằng các kỹ thuật tiên tiến có khả năng chống chịu với thiên tai.
- Đối với những công trình giao thông xây dựng mới: Tiến hành nghiên cứu kỹ địa chất, địa hình của từng khu vực nhằm đưa ra phương án phù hợp, có tính bền vững cao, giảm thiểu được những nguy cơ sụt lở taluy. Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới, trong đó có sử dụng các loại vật liệu bền vững với biến động thời tiết, chịu đựng được những khắc nghiệt do tai biến thiên nhiên.
- Xây dựng, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi khi đầu tư vào các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường các hình thức xã hội hóa, hợp tác công-tư (PPP); hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành.
f) Ngành Xây dựng:
- Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực có trình độ trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực có liên quan của ngành. Rà soát, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội, khu đô thị, khu dân cư, phù hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Đề xuất cốt nền và mật độ xây dựng phù hợp, kết cấu và kiến trúc công trình phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chống chịu được gió, bão, lũ có cường độ lớn đối với các dự án phát triển đô thị tại khu vực thấp, trũng, ven biển có nguy cơ chịu tác động của BĐKH và NBD.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát triển đô thị: Hạn chế thay đổi địa hình, nghiêm cấm việc tự ý đào núi, ngăn, lấp hoặc thay đổi các dòng chảy tự nhiên của sông suối.
- Điều chỉnh hệ thống thoát nước trong các khu dân cư, khu đô thị để đảm bảo ứng phó với thoát nước khi có mưa lũ lớn xảy ra. Tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch và việc xây dựng chương trình phát triển đô thị.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật: Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, nạo vét sông, suối, hệ thống thoát nước đô thị, hệ thống thoát nước thải, kênh tiêu thoát nước.
- Hình thành hệ thống kiểm soát, hạn chế lũ, lụt, ngập úng trong đô thị: Tăng cường các hồ chứa điều tiết ngập lụt, khai thông, nạo vét, cải tạo, gia cố, nắn dòng cho các đường thoát nước đô thị, xây dựng đê, kè, tường chắn lũ, phân dòng lũ, công trình chứa nước ngầm hiện đại quy mô lớn.
- Xây dựng, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi khi đầu tư vào các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường các hình thức xã hội hóa, hợp tác công - tư (PPP); hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong xây dựng và đề xuất các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu bao gồm: quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát tác động của BĐKH và NBD đến ngành; nghiên cứu các công nghệ mới sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, công nghệ phát thải các bon thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện Việt Nam, tỉnh Ninh Thuận.
1.2. Giải pháp thích ứng với BĐKH đối với các lĩnh vực
a) Tài nguyên nước:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về tình hình hạn hán, lịch xả nước từ các hồ chứa thủy điện, phổ biến kinh nghiệm tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng phương án cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt, nước uống cho gia súc; thường xuyên chủ động làm việc với các nhà máy thủy điện để duy trì lưu lượng chạy máy và thời gian chạy máy hợp lý nhất; quản lý chặt chẽ nguồn nước, tăng cường nạo vét các cửa lấy nước, các hệ thống kênh nhằm giảm thất thoát và lãng phí nước.
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thời tiết, nguồn nước hiện có trong các hệ thống công trình thủy lợi tại địa phương, bảo vệ chặt chẽ mọi nguồn nước, tránh thất thoát, lãng phí.
- Kiểm kê, đánh giá toàn diện về tài nguyên nước của tỉnh; quản lý chặt chẽ các nhu cầu về nước, điều tra khảo sát, đánh giá những cách thức sử dụng và hiệu quả sử dụng tài nguyên nước hiện tại.
- Tăng cường hoạt động quan trắc chất lượng cũng như trữ lượng tài nguyên nước trên địa bàn, đặc biệt là quan trắc độ mặn liên tục tại các khu vực cửa sông.
- Kiểm soát các nguồn xả thải từ hộ dân cư, khu công nghiệp nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm có thể xảy ra với môi trường đất, nước tại địa phương.
- Nghiên cứu khai thác và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý có xét đến yếu tố BĐKH.
