ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3703/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”;
Căn cứ Kết luận số 375-KL/TU ngày 01 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4298/TTr-SNV ngày 19 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ HỌC TẬP NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”
(kèm theo Quyết định số 3703/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”;
Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030”, như sau:
1. Mục đích
Nhằm mục đích nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực; có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và môi trường quốc tế.
2. Yêu cầu
- Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước và nhu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm huy động, phát huy tối đa các nguồn lực, năng lực hiện có của đội ngũ giảng viên, giáo viên và hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, gắn việc học ngoại ngữ đi đôi với thực hành, sử dụng ngoại ngữ thường xuyên, hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng, gồm:
a) Cán bộ trong các cơ quan Nhà nước.
b) Công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Thành phố; ở quận - huyện, thành phố Thủ Đức (sau đây gọi là cấp huyện); công chức phường - xã - thị trấn.
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Không áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố.
b) Giáo viên, giảng viên ngoại ngữ.
3. Thời gian thực hiện: từ năm 2022 đến hết năm 2030.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng; có số lượng, cơ cấu hợp lý và có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trường quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức tích cực học tập ngoại ngữ, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phấn đấu đến hết năm 2025:
+ 25% cán bộ, công chức Thành phố, quận - huyện, thành phố Thủ Đức (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
+ 60% viên chức và 50% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
+ 20% cán bộ, công chức xã và 15% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phường - xã - thị trấn dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định.
b) Đến năm 2030:
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cả về số lượng và chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo đến hết năm 2030:
- 35% cán bộ, công chức Thành phố, quận - huyện, thành phố Thủ Đức (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành;
- 70% viên chức và 60% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành;
- 30% cán bộ, công chức xã và 25% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phường - xã - thị trấn dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành.
a) Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức để đẩy mạnh việc học tập ngoại ngữ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong việc thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế; nâng cao ý thức của mỗi người trong việc tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ, cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu hội nhập.
c) Khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tích cực, chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ để không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc, thích ứng với môi trường làm việc quốc tế.
a) Rà soát, đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở chức danh, vị trí việc làm và yêu cầu thực thi công vụ.
b) Kiến nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn, quy định về quy đổi trình độ, bằng cấp, chứng chỉ ngoại ngữ làm cơ sở rà soát, xác định trình độ ngoại ngữ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thực hiện cơ chế tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ linh hoạt, tạo điều kiện để cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức có cơ hội được lựa chọn hình thức, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, bảo đảm chất lượng. Phân tách, lựa chọn các đối tượng theo các nhóm: nhóm ưu tiên để tham gia các lớp bồi dưỡng do Thành phố tổ chức hoặc nhóm hỗ trợ kinh phí tự đào tạo,... Tạo điều kiện về thời gian, chế độ, chính sách và có cơ chế biểu dương, khen thưởng phù hợp để khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức chủ động, tự giác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ.
d) Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực, uy tín tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức.
e) Thu hút và lựa chọn đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ, phương pháp sư phạm và có kinh nghiệm tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và hội nhập quốc tế.
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố, cụ thể hóa các chỉ tiêu và giải pháp theo từng giai đoạn 05 năm và hằng năm.
b) Định kỳ hằng năm và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, các sở, ngành, địa phương tiến hành rà soát, thống kê thực trạng trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở để đánh giá hiệu quả, tiến độ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu đề ra.
c) Trên cơ sở hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để làm căn cứ xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp từng nhóm đối tượng, từng nội dung chương trình.
a) Xây dựng, hoàn thiện các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu thực thi nhiệm vụ công vụ, làm việc trong môi trường quốc tế.
b) Nghiên cứu, đề xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
c) Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ trực tuyến (online) bảo đảm phù hợp với điều kiện, môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Xây dựng các phần mềm, sử dụng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức.
a) Thường xuyên tổ chức các kỳ thi, kiểm tra đánh giá năng lực ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức gắn với thi tuyển, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo đảm tương ứng giữa trình độ, năng lực và khả năng sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và hội nhập quốc tế.
a) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ.
b) Đầu tư nâng cấp phòng học, phòng thi, kiểm tra, đánh giá kết quả.
c) Tăng cường và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ; phát triển các giải pháp học ngoại ngữ trực tuyến cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia giảng dạy ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn theo từng ngành, lĩnh vực.
a) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức.
b) Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài đủ năng lực và điều kiện để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu công việc và nâng cao trình độ, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
c) Đẩy mạnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ ở trong nước và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài để vừa kết hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ với nâng cao năng lực và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, làm việc trong môi trường quốc tế.
V. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình
a) Giai đoạn 2022 - 2025: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để hoàn thành các mục tiêu đề ra. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực, uy tín tham gia thực hiện Kế hoạch.
b) Giai đoạn 2026 - 2030: Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch. Đưa việc học tập ngoại ngữ thành hoạt động thường xuyên, thiết thực và triển khai đồng bộ, rộng khắp trên địa bàn Thành phố để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Kinh phí
a) Kinh phí xây dựng và thực hiện Kế hoạch được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài chính, huy động hợp pháp khác.
b) Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho viên chức được bố trí từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước bố trí cho đơn vị); đóng góp của viên chức và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các sở, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây dựng kế hoạch học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm đảm bảo chất lượng, phù hợp với mục tiêu, tiến độ đã quy định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, thống kê thực trạng trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở để xây dựng kế hoạch theo từng giai đoạn, hàng năm và đánh giá hiệu quả, tiến độ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu đề ra.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Tổ chức rà soát, hoàn thiện các quy định cụ thể về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình, điều kiện của Thành phố.
- Ban hành quy định về cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (nếu có) cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố.
d) Phát động đợt thi đua học tập ngoại ngữ trong các cơ quan, đơn vị của Thành phố.
đ) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ và khả năng cân đối ngân sách Thành phố, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Trường Đại học Sài Gòn và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến) cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
b) Nghiên cứu, tham mưu hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn, quy định về quy đổi trình độ, bằng cấp, chứng chỉ ngoại ngữ làm cơ sở rà soát, xác định trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Trường Đại học Sài Gòn
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và đơn vị có liên quan có chính sách thu hút và lựa chọn đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ, phương pháp sư phạm và có kinh nghiệm tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với từng thời kỳ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Hằng năm, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét và có phương án giải quyết.
5. Đề nghị Ban Tổ chức Thành ủy
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng, triển khai kế hoạch học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với mục tiêu, tiến độ của Kế hoạch này.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố theo chỉ đạo và yêu cầu của Ban Thường vụ Thành ủy.
6. Các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức; Quận - Huyện ủy và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy (đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), Sở Nội vụ (đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước) và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch đề ra.
b) Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức theo từng giai đoạn và hàng năm, cụ thể hóa các chỉ tiêu đào tạo gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện báo cáo kết quả đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền (thông qua Ban Tổ chức Thành ủy hoặc Sở Nội vụ).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030”./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.