|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3490/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 164/TTr-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Giao Sở Lao động - TB&XH chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí và đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH, TIẾN BỘ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3490/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
- Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
- Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW ngày 3/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII);
- Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 158-KH/TU ngày 12/11/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, nhằm duy trì, phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh, đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. Tuy nhiên, đây là một quá trình lâu dài, khó khăn cần có sự thống nhất, nỗ lực của các chủ thể trong quan hệ lao động và vai trò quản lý của Nhà nước.
- Sau gần 25 năm tái lập, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những thành tựu quan trọng và toàn diện trên các lĩnh vực. Chính sách thu hút đầu tư hợp lý, hiệu quả đã góp phần tăng nhanh số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tạo ra những sản phẩm chủ lực có giá trị, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Năng suất lao động tăng, việc làm của NLĐ được bảo đảm, thu nhập và đời sống của NLĐ đã được cải thiện, … là những tiền đề quan trọng để cải thiện và phát triển quan hệ lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ lớn, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao,… đã tác động nhất định đến quan hệ lao động.
- Thực hiện Bộ luật Lao động 2012, góp phần phát triển quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng hài hòa, ổn định, tiến bộ. Tuy nhiên, thực trạng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều phức tạp, trong đó có tình trạng ngừng việc tập thể, đình công không đúng quy định của pháp luật, cần thiết phải có các giải pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp.
- Sau khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Công ước số 98 của tổ chức lao động Quốc tế (ILO); Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực, việc xây dựng và phát triển quan hệ lao động trong các doanh nghiệp của cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh nói riêng phát sinh nhiều nhiệm vụ, dẫn tới quan hệ lao động đa dạng, phức tạp hơn. Do đó, việc phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ là đặc biệt quan trọng và cần thiết.
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2016-2020
Công tác xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm triển khai thường xuyên, phù hợp từng giai đoạn. Tỉnh ủy đã ban hành 01 Thông tri và 02 Kế hoạch chỉ đạo trực tiếp việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 và Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới. UBND tỉnh ban hành 02 Kế hoạch và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện.
Căn cứ Kế hoạch triển khai của Tỉnh ủy; UBND tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố đã ban hành văn bản thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Về các chủ thể trong quan hệ lao động
1.1. Người sử dụng lao động (NSDLĐ)
Tại thời điểm 31/12/2020, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 6.578 doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh (đang hoạt động), tăng 217,2% so với năm 20151. Quy mô sử dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhỏ: 98% doanh nghiệp hoạt động năm 2020, sử dụng dưới 200 lao động. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp có quy mô sử dụng lao động bình quân 297 lao động/doanh nghiệp.
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 xuất hiện và diễn biến phức tạp, hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn. Quan hệ lao động bị ảnh hưởng tiêu cực do việc làm, thu nhập của NLĐ bị giảm sút.
1.2. Tổ chức đại diện NSDLĐ
Trên địa bàn tỉnh có Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc tại Vĩnh Phúc đại diện cho NSDLĐ (doanh nghiệp) là hội viên.
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thành lập năm 2002, là thành viên chính thức của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vào năm 2014 và chính thức có tên là Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh có gần 1.000 hội viên (cả hội viên trực tiếp và hội viên thuộc 08 hội huyện, 05 hội viên tập thể).2 Hiệp hội doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp là thành viên của Hội.
Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 2010, với mục đích vì sự phát triển của từng doanh nghiệp Hàn Quốc thành viên. Hiệp hội đại diện các doanh nghiệp là thành viên đề nghị UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xúc tiến đầu tư, trao đổi về tiền lương, thưởng…thực hiện quy định của pháp luật.
1.3. Người lao động (NLĐ)
Giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm có thêm 17.798 lao động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tại thời điểm 31/12/2020, có 218.940 lao động làm việc trong các doanh nghiệp (có kết quả sản xuất kinh doanh), chiếm 35,18% số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế. Trong đó, 94.370 lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (chiếm 43,1% tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp); 70% là người Vĩnh Phúc (65.948 người). Số lao động Việt Nam qua đào tạo làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp tăng từ 46% năm 2015 lên 54% năm 2020. Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp, giai đoạn 2015-2020, có 45,8% doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá NLĐ có kỷ luật lao động tốt; 54,2% đánh giá ý thức kỷ luật của NLĐ đã có chuyển biến3.
