ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3416/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018 về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; 357/QĐ-TTg ngày 10/03/2020 về ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia;
Căn cứ các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh số: 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kết luận số 559-KL/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa và Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 172/TTr-SNN&PTNT ngày 14/8/2021 về việc phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa dựa trên tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương; phù hợp với quy hoạch tỉnh Thanh Hóa, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và từng địa phương.
2. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa đảm bảo theo hướng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, năng suất, chất lượng cao; sản xuất vùng nguyên liệu gắn với chế biến tinh, chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ; nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới để phát triển bền vững.
3. Chủ thể thực hiện phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực là doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ; trong đó, Nhà nước đóng vai trò về xây dựng thể chế, quản lý, định hướng phát triển, ban hành chính sách hỗ trợ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; ứng dụng công nghệ cao, thông minh để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng nông lâm thủy sản từ đó nâng cao thu nhập cho người sản xuất và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân 3,2%; cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đến hết năm 2025: nông nghiệp 65,2%, lâm nghiệp 10,3%, thủy sản 24,5%; sản lượng lương thực ổn định 1,5 triệu tấn.
- Quy mô sản xuất: lúa 216,7 nghìn ha gieo trồng, sản lượng lúa 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 880 nghìn tấn; rau, quả 55 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 720 nghìn tấn; cây ăn quả 30,5 nghìn ha, sản lượng 490 nghìn tấn; mía 18 nghìn ha, sản lượng 1,26 triệu tấn; ngô 40 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 200 nghìn tấn; đàn gia cầm 26 triệu con, thịt hơi 62 nghìn tấn, trứng 190 triệu quả; đàn lợn 2,2 triệu con, thịt hơi 330 nghìn tấn; trâu thịt 140 nghìn con, sản lượng 17,5 nghìn tấn; bò thịt 200 nghìn con, sản lượng thịt 25 nghìn tấn; bò sữa 50 nghìn con, sản lượng sữa 96 nghìn tấn; gỗ rừng trồng 125 nghìn ha, sản lượng 1.100 nghìn m3; tre, luồng, vầu 128 nghìn ha, sản lượng khai thác 63,6 triệu cây; tôm nuôi 4,1 nghìn ha, sản lượng 10,7 nghìn tấn; tàu cá khai thác xa bờ 1.350 cái, sản lượng khai thác 88 nghìn tấn; ngao nuôi 1 nghìn ha, sản lượng 13 nghìn tấn; các sản phẩm nuôi biển (diện tích nuôi lồng, giàn trên biển 70 nghìn m3, diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.500 ha; sản lượng nuôi 3.200 tấn).
b) Định hướng đến năm 2030
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân 2,7%; cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đến năm 2030: nông nghiệp 63%, lâm nghiệp 11,5%, thuỷ sản 25,5%; sản lượng lương thực ổn định 1,5 triệu tấn.
- Quy mô sản xuất: lúa 200 nghìn ha gieo trồng, sản lượng lúa 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 900 nghìn tấn; rau, quả 60 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 798 nghìn tấn; cây ăn quả 30,5 nghìn ha, sản lượng 610 nghìn tấn; mía 16,5 nghìn ha, sản lượng 1,287 triệu tấn; ngô 40 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 200 nghìn tấn; đàn gia cầm 28 triệu con, thịt hơi 67 nghìn tấn, trứng 201 triệu quả; đàn lợn 2,2 triệu con, thịt hơi 330 nghìn tấn; trâu thịt 140 nghìn con, sản lượng 19 nghìn tấn; bò thịt 220 nghìn con, sản lượng thịt 29,2 nghìn tấn; bò sữa 75 nghìn con, sản lượng sữa 120 nghìn tấn; gỗ rừng trồng 125 nghìn ha, sản lượng 1.300 nghìn m3; tre, luồng, vầu 128 nghìn ha, sản lượng khai thác 64,6 triệu cây; tôm nuôi 4,1 nghìn ha, sản lượng 16 nghìn tấn; tàu cá khai thác xa bờ 1.500 cái, sản lượng khai thác 97 nghìn tấn; ngao nuôi 1 nghìn ha, sản lượng 13 nghìn tấn; các sản phẩm nuôi biển (diện tích nuôi lồng, giàn trên biển 70 nghìn m3, diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.300 ha; sản lượng nuôi 4.150 tấn).
III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Lĩnh vực trồng trọt
1.1. Gạo
- Đến năm 2025: diện tích gieo trồng lúa 216,7 nghìn ha, sản lượng lúa 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 880 nghìn tấn; trong đó, có 150 nghìn ha sản xuất lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao (70% diện tích lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP; trong đó có 5% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017). Có 70% diện tích sản xuất lúa gạo được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; 80% sản lượng gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, 20% xuất khẩu; 04 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP, 01 sản phẩm được công nhận về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
- Đến năm 2030: diện tích gieo trồng lúa 200 nghìn ha, sản lượng 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 900 nghìn tấn; trong đó, có 150 nghìn ha sản xuất lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao (100% diện tích lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP; trong đó có 10% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017). Có 90% diện tích sản xuất lúa gạo được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; 70% sản lượng gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, 30% xuất khẩu; 06 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP, 02 sản phẩm được công nhận về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
1.2. Rau, quả
* Rau, quả:
- Đến năm 2025: diện tích gieo trồng 55 nghìn ha/năm, sản lượng 720 nghìn tấn; trong đó, vùng sản xuất rau an toàn tập trung chuyên canh 14,3 nghìn ha (có 50% áp dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ (TCVN 11041-2-2017); có 70% diện tích sản xuất rau an toàn được doanh nghiệp, hợp tác xã, cửa hàng và các nhà máy chế biến liên kết với các hộ dân sản xuất và tiêu thụ; 90% sản lượng rau, quả tươi cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, 10% xuất khẩu.; có 03 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: diện tích gieo trồng rau, quả 60 nghìn ha, sản lượng 798 nghìn tấn; trong đó, vùng sản xuất rau an toàn tập trung chuyên canh 20 nghìn ha (có 70% áp dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ (TCVN 11041-2- 2017); 100% diện tích rau, quả an toàn được liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm; 85% sản phẩm rau, quả tươi tiêu thụ trong nước, 15% xuất khẩu; có 06 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
* Cây ăn quả:
- Đến năm 2025: diện tích 30,5 nghìn ha, sản lượng 490 nghìn tấn; trong đó, vùng cây ăn quả tập trung chuyên canh 18 nghìn ha (có 30% được chứng nhận VietGAP, 25% sản xuất ứng dụng công nghệ cao). Có 65% diện tích cây ăn quả tập trung được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ; 95% sản lượng quả tươi cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, 5% xuất khẩu; có 10 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP, 06 sản phẩm được công nhận sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
- Đến năm 2030: ổn định diện tích 30,5 nghìn ha, sản lượng 610 nghìn tấn; trong đó, vùng cây ăn quả tập trung chuyên canh 20 nghìn ha (có 75% được chứng nhận VietGAP, 70% sản xuất ứng dụng công nghệ cao). Có 90% diện tích cây ăn quả tập trung được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ; 90% sản lượng quả tươi cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, 10% xuất khẩu; có 15 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP, 08 sản phẩm được công nhận sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
1.3. Mía đường
- Đến năm 2025: diện tích 18 nghìn ha, sản lượng 1,26 triệu tấn; trong đó, vùng mía nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến đường 16,5 nghìn ha. Có 70% diện tích mía nguyên liệu sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh được sản xuất từ phương pháp nuôi cấy mô và được tưới bằng hệ thống tưới. Cơ giới hóa 95% khâu làm đất; 70% khâu trồng và chăm sóc mía; 50% khâu thu hoạch - bốc xếp mía. Có 100% diện tích mía nguyên liệu được các công ty mía đường liên kết với người dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: diện tích 16,5 nghìn ha, sản lượng 1,287 triệu tấn; trong đó, vùng mía nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến đường 16,5 nghìn ha. Có 100% diện tích mía nguyên liệu sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh được sản xuất từ phương pháp nuôi cấy mô; 90% diện tích mía được tưới bằng hệ thống tưới. Cơ giới hóa 100% khâu làm đất; 90% khâu trồng và chăm sóc mía; 80% khâu thu hoạch - bốc xếp mía. Có 100% diện tích mía nguyên liệu được các công ty mía đường liên kết với người dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP, 01 sản phẩm được công nhận sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
1.4. Cây ngô
- Đến năm 2025: diện tích 40 nghìn ha, sản lượng 200 nghìn tấn; trong đó, vùng ngô thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao 20 nghìn ha (có 40% sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP; trong đó có 5% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017). Có 50% diện tích sản xuất ngô được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; 90% sản lượng ngô và các sản phẩm chế biến từ ngô tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, 10% xuất khẩu; có 01 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: ổn định diện tích 40 nghìn ha, sản lượng 200 nghìn tấn; trong đó, vùng ngô thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao 20 nghìn ha (có 70% sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP; trong đó có 10% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017). Có 70% diện tích sản xuất ngô được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; 80% sản lượng ngô và các sản phẩm chế biến từ ngô tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, 20% xuất khẩu; có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP.