- Cải thiện hệ thống công trình thủy lợi, bao gồm: hồ chứa, hệ thống kênh mương nội đồng nhằm nâng cao hiệu quả tưới tiêu, giảm thất thoát nguồn nước.
- Nâng cao nhận thức khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sinh hoạt và sản xuất, đảm bảo nguồn nước sử dụng trong mùa khô; áp dụng các mô hình tích trữ nước mưa tại hộ gia đình.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng bền vững tài nguyên nước thích ứng với BĐKH.
- Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu tài nguyên nước. Áp dụng các công nghệ và phương thức sản xuất tiết kiệm nước. Đảm bảo nhu cầu nước. Chủ động phòng, chống, giảm thiểu tác hại tới tài nguyên nước (cạn kiệt, xâm nhập mặn…) do tác động của BĐKH.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt là dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng còn khó khăn; cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, các chiến sĩ quân đội trên đảo và ngư dân trên biển.
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, đánh giá chất lượng, tiềm năng tài nguyên nước các vùng thiếu và khan hiếm nước. Xây dựng mạng lưới điểm quan trắc tài nguyên nước.
b) Tài nguyên đất:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa các tác động đến môi trường đất nói riêng và môi trường tự nhiên, xã hội nói chung.
- Nghiên cứu, tính toán phân bố loại hình sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đặc biệt tại các vùng đất dễ bị ngập, xâm nhập mặn, sạt lở,…
- Lồng ghép yếu tố BĐKH vào quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Ninh Thuận.
c) Tài nguyên rừng:
- Tăng cường trồng rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn
- Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên.
- Tổ chức phòng chống cháy rừng có hiệu quả:
+ Xây dựng hệ thống cảnh báo cháy rừng;
+ Thiết lập các tổ chức phòng chống cháy rừng;
+ Tăng cường hệ thống thiết bị cảnh báo cháy rừng, đồng thời truyền thông, giáo dục ý thức phòng chống cháy rừng;
- Nâng cao hiệu suất sử dụng gỗ và kiếm chế sử dụng nguyên liệu gỗ.
- Bảo vệ giống cây trồng quý hiếm, lựa chọn và nhân giống cây trồng thích hợp đối với từng khu vực.
d) Tài nguyên biển:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống đê biển, để cửa sông, phòng chống các thiên tai từ biển.
- Triển khai có trọng tâm, trọng điểm các chương trình, dự án phòng chống hoang mạc hóa, xâm nhập mặn, nhất là đảm bảo diện tích đất cho phát triển rừng ở các vùng ven biển huyện Ninh Phước, Thuận Nam, Ninh Hải và sử dụng nguồn nước hợp lý cho TP. Phan Rang – Tháp Chàm.
- Kết hợp công trình phòng chống xâm nhập mặn với các hạ tầng khác như giao thông ven biển, bố trí, sắp xếp lại dân cư ven biển và cửa sông, cảnh quan du lịch.
1.3. Giải pháp thích ứng BĐKH đối với các khu vực
- Đối với khu vực thành thị, hạn chế thay đổi địa hình, nghiêm cấm việc tự ý đào núi, ngăn, lấp hoặc thay đổi các dòng chảy tự nhiên của sông, suối,... Điều chỉnh hệ thống thoát nước trong các khu dân cư, khu đô thị để đảm bảo ứng phó với thoát nước khi có mưa lũ lớn xảy ra. Tích hợp nội dung ứng phó BĐKH vào quy hoạch và việc xây dựng chương trình phát triển đô thị.
- Ở khu vực nông thôn, đồng bằng, miền núi, cần đẩy mạnh việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi nhằm thích ứng với BĐKH: Chuyển đổi từ trồng cây lúa nước sang rau màu ở vùng thiếu nước cục bộ.
- Chủ động trong việc phối hợp với các nhà khoa học nhằm xây dựng mô hình sinh kế bền vững cho người dân sống ven biển và vùng đảo xa bờ. Thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân. Các mô hình đều hướng tới xây dựng sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thời tiết ngày càng khắc nghiệt và có khả năng nhân rộng.