Kết quả khảo sát năm 2020 của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 31 tỉnh4, có 74,4% NLĐ tham gia khảo sát tự tìm hiểu các quy định của pháp luật lao động. Khi có vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không thể giải quyết nội bộ thì 54,6% NLĐ lựa chọn liên hệ với Sở Lao động - TB&XH; 26% lựa chọn liên hệ với Ban Quản lý các KCN tỉnh; 25,3% lựa chọn liên hệ với Công đoàn các khu công nghiệp để được hỗ trợ giải quyết.
1.4. Tổ chức công đoàn
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 370 doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở (CĐCS) với 109.201 đoàn viên (bằng 50% số lao động làm việc tại doanh nghiệp). Số doanh nghiệp thành lập CĐCS thấp (bằng 6% số doanh nghiệp đang hoạt động), tăng chậm, giai đoạn 2015-2020, có 86 doanh nghiệp thành lập CĐCS. Số doanh nghiệp đã thành lập CĐCS chủ yếu đóng trụ sở trong khu công nghiệp (trên 51% doanh nghiệp với 71% số đoàn viên công đoàn).
Kết quả khảo sát đối với NSDLĐ, giai đoạn 2015-2020, có 91,2% CĐCS thực hiện thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động; 55,3% CĐCS tham gia thương lượng sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể; 75,4% công đoàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho NLĐ; 64,9% CĐCS phối hợp với NSDLĐ giải quyết kiến nghị của NLĐ; 57% công đoàn đề nghị NSDLĐ hỗ trợ cho NLĐ gặp khó khăn; 46,5% công đoàn phối hợp với NSDLĐ tổ chức tham quan, du lịch hàng năm cho NLĐ và 19,3% công đoàn chủ động yêu cầu NSDLĐ đối thoại tập thể đột xuất. Ngoài ra, CĐCS của một số doanh nghiệp còn phối hợp với NSDLĐ tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần cho NLĐ.
1.5. Chính quyền địa phương
- Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện môi trường đầu tư, phát triển quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ phát triển quan hệ lao động được quan tâm, ban hành và sửa đổi, bổ sung phù hợp từng thời kỳ5.
- Hoạt động đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với NLĐ, NSDLĐ được chú trọng thực hiện. Từ năm 2016, UBND tỉnh tổ chức Chương trình gặp gỡ doanh nhân hàng tuần; tổ chức các hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo với công nhân lao động và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động được bố trí đầy đủ cả 03 cấp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động được chú trọng:
+ Giai đoạn 2015-2020, Sở Lao động - TB&XH đã tổ chức 13 cuộc thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại 130 doanh nghiệp. Đã thực hiện 02 cuộc kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tại 11 doanh nghiệp. Tổ chức 03 cuộc kiểm tra tại 06 doanh nghiệp về tình hình tuyển dụng, sử dụng lao động; tại 02 doanh nghiệp về thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; tại 26 doanh nghiệp về tuyển dụng, sử dụng lao động là người nước ngoài.
+ Ngoài hoạt động thanh tra của Sở Lao động - TB&XH, còn có hoạt động thanh tra, kiểm tra về tình hình thu, nộp BHXH của Bảo hiểm xã hội tỉnh6.
+ Bên cạnh đó, Sở Lao động - TB&XH tổ chức tập huấn phát Phiếu tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp, để thu thập thông tin, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của doanh nghiệp, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của chủ doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động được thiết lập và củng cố: Tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã được bổ nhiệm hòa giải viên lao động7; đối với các huyện, thành phố có khu công nghiệp số hòa giải viên ít nhất là 02 người. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh gồm 7 thành viên, do Giám đốc Sở Lao động - TB&XH làm chủ tịch Hội đồng8.
2. Tương tác giữa các chủ thể trong quan hệ lao động
2.1. Quan hệ lao động cá nhân thông qua hợp đồng lao động
Theo kết quả điều tra cầu lao động năm 2020, có 92% lao động làm việc tại doanh nghiệp, có giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ). NLĐ đã quan tâm hơn đến các nội dung của HĐLĐ, căn cứ vào HĐLĐ để kiến nghị NSDLĐ thực hiện nghĩa vụ của mình (trả lương, thưởng Tết,…). Ý thức chấp hành quy định của pháp luật về giao kết HĐLĐ của NSDLĐ đã có nhiều chuyển biến.
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm quy định về giao kết hợp đồng lao động (giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần hơn so với quy định; không giao cho NLĐ giữ 01 bản HĐLĐ; nội dung HĐLĐ chưa đầy đủ theo quy định…)9. Một bộ phận NLĐ không nhận thức được vai trò của hợp đồng lao động trong quan hệ lao động10. Tình hình NLĐ tùy tiện từ bỏ trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) gây ảnh hưởng tới sự ổn định lao động của NSDLĐ, diễn ra khá phổ biến11.