2. Lĩnh vực chăn nuôi
2.1. Thịt và trứng gia cầm
- Đến năm 2025: tổng đàn gia cầm 26 triệu con, sản lượng thịt hơi 62 nghìn tấn, sản lượng trứng 190 triệu quả; trong đó, gà lông màu 10 triệu con. Có 75% trang trại chăn nuôi gia cầm áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi VietGAP, an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh; 75% trang trại ứng dụng công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi; 50% tổng đàn gia cầm được các công ty liên kết với các chủ trang trại sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ; 95% thịt và trứng gia cầm tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh khu vực phía Bắc, 5% xuất khẩu (sản phẩm thịt gà chất lượng cao được chế biến từ nhà máy giết mổ, chế biến gia cầm xuất khẩu VietAvis tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa); có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP, 01 sản phẩm được công nhận sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
- Đến năm 2030: tổng đàn gia cầm 28 triệu con, sản lượng thịt hơi 67 nghìn tấn, sản lượng trứng 201 triệu quả; trong đó, gà lông màu 12 triệu con. Có 95% trang trại chăn nuôi gia cầm áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi VietGAP, an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh; 90% trang trại ứng dụng công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi; 60% tổng đàn gia cầm được các công ty liên kết với các chủ trang trại sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ; 90% thịt và trứng gia cầm tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh khu vực phía Bắc, 10% xuất khẩu; có 04 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP, 02 sản phẩm được công nhận sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
2.2. Thịt lợn
- Đến năm 2025: tổng đàn 2,2 triệu con, trong đó lợn hướng nạc 1,2 triệu con. Có 70% lợn thịt chăn nuôi tập trung, quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao; 75% trang trại chăn nuôi lợn áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi VietGAP, an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh; 100% trang trại ứng dụng công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi; 70% tổng đàn lợn thịt được các công ty liên kết với các chủ trang trại sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ; 65% sản lượng thịt lợn sản xuất ra cung cấp cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh), 35% sản lượng thịt lợn cung cấp ra tỉnh ngoài; có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: ổn định tổng đàn 2,2 triệu con, trong đó lợn hướng nạc 1,2 triệu con. Có 85% lợn thịt chăn nuôi tập trung, quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao; 95% trang trại chăn nuôi lợn áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi VietGAP, an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh; 85% tổng đàn lợn thịt được các công ty liên kết với các chủ trang trại sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ; 60% sản lượng thịt lợn sản xuất ra cung cấp cho thị trường trong tỉnh, 40% sản lượng thịt lợn cung cấp ra tỉnh ngoài; có 03 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
2.3. Trâu thịt, bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò
* Trâu thịt:
- Đến năm 2025: tổng đàn trâu 200 nghìn con (trong đó, đàn trâu thịt 140 nghìn con), sản lượng thịt 17,5 nghìn tấn; trong đó, có 20% đàn trâu được nuôi tại các trang trại, hợp tác xã, 80% nuôi tại các nông hộ; tỷ lệ lai hóa đàn trâu đạt 35%; có 70% sản lượng thịt trâu cung cấp cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh), 30% sản lượng cung cấp ra ngoài tỉnh.
- Đến năm 2030: ổn định đàn trâu 200 nghìn con (trong đó, đàn trâu thịt 140 nghìn con), sản lượng thịt 19 nghìn tấn; trong đó, có 30% đàn trâu được nuôi tại các trang trại, hợp tác xã, 70% nuôi tại các nông hộ; tỷ lệ lai hóa đàn trâu đạt 40%; có 55% sản lượng thịt trâu cung cấp cho thị trường trong tỉnh, 45% sản lượng cung cấp ra ngoài tỉnh.
* Bò thịt:
- Đến năm 2025: tổng đàn bò thịt 200 nghìn con, sản lượng thịt 25 nghìn tấn; trong đó, đàn bò thịt lai chiếm 90% (bò thịt chất lượng cao 75 nghìn con), bò thịt nội (bò vàng) chiếm 10%. Có 60% bò thịt chất lượng cao được các công ty, trang trại chăn nuôi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi; 55% sản phẩm thịt bò cung ứng cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng được 90% nhu cầu), 45% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh.
- Đến năm 2030: tổng đàn bò thịt 220 nghìn con, sản lượng thịt 29,2 nghìn tấn; trong đó, đàn bò thịt lai chiếm 91% (bò thịt chất lượng cao 75 nghìn con), bò thịt nội (bò vàng) chiếm 9%. Có 80% bò thịt chất lượng cao được các công ty, trang trại chăn nuôi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi; 45% sản phẩm thịt bò cung ứng cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng được 95% nhu cầu), 55% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh.