- Tập trung nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai, giám sát BĐKH của các cơ quan chuyên môn; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng; tổ chức diễn tập sẵn sàng đối phó với các biến đổi của thời tiết (bão lớn, sóng thần…).
- Triển khai áp dụng các mô hình quản lý khai thác tài nguyên biển nhằm khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý, bền vững. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước về khoa học, công nghệ, vốn, cơ chế, chính sách cho người dân và doanh nghiệp nuôi trồng thuỷ sản. Xây dựng mô hình đồng quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn, tổ, nhóm bảo vệ nguồn lợi thủy sản,…
- Thực hiện phân vùng chức năng vùng bờ và xây dựng kế hoạch sử dụng tổng hợp tài nguyên vùng bờ theo hướng thích ứng BĐKH và nước biển dâng.
- Xây dựng quy chế phối hợp quản lý đới bờ giữa các tỉnh lân cận trong việc tuyên truyền quản lý các hộ dân sống bằng nghề khai thác thủy hải sản ven biển, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên… nhằm hạn chế tình trạng người dân từ tỉnh này qua tỉnh khác khai thác làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện đánh giá tiềm năng, giá trị của tài nguyên, quy hoạch, quản lý khai thác có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững nguồn tài nguyên hiện có.
- Áp dụng các biện pháp cảnh báo, chia sẻ thông tin và lồng ghép các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ tài nguyên thiên. Ưu tiên sử dụng các ngành kinh tế phát thải ít các-bon. Từng bước phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo,…
- Tăng cường liên kết vùng với các tỉnh lân cận trong công tác ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên (đặc biệt là tài nguyên rừng đầu nguồn, sử dụng và khai thác tài nguyên biển, tài nguyên nước, đất) và bảo vệ môi trường.
2. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
2.1. Kiểm kê khí nhà kính và thúc đẩy phát triển thị trường các-bon
- Thực hiện kiểm kê khí nhà kính (KNK) cấp tỉnh, góp phần hoàn thiện mức kiểm kê và thúc đẩy phát triển thị trường các-bon cấp quốc gia.
- Xây dựng và vận hành được hệ thống kiểm kê KNK và quản lý cơ sở dữ liệu về KNK làm nền tảng cho các công cụ chính sách giảm nhẹ tác động của BĐKH.
- Xây dựng quy định về triển khai các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK và quy trình đo đạc, báo cáo, thẩm tra cho các biện pháp giảm nhẹ BĐKH thống nhất từ Trung ương xuống địa phương cùng với các hướng dẫn triển khai cụ thể.
- Xây dựng hạn mức giảm phát thải KNK cho các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh:
+ Hạn mức giảm phát thải KNK có thể được tính theo tỷ lệ % năng lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp cần tiết kiệm (chủ yếu giảm tỷ lệ năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch);
+ Có lộ trình cắt giảm cụ thể phù hợp với định hướng giảm phát thải KNK của Trung ương;
+ Trong trường hợp doanh nghiệp có thể sử dụng năng lượng tái tạo thì có thể không cần giảm tiêu thụ năng lượng, nếu không có năng lượng tái tạo thì phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ năng lượng;
+ Các doanh nghiệp nhà nước cần đóng vai trò tiên phong trong việc thực hiện quy trình MRV để định lượng lượng giảm phát thải góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp.
- Từng bước xây dựng thị trường giao dịch các-bon tự nguyện phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn phát triển.
- Có các giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia thực hiện các hành động giảm nhẹ.
- Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK.
2.2. Thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng trong công sở, trong sinh hoạt đời sống thường ngày của gia đình và trong sản xuất công - nông nghiệp
- Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng các-bon thấp, tái cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng, từng bước hạn chế phát triển các nhóm ngành kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, đời sống dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án về phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, năng lượng mới,…
2.3. Đẩy mạnh các hành động giảm nhẹ KNK và tăng cường các bể hấp thụ
- Đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững nhằm giảm phát thải KNK trong sản xuất nông nghiệp:
+ Nghiên cứu phát triển các giải pháp giảm nhẹ phát thải KNK trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và chế biến lương thực, thực phẩm,…;
+ Nghiên cứu, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên đất, nước và giảm nhẹ phát thải KNK trong sản xuất nông nghiệp,…;
+ Phổ biến rộng rãi công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas và khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ thay thế cho phân vô cơ,...;
- Triển khai các quy hoạch, phương án, công nghệ quản lý, xử lý chất thải và tái sử dụng nước thải nhằm giảm nhẹ phát thải KNK.
- Thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh lương thực và xóa đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh tái sinh và trồng rừng ngập mặn ven biển, rừng tự nhiên, các hệ sinh thái biển, các bể hấp thụ các-bon trong tự nhiên.
- Xây dựng và áp dụng các chính sách hỗ trợ chuyển đổi mục đích kinh doanh rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, thu nhập chính từ sản phẩm là gỗ sang thu nhập từ chi trả môi trường rừng thông qua việc hấp thụ CO2 của rừng.
V. Danh mục dự án ưu tiên
Danh mục các nhiệm vụ, dự án về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải KNK, lộ trình triển khai, nguồn lực thực hiện trong từng giai đoạn (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
VI. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức đoàn thể thực hiện, điều phối việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động theo quy định.
- Tham gia góp ý; thực hiện kiểm tra, giám sát phương án triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc Kế hoạch hành động.
- Xây dựng khung báo cáo giám sát; đánh giá kết quả (định kỳ, đột xuất) kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành động hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì thực hiện, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các nhiệm vụ thuộc đơn vị mình quản lý.
b) Sở Tài chính
- Trên cơ sở các nhiệm vụ, dự án về ứng phó với BĐKH được UBND tỉnh phê duyệt và dự toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở (Tài chính, Tài nguyên và Môi trường) điều phối các nguồn vốn cho các nhiệm vụ, dự án triển khai thực hiện Kế hoạch hành động.
- Chủ trì xây dựng, thông tin các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH .
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này; xây dựng kế hoạch, lồng ghép các nội dung ứng phó với BĐKH của ngành để triển khai về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Báo cáo tổng hợp “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Ninh Thuận” và Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch ứng phó với BĐKH phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Rà soát, lồng ghép các nội dung về BĐKH, nước biển dâng vào các quy hoạch của địa phương nhằm ứng phó với BĐKH, đảm bảo phát triển bền vững.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
f) Tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cộng đồng và các đơn vị liên quan
- Tham gia, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BĐKH, nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ khí nhà kính trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia đóng góp ý kiến về các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
- Phối hợp, hỗ trợ về nhân lực, tài chính, kỹ thuật
2. Tài chính
Các nguồn lực tài chính sẽ được xem xét, phê duyệt theo từng loại nguồn sau:
a) Đối với chương trình thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhiệm vụ các sở ngành, xây dựng danh mục các chương trình thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với chương trình thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thẩm định, phê duyệt, giám sát triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các định hướng công nghệ liên quan đến ứng phó với BĐKH.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để đăng ký thực hiện theo quy định.
c) Đối với chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các chương trình, dự án theo Luật Đầu tư công thông qua Hội đồng nhân dân hàng năm. Trên cơ sở được Hội đồng nhân dân thông qua, ngân sách tỉnh sẽ tiến hành cân đối và bố trí vốn cho các dự án này.
d) Đối với chương trình, dự án thuộc nguồn kinh phí khác
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan dựa trên danh mục các chương trình, dự án được phê duyệt thông qua, chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ hợp pháp nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Nhân lực
- Huy động tối đa nguồn nhân lực của Ban chỉ đạo (Sở, ban, ngành, huyện, thành phố…) cùng xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động có hiệu quả.
- Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng tham gia vào các hoạt động ứng phó với BĐKH.
- Mời gọi các chuyên gia trong và ngoài nước hỗ trợ về chuyên môn, kinh nghiệm các mô hình ứng phó hiệu quả với BĐKH./.