NLĐ vẫn là đối tượng yếu thế trong thương lượng và giao kết hợp đồng lao động. Theo khảo sát, 65,7% NLĐ cho biết không thương lượng về tiền lương, cũng như các chế độ khác, trước khi tuyển dụng. Số người thực hiện thương lượng đa số là cán bộ nhân sự.
2.2. Quan hệ lao động tập thể thông qua thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể
Hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 228 doanh nghiệp ký Thỏa ước lao động tập thể (tăng 101 doanh nghiệp so với năm 2015), với 250 lượt gửi Thỏa ước đến Sở Lao động - TB&XH, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Số Thỏa ước có thỏa thuận có lợi hơn cho NLĐ, so với quy định của pháp luật tăng. Tất cả các Thỏa ước lao động đều là thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp, không có Thỏa ước lao động tập thể ngành.
Một số doanh nghiệp ký Thỏa ước lao động tập thể mang tính hình thức, đối phó; không có thương lượng tập thể thực chất. Số doanh nghiệp ký Thỏa ước lao động thấp so với doanh nghiệp có CĐCS (bằng 66,9%), rất thấp so với doanh nghiệp đang hoạt động bằng 3,5%. Một số doanh nghiệp chưa ký Thỏa ước lao động tập thể, do CĐCS không đề nghị thương lượng12.
2.3. Về đối thoại tại nơi làm việc
Năm 2016, 78,3% doanh nghiệp có CĐCS tổ chức đối thoại, năm 2020 có 83,5% doanh nghiệp tổ chức đối thoại13, một số doanh nghiệp chưa thành lập CĐCS, chưa ban hành Quy chế đối thoại tại nơi làm việc, nhưng vẫn duy trì hoạt động đối thoại định kỳ với tập thể NLĐ.
Theo kết quả khảo sát NSDLĐ, giai đoạn 2015-2020, các doanh nghiệp đã tổ chức 1.111 cuộc đối thoại tập thể, trong đó có 115 cuộc đối thoại đột xuất.
Thực tế, số doanh nghiệp đã ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở, nội dung còn sơ sài, sao chép các quy định của pháp luật, chưa sát với thực tế doanh nghiệp. Hoạt động đối thoại chủ yếu diễn ra tại các doanh nghiệp lớn. Một số doanh nghiệp còn lúng túng trong việc xác định nội dung đối thoại, phân công trách nhiệm của các bên trong việc chuẩn bị nội dung, thành phần tham gia đối thoại. Kỹ năng đối thoại, cũng như hiểu biết pháp luật lao động của một số cán bộ công đoàn còn hạn chế.
3. Tình hình tranh chấp lao động và đình công
3.1. Tranh chấp lao động
- Giai đoạn 2015-2020, hòa giải viên lao động của 03/09 huyện, thành phố tham gia giải quyết 05 vụ tranh chấp lao động; số vụ hòa giải thành là 01 vụ (chiếm 20%). Như vậy, số vụ hòa giải tranh chấp lao động qua Hòa giải viên lao động thấp.
- Từ khi thành lập, Hội đồng trọng tài lao động tỉnh chưa giải quyết vụ tranh chấp lao động nào, do không nhận được đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lao động của một trong các bên trong quan hệ lao động.
- Giai đoạn 2015-2020, Tòa án hai cấp tỉnh Vĩnh Phúc đã thụ lý và giải quyết 18 vụ án về tranh chấp lao động.14 Tất cả các vụ đều là tranh chấp lao động cá nhân, trong đó chủ yếu về bồi thường thiệt hại, chấm dứt hợp đồng lao động (chiếm 38,9%) và xử lý kỷ luật sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (22,2%). Kết quả: Đã xét xử, giải quyết 02 vụ; đình chỉ: 15 vụ; chuyển hồ sơ: 01 vụ.
3.2. Tình hình ngừng việc tập thể và phòng ngừa đình công trên địa bàn tỉnh
Giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 24 vụ ngừng việc, đình công không đúng trình tự, thủ tục của pháp luật tại 23 lượt doanh nghiệp, với 18.584 người tham gia. Đình công, ngừng việc xảy ra chủ yếu tại doanh nghiệp FDI (20/23 doanh nghiệp); doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử (20/23 doanh nghiệp), ngoài khu công nghiệp (11/23 doanh nghiệp). So với giai đoạn 2011-2015 giảm 35 vụ, có xu hướng giảm trong các KCN (từ 31 vụ xuống 11 vụ), tăng ngoài KCN.