* Bò sữa:
- Đến năm 2025: tổng đàn bò sữa 50 nghìn con, sản lượng sữa 96 nghìn tấn; trong đó: Công ty TNHH một thành viên bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa đầu tư Dự án trung tâm các trang trại chăn nuôi bò sữa chất lượng cao với quy mô 16 nghìn con; dự án trang trại bò sữa Vinamilk Organic Thanh Hóa 2 nghìn con; trang trại bò sữa số 01 (Trại Sao Vàng- Thọ Xuân) 1,5 nghìn con; Trại bò sữa số 2 tại huyện Như Thanh 2 nghìn con; Công ty CP ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp và thực phẩm sữa TH xây dựng các cụm trang trại tại huyện Nông cống và Như Thanh với quy mô 20 nghìn con,... có 100% đàn bò sữa được các công ty liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Đến năm 2030: tổng đàn bò sữa 75 nghìn con, sản lượng sữa 120 nghìn tấn; có 100% trang trại chăn nuôi bò sữa được chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế (GlobGAP) trong chăn nuôi; 100% đàn bò sữa được các công ty liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
3. Lĩnh vực lâm nghiệp
3.1. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
- Đến năm 2025: diện tích vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng 125 nghìn ha, sản lượng khai thác 1,1 triệu m3; trong đó, rừng gỗ lớn 56 nghìn ha, sản lượng khai thác 500 nghìn m3. Có 16% diện tích gỗ rừng trồng liên kết được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC; 85% gỗ và các sản phẩm từ gỗ được tiêu thụ trong nước, 15% xuất khẩu; có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: ổn định diện tích vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng 125 nghìn ha, sản lượng khai thác 1,3 triệu m3; trong đó, rừng gỗ lớn 56 nghìn ha, sản lượng khai thác 700 nghìn m3; có 20% diện tích gỗ rừng trồng liên kết cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC; 75% gỗ và các sản phẩm từ gỗ được tiêu thụ trong nước, 25% xuất khẩu; có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
3.2. Tre, luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng, vầu
- Đến năm 2025: diện tích vùng nguyên liệu 128 nghìn ha, sản lượng khai thác 63,6 triệu cây và 84 nghìn tấn nguyên liệu giấy ngoài gỗ; trong đó, vùng sản xuất tre, luồng, vầu tập trung 112 nghìn ha. Có 8% diện tích tre, luồng, vầu được liên kết cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC; 85% sản phẩm từ tre, luồng, vầu tiêu thụ trong nước, 15% xuất khẩu.; có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: ổn định diện tích vùng nguyên liệu 128 nghìn ha, sản lượng khai thác 64,6 triệu cây và 85 nghìn tấn nguyên liệu giấy ngoài gỗ; trong đó, vùng sản xuất tre, luồng, vầu tập trung 112 nghìn ha. Có 12% diện tích tre, luồng, vầu được liên kết cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC; 75% sản phẩm từ tre, luồng, vầu tiêu thụ trong nước, 15% xuất khẩu; có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
4. Lĩnh vực thủy sản
4.1. Tôm
- Đến năm 2025: diện tích nuôi 4.100 ha (tôm chân trắng 700 ha, tôm sú 3.400 ha); sản lượng 10,7 nghìn tấn. Có 50% diện tích nuôi tôm được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; 30% diện tích nuôi thâm canh công nghệ cao trong nhà bạt, nhà kính; 25% diện tích nuôi tôm được các công ty, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến, tiêu thụ; 70% sản phẩm tôm tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu; có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: diện tích nuôi 4.100 ha (tôm chân trắng 1.000 ha, tôm sú 3.100 ha); sản lượng 16 nghìn tấn. Có 70% diện tích nuôi tôm được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; 50% diện tích nuôi thâm canh công nghệ cao trong nhà bạt, nhà kính; 60% diện tích nuôi tôm được các công ty, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến, tiêu thụ; 50% sản phẩm tôm tiêu thụ trong nước, 50% xuất khẩu; có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
4.2. Sản phẩm hải sản khai thác xa bờ
- Đến năm 2025: tổng số tàu cá khai thác xa bờ 1.350 tàu, sản lượng khai thác 88 nghìn tấn; có 60% sản lượng khai thác xa bờ được liên kết thu mua, chế biến và tiêu thụ; 50% tàu khai thác xa bờ có hầm bảo quản bằng công nghệ bảo quản mới; 70% sản phẩm khai thác xa bờ cung ứng cho thị trường trong tỉnh và tỉnh ngoài, 30% xuất khẩu; có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: tổng số tàu cá khai thác xa bờ 1.500 tàu, sản lượng khai thác 97 nghìn tấn; có 80% sản lượng khai thác xa bờ được liên kết thu mua, chế biến và tiêu thụ; 80% tàu khai thác xa bờ có hầm bảo quản bằng công nghệ bảo quản mới; 60% sản phẩm khai thác xa bờ cung ứng cho thị trường trong tỉnh và tỉnh ngoài, 40% xuất khẩu; có 03 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
4.3. Ngao và các sản phẩm nuôi biển
* Ngao:
- Đến năm 2025: diện tích nuôi 1.000 ha, sản lượng 13 nghìn tấn (tập trung ở các vùng bãi triều thuộc các huyện: Hậu Lộc, Nga Sơn, thị xã Nghi Sơn, Quảng Xương, Hoang Hóa); 100% diện tích ngao nuôi tập trung được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; 70% sản phẩm ngao nuôi tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu; có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: diện tích nuôi ổn định 1.000 ha, sản lượng 13 nghìn ha 1.000 ha, sản lượng 13 nghìn tấn; 100% diện tích ngao nuôi tập trung được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; 65% sản phẩm ngao nuôi tiêu thụ trong nước, 35% xuất khẩu.
* Các sản phẩm nuôi biển:
- Đến năm 2025: diện tích nuôi lồng, giàn tại khu vực biển đảo Hòn Mê 70 nghìn m3 (cá song, cá giò, cá hồng mỹ, cá vược,…), diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ tại các khu vực ven biển 3.500 ha (cá hồng mỹ, cá vược, cá đối mục, cua xanh, hàu,…), sản lượng nuôi biển 3.200 tấn; có 80% diện tích nôi biển được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; 70% sản phẩm nuôi biển tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu; có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2030: diện tích nuôi lồng, giàn trên biển ổn định 70 nghìn m3, diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.300 ha, sản lượng nuôi biển 4.150 tấn; có 100% diện tích nôi biển được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; 65% sản phẩm nuôi biển tiêu thụ trong nước, 35% xuất khẩu; có 02 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP.
(Có các Phụ lục và Đề án kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về giống
- Tăng cường công tác chọn tạo và phát triển các giống cây trồng mới năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận; cải tiến tính trạng các cây trồng (lúa, ngô, rau, quả, mía, cây thức ăn chăn nuôi, cây gai xanh) theo hướng có năng suất, chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chọn tạo giống vật nuôi (gia cầm, bò, lợn) có năng suất, chất lượng cao, kháng bệnh, giống thích ứng với biến đổi khí hậu. Chọn tạo giống cây lâm nghiệp nhập nội và bản địa làm gỗ lớn; cây lâm sản ngoài gỗ (tre, luồng) có năng suất, chất lượng, lợi thế cạnh tranh cao. Nghiên cứu làm chủ và phát triển công nghệ chọn tạo giống bố mẹ và kỹ thuật sản xuất giống đối với một số giống thuỷ sản chủ lực (tôm, ngao) sạch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác nhập nội, mua bản quyền giống mới; bình tuyển cây đầu dòng, chọn lọc cây trội; xây dựng và chăm sóc vườn cây đầu dòng, rừng giống, vườn giống; sản xuất giống các cấp; bảo quản, chế biến hạt giống theo hướng công nghiệp; nhập công nghệ sản xuất giống, hoàn thiện công nghệ sản xuất giống; đào tạo, tập huấn; kiểm soát chất lượng giống,...
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi (Viện/Trường/Trung tâm) của tỉnh. Hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải…) các vùng sản xuất giống tập trung, tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp hóa sản xuất giống. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến giống theo hướng công nghiệp hiện đại.
2. Giải pháp về bố trí đất đai
- Rà soát kế hoạch sử dụng đất để xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, các vùng trọng điểm sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 10/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tích tụ tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến 2030.
- Hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích khác; tiếp tục chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, mía, sắn,… kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình, cá nhân thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn. Bố trí hợp lý khu vực chăn thả phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc; hình thành những khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, dễ cách ly và xử lý môi trường theo quy định của Luật Chăn nuôi.
3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Rà soát, lồng ghép các chương trình, dự án, đặc biệt là Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để làm mới và hoàn thiện các công trình về thuỷ lợi, điện, giao thông nội đồng,… phục vụ cho các vùng sản xuất tập trung. Quan tâm đầu tư cho các vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm và vùng khó khăn; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa đầu tư, nhằm huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức và người dân đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Trong đó tập trung vào 01 số lĩnh vực sau:
- Tăng cường đầu tư để hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và hệ thống giao thông đến các vùng sản xuất để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, củng cố hệ thống thủy nông cơ sở đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa và cây rau màu, yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; ưu tiên đầu tư các vùng đất chuyên canh.
- Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung (tôm he chân trắng quy mô công nghiệp, ngao), hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản; tiếp tục đầu tư sắp xếp quy hoạch các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đài trạm thông tin ven biển phục vụ tàu thuyền đánh bắt hải sản, chủ động ứng phó với các cơn bão, sóng thần và các tai nạn, rủi ro trên biển, tăng cường bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển, nhất là ở các khu vực xa bờ.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chủ lực; trong đó, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị đầu mối về nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp.
- Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; ưu tiên tập trung trên một số lĩnh vực: giống, bảo vệ thực vật, thú y, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, công nghệ sinh học, quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; bảo quản, chế biến sản phẩm nông sản, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh trong trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả đã được khẳng định; đẩy mạnh sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ trong nước và nước ngoài (JAS, IFOAM),… nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ trong chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường và phát triển bền vững. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất nông nghiệp; xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường nhằm phát triển nông nghiệp xanh, bền vững.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; huy động sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp ngoài nhà nước vào các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp khác; phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp.
- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao để phát triển các sản phẩm chủ lực; trong đó, quan tâm đến nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển các quy trình công nghệ trong sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp theo hướng tinh, sâu; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại,...
- Đào tạo, bồi dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ đủ về số lượng, có trình kỹ thuật độ cao trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh học, phục vụ các chương trình, đề án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi sự biến đổi khí hậu, nhiệt độ, môi trường, độ ẩm, các tác động ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp, như: xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, phát triển nông nghiệp và nông thôn; triển khai hệ thống giám sát môi trường nông nghiệp đối với khu trang trại tập trung, quy mô lớn; thí điểm triển khai hệ thống cảnh báo cho cây trồng trong các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao và một số trang trại, hộ gia đình.
5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó có lựa chọn trọng tâm, trọng điểm như: đào tạo lao động nông thôn có trình độ sơ cấp nghề; kỹ thuật viên cần có chứng chỉ hành nghề; tập huấn kỹ thuật cho lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp; đào tạo lao động nông thôn có chứng chỉ nghề để đủ điều kiện hợp đồng lao động với các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn cho các cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; phát hiện, tổng kết các mô hình thực tiễn về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ chức, liên kết sản xuất để phổ biến, nhân rộng thông qua các chương trình bồi dưỡng, tập huấn phù hợp. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ và thành viên hợp tác xã; đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm OCOP.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia và nhà khoa học giỏi trong từng lĩnh vực, từng sản phẩm nông nghiệp tỉnh có lợi thế. Xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp nông thôn; xây dựng quỹ cho trí thức trẻ vay lập nghiệp ở nông thôn (xây dựng doanh nghiệp, xây dựng trang trại, mở dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ nông nghiệp…), thu hút trí thức trẻ về làm việc ở nông thôn.
- Khuyến khích các trường đại học tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ thông qua việc đẩy mạnh phương thức đặt hàng giao trực tiếp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, ưu tiên tạo ra sản phẩm, quy trình công nghệ cao phục vụ phát triển sản phẩm chủ lực của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức rà soát hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện, xã; đào tạo tập huấn để nâng cao trình độ cán bộ khuyến nông; xây dựng mạng lưới khuyến nông tham gia trực tiếp vào chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật gắn với đào tạo nghề cho nông dân trên sản phẩm có lợi thế của vùng.
6. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Tập trung đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng phát triển hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt định hướng sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng và quản lý thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, chuỗi liên kết sản xuất trồng trọt có hiệu quả cao đã và đang thực hiện thành công trên địa bàn tỉnh; phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung quy mô lớn, hiện đại. Liên kết với các cơ sở chế biến để hình thành vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn gắn với cấp chứng chỉ FSC. Thành lập các tổ cộng đồng, hợp tác xã tại các vùng nuôi nhằm hỗ trợ nhau trong dịch vụ đầu vào, kỹ thuật nuôi cũng như tiêu thụ sản phẩm; phát triển mạnh các tổ đoàn kết trên biển.
- Phát triển hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kiểu mới để đẩy mạnh liên kết phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp chế biến, tạo thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hợp tác xã, cơ sở, làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý của đặc sản xứ Thanh, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tăng cường năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP.
- Phát huy vai trò đầu tầu của doanh nghiệp trong chuỗi liên kết để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân, từng bước tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản; đẩy mạnh liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
7. Giải pháp về thu gom, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, chế biến sản phẩm
- Tập trung sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo vùng, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để thu hút các doanh nghiệp có khả năng chế biến vào đầu tư chế biến tinh, sâu; đẩy mạnh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, áp dụng quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, DNP, HACCP, ISO..), kết hợp tổ chức sản xuất theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tiếp cận được các nguồn vốn để đầu tư công nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp. Trong trồng trọt: đầu tư nâng cấp, đầu tư mới các nhà máy có dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại chế biến đường, lúa gạo, ngô xuất khẩu; lắp đặt hệ thống nhà mát, nhà lạnh trong bảo quản rau, quả. Chăn nuôi, thủy sản: xây mới các cơ sở giết mổ tập trung; các nhà máy chế biến thành phẩm, chủ động tiêu thụ thịt tại chỗ, nâng cao giá trị gia tăng. Lâm nghiệp: đổi mới công nghệ, thiết bị của các cơ sở hiện có, sản xuất các sản phẩm theo hướng chế biến tinh, sâu; loại bỏ sản xuất dăm gỗ, ván bóc; thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến các sản phẩm: ván HDF, ván thanh, ván sàn, ván ốp tường, đồ gỗ xuất khẩu ngay tại các vùng nguyên liệu tập trung.
- Khuyến khích, tạo cơ chế hỗ trợ hình thành các mô hình liên kết, hợp tác về sản xuất và tiêu thụ nông sản (tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp,...) theo hướng chuyên môn hóa và ưu tiên hỗ trợ mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ sau thu hoạch với các chính sách ưu đãi về tín dụng; hướng các chính sách hỗ trợ của nhà nước về đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý. Xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị khép kín: thu hoạch - phơi sấy - sơ chế, giết mổ - bảo quản - chế biến - tiêu thụ.
8. Giải pháp về xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
- Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng, duy trì, phát triển thương hiệu cho nhóm nông sản chủ lực: đề xuất các nhiệm vụ duy trì, phát triển quảng bá sản phẩm đã có thương hiệu trên địa bàn tỉnh trên cơ sở điều tra, khảo sát về tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ của các sản phẩm, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của từng sản phẩm trong nhóm nông sản chủ lực đã có thương hiệu; xây dựng các dự án khoa học công nghệ phù hợp cho từng sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm đã có thương hiệu; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò các sản phẩm nổi tiếng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thông qua các hình thức tuyên truyền và quảng bá nhằm thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm có thương hiệu của tỉnh.
- Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm đã có thương hiệu:
+ Xây dựng kế hoạch quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản sử dụng nhãn hiệu giai đoạn 2021 - 2025. Quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm trong chuỗi giá trị sản phẩm nông sản từ khâu sản xuất (giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình sản xuất, chăm sóc,...) đến sơ chế, phân loại, bảo quản sau thu hoạch (các trung tâm sau thu hoạch, doanh nghiệp, cơ sở) chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở, đầu mối thu mua nông sản, nông hộ sử dụng nhãn hiệu, xây dựng kế hoạch và các điều kiện để chuẩn hóa sản phẩm đạt tiêu chuẩn đủ điều kiện đăng ký sử dụng nhãn hiệu; chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và công bố chất lượng và phân loại nông sản được gắn nhãn hiệu trước khi tiêu thụ.
+ Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tiến hành giám sát quá trình thực hiện của các đơn vị được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; định kỳ và đột xuất lấy mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm, thực hiện các chế tài đối với các sản phẩm không đạt chất lượng và các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, sử dụng nhãn hiệu không hợp pháp.