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Dự án |
Mục tiêu của dự án |
Cơ quan chủ trì và phối hợp |
Dự toán kinh phí |
Kết quả theo giai đoạn |
|
Giai đoạn 2021-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
|||||
I |
Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nguồn lực |
|||||
1 |
Triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu |
Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với BĐKH |
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,5 |
Triển khai hệ thống giám sát, đánh giá kết quả |
Tiếp tục vận hành, sửa đổi bổ sung hoàn thiện hệ thống |
2 |
Triển khai thực hiện cơ chế huy động nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế cho các hoạt động thích ứng với BĐKH |
Cơ chế chính sách huy động nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế cho các hoạt động thích ứng với BĐKH do trung ương ban hành được triển khai thực hiện phù hợp trên địa bàn tỉnh |
Sở KH và ĐT phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Triển khai thực hiện cơ chế chính sách được ban hành |
Tiếp tục triển khai thực hiện |
3 |
Tăng cường và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong cộng đồng, tổ chức xã hội và chính quyền địa phương |
Nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực, kiến thức của các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng địa phương về BĐKH và thiên tai |
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 5,0 |
Triển khai thực hiện và tổng kết đánh giá |
Tiếp tục và mở rộng chương trình |
4 |
Triển khai các nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong thích ứng với BĐKH |
Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ về thích ứng với BĐKH |
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 10,0 |
Triển khai thực hiện các nghiên cứu cho giai đoạn 2021-2025 |
Tổng kết đánh giá và nghiên cứu cho giai đoạn 2026- 2030 |
II |
Nông nghiệp |
|||||
5 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho nông dân và cán bộ địa phương về phát triển, lựa chọn và ứng dụng các giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nông nghiệp |
Nâng cao năng lực nhằm tăng khả năng chống chịu và giảm mức độ tổn thương do BĐKH gây nên |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,5 |
Triển khai hệ thống giám sát, đánh giá kết quả |
Nhân rộng, hoàn thiện và tổng kết đánh giá |
6 |
Khai thác tổng hợp tiềm năng và phát huy lợi thế các công trình thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi |
Tăng cường khả năng chống chịu với BĐKH ngành nông nghiệp Nâng cao năng lực nhằm tăng khả năng chống chịu và giảm mức độ tổn thương do BĐKH gây nên |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 20,0 |
Triển khai thí điểm cho các công trình trọng điểm |
Nhân rộng, hoàn thiện và tổng kết đánh giá |
7 |
Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao, cơ giới hoá, tự động hoá và các quy trình canh tác tiên tiến, thâm canh bền vững thích ứng với BĐKH |
Triển khai, nhân rộng các mô hình xen canh thích ứng BĐKH, phù hợp với điều kiện hạn, mặn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 50,0 |
Triển khai thí điểm cho các địa phương |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
8 |
Nhân rộng mô hình canh tác các giống cây trồng, phương pháp xen canh, thâm canh thích ứng với BĐKH |
Điều chỉnh kế hoạch canh tác, bố trí hợp lý cơ cấu mùa vụ. Triển khai, nhân rộng các mô hình xen canh thích ứng BĐKH, phù hợp với điều kiện hạn, mặn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 5,0 |
Triển khai thí điểm cho các địa phương |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
9 |
Xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến (áp dụng đồng bộ các hệ thống tưới, sử dụng cây giống sạch bệnh, giống có lợi thế xuất khẩu và sử dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh thân thiện với môi trường) |
Phát triển và nhân rộng các giống cây trồng có khả năng chống chịu sâu bệnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ |
NSNN: 5,0 |
Các mô hình được thí điểm trên diện rộng và đánh giá |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
10 |
Tăng cường các hoạt động kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, cải tiến các dịch vụ thú y để phát triển ngành chăn nuôi bền vững thích ứng BĐKH và khai thác lợi thế vùng sinh thái |
Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, sử dụng các giống vật nuôi có khả năng thích ứng với BĐKH |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 4,5 |
Các hoạt động kiểm soát và dịch vụ thú y được áp dụng trong toàn bộ quá trình chăn nuôi |
|
11 |
Chuyển dịch chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, được đầu tư đồng bộ về hệ thống chuồng nuôi và môi trường, áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến để nâng cao khả năng thích ứng và giá trị gia tăng |
Nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh, sử dụng các giống vật nuôi có khả năng thích ứng với BĐKH |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 10,0 |
Triển khai thí điểm cho các địa phương |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