Lý do xảy ra đình công, ngừng việc chủ yếu liên quan đến kiến nghị về tăng tiền thưởng Tết; tăng, nâng lương, phụ cấp; thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi; chất lượng bữa ăn ca; điều chỉnh các khoản hỗ trợ, trợ cấp. Các vụ việc xảy ra có tính chất ôn hòa, không phát sinh điểm nóng gây phức tạp về an ninh trật tự. CĐCS của doanh nghiệp hầu như không có vai trò trong giải quyết các vụ việc trên, cá biệt có trường hợp tập thể NLĐ tự cử đại diện (không phải là thành viên ban chấp hành CĐCS) tham gia đối thoại, thỏa thuận với NSDLĐ.
Nguyên nhân xảy ra đình công một phần do NSDLĐ không giải quyết kịp thời, dứt điểm các kiến nghị của NLĐ hoặc không thông báo công khai về kế hoạch, dự kiến nâng lương, thưởng Tết, các chế độ khác hoặc dự kiến giảm các chế độ đãi ngộ, thưởng Tết. Tuy nhiên, một số trường hợp do NLĐ kiến nghị không hợp lý, không phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
3.3. Giải quyết và hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động
Tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện nhiều giải pháp thiết thực để phòng ngừa và giải quyết đình công không đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành phòng ngừa và giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật15. Tuy nhiên, đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến một bộ phận NLĐ cho rằng đình công, ngừng việc là lựa chọn tốt nhất, không cần thiết phải qua hòa giải và trọng tài, cũng không nhất thiết phải qua tổ chức đại diện của mình. Do vậy, đã phần nào ảnh hưởng đến vai trò của cơ chế thương lượng và cơ chế hòa giải, hạn chế sự vận động của quan hệ lao động theo cơ chế thị trường.
- UBND tỉnh ban hành Quy chế cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm tăng cường sự phối hợp của các đơn vị có liên quan trong nắm bắt, xử lý thông tin về quan hệ lao động không đúng quy định của pháp luật. Sau 03 năm thực hiện Quy chế, hoạt động phối hợp đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận16. Tuy nhiên, quá trình triển khai còn một số hạn chế, như: Công tác phối hợp chủ yếu diễn ra ở cấp tỉnh, chưa phát huy được vai trò của chính quyền địa phương nơi phát sinh các vấn đề mâu thuẫn cần xử lý; đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin thiếu thống nhất, thường xuyên thay đổi; một số cơ quan có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, quan hệ lao động trong doanh nghiệp, nhưng chưa được phân công nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế.
4. Một số tiêu chuẩn lao động tác động đến quan hệ lao động
4.1. Tiền lương
Tiền lương của lao động trong doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 tăng dần đều, từ mức 4,31 triệu đồng/người/tháng trong năm 2015, lên mức 6,18 triệu đồng/người/tháng năm 2020 (tăng 43%). Năm 2020, tiền lương bình quân của NLĐ trong doanh nghiệp Nhà nước là 6,82 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 5,39 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 6,33 triệu đồng/người/tháng.
Ngoài tiền lương, các doanh nghiệp còn có các khoản hỗ trợ và thưởng cho NLĐ. Một số khoản hỗ trợ của doanh nghiệp đối với NLĐ17 như: xăng xe/đi lại, thuê nhà, điện thoại, nuôi con nhỏ, ăn ca,…
Thực tiễn, số doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương thấp (bằng 22,9% số doanh nghiệp đang hoạt động năm 2020). Có tình trạng NSDLĐ nợ lương của NLĐ. Tuy nhiên, việc nợ lương chủ yếu do NSDLĐ gặp khó khăn về kinh tế như hỏa hoạn hoặc khó khăn do dịch bệnh, không có tình trạng sử dụng lương của NLĐ để quay vòng vốn hoặc dùng vào mục đích khác18.
4.2. Về an toàn và vệ sinh lao động
Giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 342 vụ tai nạn lao động, với 361 lao động (tăng 61 vụ và 69 lao động so với giai đoạn 2011-2015). Trong đó: 43 vụ tai nạn lao động chết người với 45 người chết (giảm 15 vụ, 13 người chết so với giai đoạn 2011-2015). Năm 2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 84 vụ tai nạn lao động, chia ra: số vụ có người chết: 07 vụ, số người bị thương nặng 17 người, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Nhà nước 1,968 tỷ đồng.
Một bộ phận NSDLĐ chưa nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động. NSDLĐ đặc biệt ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn, không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện chưa đầy đủ cho NLĐ, thiết bị không đảm bảo và không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.
4.3. Bảo hiểm xã hội
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.