+ Tuyên truyền cho các đối tượng: Hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, giúp nâng cao ý thức, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu trong quá trình triển khai thực hiện.
- Quảng bá thương hiệu các sản phẩm nông sản đã có thương hiệu:
+ Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tiếp cận với thị trường, giới thiệu sản phẩm đã có thương hiệu ra ngoài tỉnh thông qua các hội chợ, triển lãm,...
+ Xây dựng, đăng tải các phim tư liệu sản phẩm nông sản đã có thương hiệu trên Đài Phát thanh - Truyền hình Trung ương và địa phương, Internet, mạng xã hội và quảng bá ở nước ngoài. Xây dựng trang thông tin về thương hiệu các sản phẩm nông sản của tỉnh phục vụ quảng bá trên các báo, tạp chí,...
+ Xây dựng chuyên trang Website thương hiệu sản phẩm nông sản Thanh Hóa phục vụ người tiêu dùng trong việc truy cập, tìm kiếm các sản phẩm chất lượng mang thương hiệu.
+ Hợp tác với các trung tâm phân phối nông sản lớn, với đơn vị dịch vụ du lịch (cơ sở lưu trú, lữ hành, phương tiện vận chuyển công cộng...) để quảng bá nông sản của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nông sản đã có thương hiệu hoạt động xúc tiến thương mại theo các Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh. Xây dựng trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh ở các địa bàn cửa ngõ và các trung tâm thương mại, du lịch của tỉnh.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ:
+ Đẩy mạnh hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để thúc đẩy tiếp cận thị trường cả trong nước và quốc tế, tạo đầu ra cho nông sản hàng hóa.
+ Dự báo thị trường cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, đặc biệt là người dân để họ có định hướng, phương án sản xuất phù hợp.
+ Tăng cường nghiên cứu phân khúc thị trường tiêu thụ, kết nối với nhiều kênh phân phối, trong đó có hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp hoạt động thương mại tại các thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới chợ nông thôn, chợ đầu mối tiêu thụ nông sản hàng hóa, các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung và trung tâm thương mại, siêu thị.
+ Quy hoạch sắp xếp lại các điểm tiêu thụ nông sản, thủy sản theo hệ thống nhằm gia tăng sức mua cho người dân tại chỗ và khách vãng lai, khách du lịch đối với nông sản, thủy sản hàng hóa là thế mạnh của tỉnh; nhất là đặc sản truyền thống nổi tiếng của tỉnh.
9. Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, vận động người dân bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất và góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp thông qua hành động thu gom, phân loại, xử lý các loại rác thải. Khuyến khích người dân sử dụng phế phẩm nông nghiệp để làm phân bón, thức ăn chăn nuôi; tận dụng phụ phẩm nông nghiệp từ thân cây, lá cây để ủ làm phân xanh hữu cơ bón cho cây trồng thay thế các loại phân hóa học, vừa giảm chi phí sản xuất, vừa bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật cao, thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp,... khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, hiện đại hóa các công nghệ truyền thống theo phương châm kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát về ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV, thú y, hóa chất, chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường; đầu tư trang thiết bị giám sát, quan trắc môi trường; nâng cao năng lực giám sát chất lượng và cảnh báo ô nhiễm môi trường; rà soát và xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc.
10. Giải pháp về nguồn vốn và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực
- Ưu tiên lồng ghép, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện phát triển các sản phẩm nông nghiệp tỉnh; khuyến khích, vận động các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển sản xuất.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh; đồng thời, rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng giảm số lượng các cơ chế chính sách, giảm số lượng các nội dung hỗ trợ để tăng định mức và tập trung hỗ trợ những nội dung quan trọng có tính chất “đòn bẩy”, tạo động lực thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, như: hỗ trợ tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật cho các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, quy mô lớn,...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án, chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án của tỉnh và địa phương có liên quan, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Đẩy mạnh phát triển các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư các công trình thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, các quy định hiện hành và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo; chủ động tham mưu, hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đối với sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp chủ lực; ưu tiên tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn do Trung ương hỗ trợ và nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh phục vụ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao để phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện sở hữu trí tuệ, quản lý, sử dụng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
5. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, nghiên cứu tham mưu các chính sách thương mại của tỉnh và tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Trung ương để hỗ trợ khuyến khích phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; hướng dẫn các hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu; xúc tiến thương mại, liên kết, tìm kiếm các nhà phân phối hỗ trợ tiêu thụ nông sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xác định diện tích đất nông nghiệp (trong đó, có các vùng nông nghiệp tập trung) được phân bổ chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã để tổng hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện làm căn cứ giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan ưu tiên lồng ghép, tổ chức thực hiện tốt chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến các nội dung của Đề án.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh về phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Lập chuyên trang, chuyên mục để kịp thời thông tin về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để các địa phương, doanh nghiệp, người dân học tập và làm theo.
9. Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP); đồng thời, phối hợp giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu: hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, tín dụng,... hỗ trợ phát triển các mô hình tổ chức sản xuất; hoàn thiện nâng cấp các sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP; đẩy mạnh các hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá đối với các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn.
10. Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác, liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
11. Hội Nông dân tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua đến cán bộ, hội viên, nông dân,... tích cực tham gia đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; chỉ đạo xây dựng nhiều mô hình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong nông dân; vận động hội viên, nông dân sản xuất giỏi, ứng dụng công nghệ cao, thông minh trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp chủ lực; tổ chức cho hội viên, nông dân tham gia giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ hội viên Hội Nông dân được tiếp cận các cơ chế, chính sách, nguồn vốn ưu đãi để phát triển kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
12. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra ở mức cao nhất trong thời gian sớm nhất.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện tốt nội dung Đề án; lựa chọn, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp chủ lực có hiệu quả để vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện; tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án cụ thể đến từng sản phẩm nông nghiệp chủ lực; trong đó, xác định rõ vị trí, quy mô, sản lượng, giá trị, thương hiệu, định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là chủ lực của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC 01:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
Diện tích (ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Sản lượng gạo (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Sản lượng gạo (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
216.700 |
1.300.000 |
880.000 |
200.000 |
130.000 |
900.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
115.550 |
727.330 |
491.525 |
105.500 |
715.950 |
502.500 |
1 |
TP Thanh Hóa |
6.600 |
40.920 |
28.609 |
5.000 |
32.500 |
23.100 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
650 |
3.900 |
2.221 |
500 |
3.250 |
2.300 |
3 |
Thọ Xuân |
14.000 |
91.000 |
60.032 |
13.500 |
94.500 |
66.200 |
4 |
Đông Sơn |
5.000 |
31.500 |
20.770 |
2.500 |
17.000 |
12.200 |
5 |
Nông Cống |
19.000 |
117.800 |
84.095 |
18.500 |
123.950 |
89.200 |
6 |
Triệu Sơn |
18.800 |
116.560 |
78.095 |
17.500 |
117.250 |
83.500 |
7 |
Hà Trung |
10.000 |
60.000 |
39.440 |
9.000 |
58.500 |
41.000 |
8 |
Yên Định |
17.500 |
113.750 |
74.523 |
16.000 |
112.000 |
75.900 |
9 |
Thiệu Hoá |
15.500 |
99.200 |
68.818 |
15.000 |
105.000 |
73.500 |
10 |
Vĩnh Lộc |
8.500 |
52.700 |
34.922 |
8.000 |
52.000 |
35.600 |
II |
Vùng ven biển |
48.950 |
294.625 |
209.791 |
44.600 |
292.650 |
202.300 |
1 |
TP Sầm Sơn |
950 |
5.225 |
2.546 |
800 |
4.800 |
3.100 |
2 |
Quảng Xương |
12.000 |
72.600 |
55.741 |
11.500 |
74.750 |
52.300 |
3 |
Nga Sơn |
8.000 |
49.600 |
31.149 |
7.000 |
46.900 |
30.500 |
4 |
Hoằng Hoá |
12.000 |
76.800 |
53.467 |
10.500 |
71.400 |
50.000 |
5 |
Hậu Lộc |
9.000 |
54.000 |
37.609 |
7.500 |
51.000 |
35.700 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
7.000 |
36.400 |
29.279 |
7.300 |
43.800 |
30.700 |
III |
Vùng trung du miền núi |
52.200 |
278.128 |
178.233 |
49.900 |
291.500 |
195.200 |
1 |
Thạch Thành |
8.500 |
46.750 |
27.499 |
7.500 |
45.000 |
27.500 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
7.200 |
39.600 |
27.803 |
7.000 |
43.400 |
30.800 |
3 |
Ngọc Lặc |
6.400 |
35.840 |
25.450 |
6.000 |
37.200 |
26.000 |
4 |
Lang Chánh |
2.400 |
12.480 |
7.414 |
2.500 |
14.500 |
9.400 |
5 |
Như Xuân |
4.400 |
23.320 |
16.345 |
4.500 |
27.000 |
19.500 |
6 |
Như Thanh |
5.650 |
33.053 |
21.292 |
5.500 |
34.100 |
22.700 |
7 |
Thường Xuân |
5.350 |
29.425 |
17.554 |
5.000 |
29.000 |
19.400 |
8 |
Bá Thước |
4.850 |
26.675 |
16.440 |
4.500 |
25.650 |
16.900 |
9 |
Quan Hoá |
2.050 |
9.635 |
5.941 |
2.100 |
11.550 |
7.600 |
10 |
Quan Sơn |
2.450 |
11.025 |
7.048 |
2.300 |
11.500 |
7.500 |
11 |
Mường Lát |
2.950 |
10.325 |
5.448 |
3.000 |
12.600 |
7.900 |
PHỤ LỤC 02:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT RAU, QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng rau (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng rau (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
55.000 |
130 |
720.000 |
60.000 |
133 |
798.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
26.800 |
138 |
370.400 |
30.100 |
140 |
420.000 |
1 |
TP Thanh Hóa |
3.000 |
140 |
42.000 |
3.500 |
130 |
45.500 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
400 |
130 |
5.200 |
500 |
135 |
6.750 |
3 |
Thọ Xuân |
4.000 |
150 |
60.000 |
4.000 |
150 |
60.000 |
4 |
Đông Sơn |
600 |
140 |
900 |
600 |
145 |
8.700 |
5 |
Nông Cống |
3.800 |
150 |
57.000 |
4.500 |
150 |
67.500 |
6 |
Triệu Sơn |
3.000 |
125 |
37.500 |
3.500 |
128 |
44.800 |
7 |
Hà Trung |
1.700 |
110 |
18.700 |
2.000 |
110 |
22.000 |
8 |
Yên Định |
4.700 |
149 |
69.800 |
5.000 |
150 |
75.000 |
9 |
Thiệu Hoá |
3.000 |
145 |
43.500 |
3.500 |
145 |
50.750 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.600 |
137 |
35.800 |
3.000 |
130 |
39.000 |
II |
Vùng ven biển |
14.900 |
136 |
202.700 |
16.800 |
138 |
231.400 |
1 |
TP Sầm Sơn |
800 |
100 |
8.000 |
800 |
105 |
8.400 |
2 |
Quảng Xương |
2.600 |
145 |
37.700 |
3.000 |
145 |
43.500 |
3 |
Nga Sơn |
2.500 |
140 |
35.000 |
3.000 |
140 |
42.000 |
4 |
Hoằng Hoá |
4.000 |
150 |
60.000 |
4.500 |
150 |
67.500 |
5 |
Hậu Lộc |
3.000 |
140 |
42.000 |
3.500 |
140 |
49.000 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
2.000 |
100 |
20.000 |
2.000 |
105 |
21.000 |
III |
Vùng trung du miền núi |
13.300 |
111 |