12 |
Chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền với công suất hợp lý, đổi mới công nghệ khai thác thuỷ sản đạt hiệu quả cao thích ứng với BĐKH |
Tăng cường các hình thức đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao có khả năng thích ứng với BĐKH |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 10,0 |
Triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
13 |
Chuyển dịch cơ cấu giữa khai thác với nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phát triển dịch vụ cho nuôi trồng thuỷ sản |
Bảo đảm hiệu quả đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản thông qua chuyển dịch cơ cấu nhằm thích ứng với BĐKH |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 5,0 |
Triển khai thí điểm cho các địa phương |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
14 |
Tiếp tục đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú tránh bão cho tàu thuyền vùng ven biển |
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN và vốn ODA: 150,0 |
Phê duyệt và triển khai thực hiện |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
15 |
Tham mưu xây dựng quy hoạch lâm nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,5 |
Phê duyệt quy hoạch |
|
16 |
Triển khai các giải pháp phòng chống cháy rừng, quản lý sâu bệnh hại rừng, hạn chế sa mạc hoá và bảo tồn đa dạng sinh học rừng |
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 20,0 |
Các giải pháp được triển khai thực hiện |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
17 |
Xây dựng và triển khai các dự án nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng rừng |
Phát triển nâng cao chất lượng rừng thông qua các giải pháp tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng, thay đổi cơ cấu cây trồng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN và vốn ODA: 150,0 |
Phê duyệt và triển khai thực hiện |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
18 |
Hỗ trợ phát triển mô hình sinh kế cộng đồng dựa vào rừng theo hướng thích ứng với BĐKH |
Hỗ trợ khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển lâm nghiệp bền vững |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị và địa phương liên quan |
NSNN: 10,0 |
Phê duyệt và triển khai thực hiện mô hình |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
III |
Phòng, chống thiên tai |
|||||
19 |
Tăng cường năng lực truyền tin thiên tai, đảm bảo truyền phát thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm phục vụ phòng tránh thiên tai hiệu quả |
Tăng cường năng lực giám sát BĐKH, quan trắc KTTV, dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai để chủ động ứng phó với BĐKH |
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 5,0 |
Triển khai thực hiện thường xuyên và hiệu quả |
Hoàn thành và tổng kết đánh giá |
20 |
Đầu tư xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai cho các hồ chứa nhằm chủ động ứng phó với BĐKH |
Tăng cường mức độ an toàn của hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình phòng tránh thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 10,0 |
Triển khai thực hiện và hoàn thành đề án |
Hoàn thành và tổng kết đánh giá |
21 |
Rà soát và đánh giá mức độ an toàn hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình phòng tránh thiên tai |
Nâng cao mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiểm hoạ do BĐKH và thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Năm 2022 công bố báo cáo đánh giá đề án |
|
22 |
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, hệ thống đê điều, công trình phòng chống thiên tai có nguy cơ tổn thương cao do tác động của BĐKH |
Tăng cường mức độ an toàn của hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình phòng tránh thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 2.000 |
Phê duyệt và triển khai thực hiện |
Hoàn thành và tổng kết đánh giá |
23 |
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai. Xác định các biện pháp ứng phó thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai ở các cấp |
Tăng cường năng lực, biện pháp quản lý và thúc đẩy giảm nhẹ và rủi ro thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Năm 2021 kế hoạch phòng chống thiên tai được phê duyệt và năm 2025 tổng kết đánh giá |
Hoàn thành và tổng kết đánh giá |
24 |
Tăng cường năng lực phòng chống lũ quét và sạt lở đất cho các vùng chịu nhiều ảnh hưởng, đặc biệt là vùng miền núi |
Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 100,0 |
Thí điểm một số công trình trọng điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
25 |
Xây dựng kế hoạch phòng chống tác hại của hạn hán, triều cường và xâm nhập mặn |
Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và các tác động của BĐKH |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 5,0 |
Triển khai thực hiện kế hoạch được ban hành |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
26 |
Củng cố, xây dựng các công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển ở các khu vực trọng điểm, cấp bách |
Tăng cường các giải pháp chống sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 1.500 |
