ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 360/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 04 tháng 3 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, kỳ họp thứ tám về việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 56/TTr-SNV ngày 19 tháng 02 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.
|
CHỦ TỊCH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2019 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh (gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo.
2. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc; Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc, tôn giáo và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số; các tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số; các tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc; Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc và tôn giáo ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc, tôn giáo khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, các tổ chức tôn giáo và tín đồ tôn giáo theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số và đại hội của các tổ chức tôn giáo các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số, các tổ chức tôn giáo trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo đối với phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số; các tổ chức tôn giáo, giáo dân và những vấn đề khác về dân tộc, tôn giáo xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan thẩm định các chương trình, dự án, đề án do các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc, đồng bào dân tộc và tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, người theo đạo làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số, người theo đạo làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc; Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác dân tộc và tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác dân tộc và tôn giáo. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
17. Quản lý, lưu trữ hồ sơ; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác dân tộc và tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Trưởng ban và Phó Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh có Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban (số lượng các Phó Trưởng Ban được thực hiện theo quy định của pháp luật).
2. Trưởng Ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
Thực hiện Đề án số 08/ĐA-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuyển Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ hợp nhất với Ban Dân tộc, thành lập Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban:
a) Phòng Tổng hợp - Thanh tra.
b) Phòng Nghiệp vụ Dân tộc.
c) Phòng Nghiệp vụ Tôn giáo.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban do Trưởng Ban quyết định theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật và quy trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
- Việc bố trí công chức của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.
Điều 5. Đối với Ủy ban Dân tộc; Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc; Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ.
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban Dân tộc; Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Ban theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết trong quá trình giải quyết công việc; đồng thời tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định.
Điều 7. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh:
Là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn, trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo trên địa bàn và triển khai hướng dẫn thực hiện.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trực tiếp làm công tác dân tộc, tôn giáo.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo; đồng thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành:
1. Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các quy định của pháp luật quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.