146.900 |
13.100 |
112 |
146.600 |
1 |
Thạch Thành |
2.000 |
120 |
24.000 |
2.200 |
120 |
26.400 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
2.100 |
110 |
23.100 |
2.200 |
110 |
24.200 |
3 |
Ngọc Lặc |
1.800 |
100 |
18.000 |
1.200 |
110 |
13.200 |
4 |
Lang Chánh |
800 |
90 |
7.200 |
800 |
90 |
7.200 |
5 |
Như Xuân |
1.350 |
150 |
20.200 |
1.400 |
150 |
21.000 |
6 |
Như Thanh |
1.300 |
120 |
15.600 |
1.300 |
120 |
15.600 |
7 |
Thường Xuân |
1.000 |
147 |
14.700 |
1.000 |
147 |
14.700 |
8 |
Bá Thước |
1.600 |
110 |
17.600 |
1.600 |
110 |
17.600 |
9 |
Quan Hoá |
400 |
50 |
2.000 |
400 |
50 |
2.000 |
10 |
Quan Sơn |
800 |
50 |
4.000 |
800 |
50 |
4.000 |
11 |
Mường Lát |
150 |
35 |
500 |
200 |
35 |
700 |
PHỤ LỤC 03:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
||||||||
Tổng diện tích (ha) |
Cam |
Bưởi |
Chuối |
Xoài |
Dứa |
Nhãn Vải |
Na |
Cây khác |
||
|
Toàn Tỉnh |
30.500 |
2.530 |
2.800 |
3.000 |
2.000 |
3.000 |
2.400 |
2.200 |
12.570 |
I |
Vùng đồng bằng |
14.930 |
1.075 |
1.280 |
1.560 |
710 |
1.400 |
1.020 |
890 |
6.995 |
1 |
TP Thanh Hóa |
900 |
100 |
100 |
130 |
70 |
|
90 |
90 |
320 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
1.180 |
70 |
80 |
|
50 |
|
100 |
60 |
820 |
3 |
Thọ Xuân |
1.750 |
300 |
200 |
220 |
90 |
|
120 |
120 |
700 |
4 |
Đông Sơn |
650 |
65 |
80 |
120 |
50 |
|
80 |
60 |
195 |
5 |
Nông Cống |
1.350 |
120 |
120 |
150 |
90 |
|
120 |
100 |
650 |
6 |
Triệu Sơn |
1.700 |
100 |
150 |
220 |
90 |
|
120 |
100 |
920 |
7 |
Hà Trung |
2.400 |
70 |
130 |
200 |
60 |
900 |
90 |
70 |
880 |
8 |
Yên Định |
2.200 |
120 |
200 |
150 |
90 |
500 |
120 |
120 |
900 |
9 |
Thiệu Hoá |
700 |
50 |
90 |
120 |
50 |
|
80 |
70 |
240 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.100 |
80 |
130 |
250 |
70 |
|
100 |
100 |
1.370 |
II |
Vùng ven biển |
3.060 |
170 |
320 |
580 |
200 |
|
210 |
270 |
1.310 |
1 |
TP Sầm Sơn |
350 |
|
30 |
|
30 |
|
|
30 |
260 |
2 |
Quảng Xương |
720 |
40 |
70 |
120 |
50 |
|
60 |
60 |
320 |
3 |
Nga Sơn |
460 |
40 |
80 |
200 |
30 |
|
30 |
40 |
40 |
4 |
Hoằng Hoá |
550 |
40 |
50 |
120 |
30 |
|
40 |
60 |
210 |
5 |
Hậu Lộc |
700 |
30 |
50 |
80 |
30 |
|
40 |
40 |
430 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
280 |
20 |
40 |
60 |
30 |
|
40 |
40 |
50 |
III |
Vùng trung du miền núi |
12.510 |
1.285 |
1.200 |
860 |
1.090 |
1.600 |
1.170 |
1.040 |
4.265 |
1 |
Thạch Thành |
2.600 |
300 |
200 |
250 |
110 |
500 |
150 |
120 |
970 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
1.900 |
150 |
130 |
150 |
110 |
200 |
150 |
120 |
890 |
3 |
Ngọc Lặc |
1.900 |
120 |
130 |
120 |
120 |
500 |
150 |
120 |
640 |
4 |
Lang Chánh |
650 |
80 |
120 |
60 |
100 |
|
120 |
120 |
50 |
5 |
Như Xuân |
1.450 |
300 |
120 |
60 |
90 |
200 |
100 |
80 |
500 |
6 |
Như Thanh |
1.300 |
80 |
120 |
80 |
90 |
200 |
100 |
80 |
550 |
7 |
Thường Xuân |
870 |
90 |
120 |
70 |
90 |
|
120 |
120 |
260 |
8 |
Bá Thước |
810 |
90 |
120 |
70 |
90 |
|
120 |
100 |
220 |
9 |
Quan Hoá |
180 |
40 |
50 |
|
80 |
|
|
|
10 |
10 |
Quan Sơn |
450 |
20 |
50 |
|
100 |
|
80 |
90 |
110 |
11 |
Mường Lát |
400 |
15 |
40 |
|
110 |
|
80 |
90 |
65 |
PHỤ LỤC 04:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng mía (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng mía (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
18.000 |
700 |
1.260.000 |
16.500 |
780 |
1.287.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
3.850 |
742 |
285.600 |
3.700 |
815 |
301.700 |
1 |
TP Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
|
2 |
TX Bỉm Sơn |
500 |
750 |
37.500 |
500 |
815 |
40.750 |
3 |
Thọ Xuân |
1.500 |
750 |
112.500 |
1.500 |
820 |
123.000 |
4 |
Đông Sơn |
|
|
|
|
|
|
5 |
Nông Cống |
600 |
720 |
43.200 |
500 |
800 |
40.000 |
6 |
Triệu Sơn |
400 |
750 |
30.000 |
400 |
820 |
32.800 |
7 |
Hà Trung |
150 |
720 |
10.800 |
150 |
810 |
12.150 |
8 |
Yên Định |
350 |
750 |
26.250 |
300 |
820 |
24.600 |
9 |
Thiệu Hoá |
50 |
750 |
3.750 |
50 |
820 |
4.100 |
10 |
Vĩnh Lộc |
300 |
720 |
21.600 |
300 |
810 |
24.300 |
II |
Vùng ven biển |
|
|
|
|
|
|
1 |
TP Sầm Sơn |
|
|
|
|
|
|
2 |
Quảng Xương |
|
|
|
|
|
|
3 |
Nga Sơn |
|
|
|
|
|
|
4 |
Hoằng Hoá |
|
|
|
|
|
|
5 |
Hậu Lộc |
|
|
|
|
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
|
|
|
|
|
|
III |
Vùng trung du miền núi |
14.150 |
689 |
974.400 |
12.800 |
770 |
985.300 |
1 |
Thạch Thành |
4.500 |
704 |
317.400 |
4.200 |
748 |
314.300 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
1.800 |
720 |
129.600 |
1.700 |
800 |
136.000 |
3 |
Ngọc Lặc |
2.000 |
700 |
140.000 |
1.500 |
800 |
120.000 |
4 |
Lang Chánh |
200 |
650 |
13.000 |
200 |
780 |
15.600 |
5 |
Như Xuân |
1.500 |
650 |
97.500 |
1.450 |
780 |
113.100 |
6 |
Như Thanh |
1.500 |
600 |
90.000 |
1.300 |
760 |
98.800 |
7 |
Thường Xuân |
700 |
720 |
50.400 |
650 |
780 |
50.700 |
8 |
Bá Thước |
1.950 |
700 |
136.500 |
1.800 |
760 |
136.800 |
9 |
Quan Hoá |
|
|
|
|
|
|
10 |
Quan Sơn |
|
|
|
|
|
|
11 |
Mường Lát |
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 05:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
40.000 |
50 |
200.000 |
40.000 |
50 |
200.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
13.500 |
54 |
73.020 |
13.500 |
54 |
73.020 |
1 |
TP Thanh Hóa |
500 |
48 |
2.400 |
500 |
48 |
2.400 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
50 |
48 |
240 |
50 |
48 |
240 |
3 |
Thọ Xuân |
3.500 |
58 |
20.160 |
3.500 |
58 |
20.160 |
4 |
Đông Sơn |
100 |
50 |
500 |
100 |
50 |
500 |
5 |
Nông Cống |
700 |
52 |
3.640 |
700 |
52 |
3.640 |
6 |
Triệu Sơn |
1.000 |
50 |
5.000 |
1.000 |
50 |
5.000 |
7 |
Hà Trung |
850 |
48 |
4.080 |
850 |
48 |
4.080 |
8 |
Yên Định |
3.000 |
57 |
17.100 |
3.000 |
57 |
17.100 |
9 |
Thiệu Hoá |
1.800 |
55 |
9.900 |
1.800 |
55 |
9.900 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.000 |
50 |
10.000 |
2.000 |
50 |
10.000 |
II |
Vùng ven biển |
6.000 |
55 |
33.040 |
6.000 |
55 |
33.040 |
1 |
TP Sầm Sơn |
200 |
50 |
1.000 |
200 |
50 |
1.000 |
2 |
Quảng Xương |
500 |
48 |
2.400 |
500 |
48 |
2.400 |
3 |
Nga Sơn |
500 |
50 |
2.500 |
500 |
50 |
2.500 |
4 |
Hoằng Hoá |
2.800 |
56 |
18.140 |
2.800 |
56 |
18.140 |
5 |
Hậu Lộc |
1.000 |
50 |
5.000 |
1.000 |
50 |
5.000 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
1.000 |
40 |
4.000 |