Triển khai xây dựng các công trình cấp bách |
Đầu tư theo lộ trình và tổng kết đánh giá |
27 |
Xây mới một số hồ chứa lớn tại các vùng có nguy cơ hạn hán cao nhằm tích trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện BĐKH |
Tăng cường các giải pháp công trình để đối phó với hiện tượng hạn hán, xâm nhập mặn gia tăng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 500,0 |
Triển khai xây dựng các công trình cấp bách |
Đầu tư theo lộ trình và tổng kết đánh giá |
IV |
Tài nguyên nước |
|||||
28 |
Xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất cho các khu vực tỉnh Ninh Thuận |
Tăng cường công tác giám sát và bảo vệ tài nguyên nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Năm 2025 hoàn thành nhiệm vụ |
|
29 |
Khôi phục, phát triển rừng phòng hộ và rừng ngập mặn nhằm bảo vệ nguồn nước, chống xói lở bờ sông, bờ biển |
Tăng cường công tác giám sát và bảo vệ tài nguyên nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 250,0 |
Năm 2021 đề án được phê duyệt và triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 |
Tiếp tục thực hiện và tổng kết đánh giá |
30 |
Phân loại mức độ khan hiếm nước, đề xuất áp dụng các biện pháp tích trữ nước, tiết kiệm nước, hạn chế khai thác, sử dụng nước theo từng cấp độ khan hiếm nước |
Tăng cường khả năng trữ nước và nâng cao hiệu quả sử dụng nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Hoàn thành và tổng kết đánh giá |
|
31 |
Xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả |
Tăng cường khả năng trữ nước và nâng cao hiệu quả sử dụng nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Đúc kết, nhân rộng và tổng kết đánh giá |
32 |
Xây dựng bổ sung các công trình trữ nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trong điều kiện hạn hán gia tăng do BĐKH |
Tăng cường khả năng trữ nước và nâng cao hiệu quả sử dụng nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 220,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Đúc kết, nhân rộng và tổng kết đánh giá |
V |
Giao thông vận tải |
|||||
33 |
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng các công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ ở những vùng thường bị đe doạ bởi lũ lụt và nước biển dâng |
Nâng cao năng lực chống chịu với BĐKH thông qua các biện pháp cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông ở những vùng nhạy cảm |
Sở Giao thông vận tải phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 300,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá |
VI |
Xây dựng, đô thị |
|||||
34 |
Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật về các giải pháp kỹ thuật xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ứng phó với úng ngập đô thị (san nền, thoát nước, hồ điều hoà, đê bao…) |
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành xây dựng và đô thị ứng phó với thiên tai trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng |
Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Hướng dẫn kỹ thuật được ban hành |
Tổng kết, đánh giá và hiệu chỉnh bổ sung |
35 |
Thực hiện các giải pháp chống ngập cho các đô thị lớn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận |
Triển khai các chương trình, dự án nâng cao năng lực chống ngập lụt đô thị trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng |
Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 500,0 |
Triển khai thí điểm tại các đô thị trọng điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
36 |
Thực hiện các giải pháp cấp nước hiệu quả ở các khu đô thị, khu công nghiệp tại các vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của khô hạn, xâm nhập mặn và nước biển dâng |
Triển khai các chương trình, dự án nâng cao năng lực chống ngập lụt đô thị trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng |
Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 200,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
37 |
Thí điểm đầu tư các giải pháp kỹ thuật nhằm thích ứng với ngập lụt do mưa lớn, triều cường và nước biển dâng |
Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án phát triển nhà an toàn với thiên tai trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng |
Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 100,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm tại các đô thị trọng điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
38 |
Thí điểm đầu tư các giải pháp kỹ thuật phòng chống lũ quét và sạt lở đất cho các cụm dân cư khu vực miền núi |
Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án phát triển nhà an toàn với thiên tai trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng |
Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 100,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
39 |
Triển khai các dự án nhằm ứng dụng các công nghệ mới, sử dụng các loại vật liệu bền vững, có tính chống chịu cao với BĐKH trong lĩnh vực xây dựng và đô thị |
Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu bền vững, có tính chống chịu cao cho công trình nhà ở đô thị |
Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 20,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
VII |
Công nghiệp, thương mại và năng lượng |
|||||
40 |
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải tạo các nhà máy điện mặt trời, điện gió, trạm truyền tải điện, trạm biến áp… và các cơ sở năng lượng khác ở vùng ven biển |
Nâng cấp, cải tạo các cơ sở, công trình năng lượng vùng ven biển |
Sở Công thương phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 200,0 |
Kế hoạch được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
VIII |
Sức khoẻ cộng đồng |
|||||
41 |
Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh do tác động của BĐKH |
Triển khai các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ngành y tế và sức khoẻ cộng đồng |
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 250,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
42 |
Phát triển hạ tầng cơ sở bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường tốt, thực hiện các giải pháp về công nghệ, trang thiết bị trong dự phòng và điều trị các bệnh liên quan đến BĐKH |
Triển khai các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ngành y tế và sức khoẻ cộng đồng |
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN và vốn ODA: 300,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
43 |
Tăng cường hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các tác động của BĐKH đến sức khoẻ |
Triển khai các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ngành y tế và sức khoẻ cộng đồng |
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 30,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
44 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý, giám sát các dịch bệnh liên quan đến sự thay đổi của thời tiết và khí hậu |
Triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với BĐKH |
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,5 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
45 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình vệ sinh môi trường và nước sạch thích ứng với BĐKH cho cộng đồng và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận |
Triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với BĐKH |
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,5 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
46 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình về dinh dưỡng, thực phẩm, bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái tạo, sử dụng năng lượng thích ứng với BĐKH tại cộng đồng và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận |
Triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng thích ứng với BĐKH |
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 4,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
IX |
Lao động, xã hội |
|
|
|
|
|
47 |
Triển khai thực hiện chính sách việc làm nhằm khuyến khích tạo việc làm xanh và bền vững |
Thúc đẩy lồng ghép vấn đề ứng phó với BĐKH và nước biển dâng trong các chính sách về việc làm |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 20,0 |
Triển khai thực hiện |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
48 |
Triển khai thực hiện chính sách thúc đẩy lồng ghép, tạo việc làm xanh và hỗ trợ chuyển đổi việc làm, phát triển sinh kế bền vững cho người dân, đặc biệt là người lao động có đất phải chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc bị tác động của BĐKH, các sự cố môi trường… |
Thúc đẩy lồng ghép vấn đề ứng phó với BĐKH và nước biển dâng trong các chính sách về việc làm |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 30,0 |
Triển khai thực hiện |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
X |
Văn hoá, thể thao và du lịch |
|||||
49 |
Xây dựng đề án duy tu, bảo tồn các khu di tích văn hoá trong điều kiện BĐKH, chú trọng công tác duy tu, bảo tồn các khu di tích văn hoá |
Tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH trong ngành văn hoá |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 3,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
50 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu du lịch, các điểm nghỉ dưỡng nhằm thích ứng với BĐKH |
Nâng cao khả năng khai thác các hoạt động du lịch trong diều kiện BĐKH |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,5 |
Năm 2023 quy hoạch được phê duyệt |
|
51 |
Nâng cao, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình, di tích văn hoá, lịch sử, thể thao nhằm nâng cao khả năng chống chịu với BĐKH và xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp thích ứng với BĐKH |
Nâng cao khả năng khai thác các hoạt động du lịch trong diều kiện BĐKH |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 250,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
52 |
Nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá phi vật thể trước tác động của BĐKH bằng các tri thức địa phương |
Bảo tồn phát huy văn hoá truyền thống, tri thức địa phương trong thích ứng với BĐKH |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị liên quan |
NSNN: 2,0 |
Đề án được phê duyệt và triển khai thí điểm |
Mở rộng quy mô và tổng kết, đánh giá |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.