1.000 |
40 |
4.000 |
III |
Vùng trung du miền núi |
20.500 |
46 |
93.940 |
20.500 |
46 |
93.940 |
1 |
Thạch Thành |
2.300 |
45 |
10.350 |
2.300 |
45 |
10.350 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
3.800 |
50 |
19.000 |
3.800 |
50 |
19.000 |
3 |
Ngọc Lặc |
3.700 |
50 |
18.500 |
3.700 |
50 |
18.500 |
4 |
Lang Chánh |
1.000 |
45 |
4.500 |
1.000 |
45 |
4.500 |
5 |
Như Xuân |
700 |
43 |
3.010 |
700 |
43 |
3.010 |
6 |
Như Thanh |
600 |
48 |
2.880 |
600 |
48 |
2.880 |
7 |
Thường Xuân |
1.200 |
45 |
5.400 |
1.200 |
45 |
5.400 |
8 |
Bá Thước |
2.000 |
44 |
8.800 |
2.000 |
44 |
8.800 |
9 |
Quan Hoá |
2.200 |
50 |
11.000 |
2.200 |
50 |
11.000 |
10 |
Quan Sơn |
2.000 |
35 |
7.000 |
2.000 |
35 |
7.000 |
11 |
Mường Lát |
1.000 |
35 |
3.500 |
1.000 |
35 |
3.500 |
PHỤ LỤC 06:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
||
|
Toàn tỉnh |
26.000 |
62.000 |
190.000 |
28.000 |
67.000 |
201.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
11.300 |
27.650 |
90.300 |
11.500 |
29.850 |
84.330 |
1 |
TP Thanh Hóa |
500 |
1.300 |
3.900 |
500 |
1.360 |
4.060 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
200 |
450 |
1.300 |
200 |
460 |
1.380 |
3 |
Thọ Xuân |
1.400 |
3.500 |
20.500 |
1.300 |
5.370 |
11.480 |
4 |
Đông Sơn |
700 |
1.950 |
5.700 |
700 |
2.000 |
5.980 |
5 |
Nông Cống |
2.000 |
4.850 |
14.000 |
2.000 |
4.910 |
14.630 |
6 |
Triệu Sơn |
1.300 |
3.250 |
9.300 |
1.300 |
3.290 |
9.810 |
7 |
Hà Trung |
1.000 |
2.650 |
7.600 |
1.000 |
2.700 |
8.050 |
8 |
Yên Định |
2.000 |
5.000 |
14.500 |
2.300 |
4.990 |
14.840 |
9 |
Thiệu Hoá |
1.200 |
2.800 |
8.000 |
1.200 |
2.820 |
8.380 |
10 |
Vĩnh Lộc |
1.000 |
1.900 |
5.500 |
1.000 |
1.930 |
5.720 |
II |
Vùng ven biển |
6.300 |
14.600 |
45.200 |
6.500 |
15.370 |
46.850 |
1 |
TP Sầm Sơn |
250 |
600 |
1.700 |
250 |
600 |
1.800 |
2 |
Quảng Xương |
1.450 |
3.300 |
11.500 |
1.450 |
3.990 |
11.900 |
3 |
Nga Sơn |
450 |
950 |
3.500 |
450 |
890 |
3.760 |
4 |
Hoằng Hoá |
1.800 |
4.250 |
12.500 |
2.000 |
4.260 |
12.660 |
5 |
Hậu Lộc |
1.350 |
2.900 |
8.500 |
1.350 |
2.950 |
8.760 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
1.000 |
2.600 |
7.500 |
1.000 |
2.680 |
7.980 |
III |
Vùng trung du miền núi |
8.400 |
19.750 |
54.500 |
10.000 |
21.420 |
69.820 |
1 |
Thạch Thành |
1.000 |
2.300 |
6.500 |
1.000 |
2.320 |
6.900 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
900 |
2.200 |
6.300 |
1.000 |
2.210 |
6.580 |
3 |
Ngọc Lặc |
2.000 |
4.650 |
11.000 |
3.000 |
2.200 |
24.150 |
4 |
Lang Chánh |
350 |
870 |
2.500 |
350 |
890 |
2.650 |
5 |
Như Xuân |
380 |
860 |
3.000 |
400 |
880 |
2.600 |
6 |
Như Thanh |
1.700 |
3.900 |
10.800 |
2.000 |
8.000 |
12.300 |
7 |
Thường Xuân |
550 |
1.400 |
4.000 |
600 |
1.360 |
4.050 |
8 |
Bá Thước |
850 |
2.000 |
6.000 |
950 |
2.020 |
6.010 |
9 |
Quan Hoá |
280 |
640 |
1.850 |
300 |
640 |
1.900 |
10 |
Quan Sơn |
230 |
530 |
1.500 |
240 |
530 |
1.590 |
11 |
Mường Lát |
160 |
400 |
1.050 |
160 |
360 |
1.080 |
PHỤ LỤC 07:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||
Tổng đàn (con) |
Sản lượng thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn (con) |
Sản lượng thịt lợn (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
2.200.000 |
330.000 |
2.200.000 |
330.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
419.000 |
69.300 |
419.000 |
69.300 |
1 |
TP Thanh Hóa |
8.000 |
1.800 |
8.000 |
1.800 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
8.000 |
1.400 |
8.000 |
1.400 |
3 |
Thọ Xuân |
70.000 |
13.000 |
70.000 |
13.000 |
4 |
Đông Sơn |
13.000 |
2.000 |
13.000 |
2.000 |
5 |
Nông Cống |
50.000 |
7.400 |
50.000 |
7.400 |
6 |
Triệu Sơn |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
7 |
Hà Trung |
25.000 |
6.000 |
25.000 |
6.000 |
8 |
Yên Định |
80.000 |
13.500 |
80.000 |
13.500 |
9 |
Thiệu Hoá |
45.000 |
6.200 |
45.000 |
6.200 |
10 |
Vĩnh Lộc |
50.000 |
7.500 |
50.000 |
7.500 |
II |
Vùng ven biển |
345.000 |
53.700 |
345.000 |
53.700 |
1 |
TP Sầm Sơn |
5.000 |
1.200 |
5.000 |
1.200 |
2 |
Quảng Xương |
70.000 |
13.000 |
70.000 |
13.000 |
3 |
Nga Sơn |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
4 |
Hoằng Hoá |
70.000 |
9.500 |
70.000 |
9.500 |
5 |
Hậu Lộc |
60.000 |
9.000 |
60.000 |
9.000 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
III |
Vùng trung du miền núi |
1.436.000 |
207.000 |
1.436.000 |
207.000 |
1 |
Thạch Thành |
350.000 |
50.500 |
350.000 |
50.500 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
185.000 |
27.000 |
185.000 |
27.000 |
3 |
Ngọc Lặc |
320.000 |
46.500 |
320.000 |
46.500 |
4 |
Lang Chánh |
150.000 |
22.000 |
150.000 |
22.000 |
5 |
Như Xuân |
135.000 |
19.500 |
135.000 |
19.500 |
6 |
Như Thanh |
45.000 |
7.000 |
45.000 |
7.000 |
7 |
Thường Xuân |
40.000 |
4.500 |
40.000 |
4.500 |
8 |
Bá Thước |
150.000 |
21.500 |
150.000 |
21.500 |
9 |
Quan Hoá |
26.000 |
3.900 |
26.000 |
3.900 |
10 |
Quan Sơn |
20.000 |
2.500 |
20.000 |
2.500 |
11 |
Mường Lát |
15.000 |
2.100 |
15.000 |
2.100 |
PHỤ LỤC 08:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT TRÂU THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||
Trâu thịt (con) |
Sản lượng thịt lợn (tấn) |
Trâu thịt (con) |
Sản lượng thịt lợn (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
140.000 |
17.500 |
140.000 |
19.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
27.062 |
3.383 |
27.062 |
3.673 |
1 |
TP Thanh Hóa |
203 |
25 |
203 |
28 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
189 |
24 |
189 |
26 |
3 |
Thọ Xuân |
7.700 |
962 |
7.700 |
1.045 |
4 |
Đông Sơn |
105 |
13 |
105 |
14 |
5 |
Nông Cống |
3.220 |
402 |
3.220 |
437 |
6 |
Triệu Sơn |
1.995 |
249 |
1.995 |
271 |
7 |
Hà Trung |
1.715 |
214 |
1.715 |
233 |
8 |
Yên Định |
5.845 |
731 |
5.845 |
793 |
9 |
Thiệu Hoá |
840 |
105 |
840 |
114 |
10 |
Vĩnh Lộc |
5.250 |
656 |
5.250 |
712 |
II |
Vùng ven biển |
3.458 |
432 |
3.458 |
469 |
1 |
TP Sầm Sơn |
56 |
7 |
56 |
8 |
2 |
Quảng Xương |
455 |
57 |
455 |
62 |
3 |
Nga Sơn |
245 |
31 |
245 |
33 |
4 |
Hoằng Hoá |
238 |
30 |
238 |
32 |
5 |
Hậu Lộc |
294 |
37 |
294 |
40 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
2.170 |
271 |
2.170 |
294 |
III |
Vùng trung du miền núi |
109.480 |
13.685 |
109.480 |
14.858 |
1 |
Thạch Thành |
13.650 |
1.706 |
13.650 |
1.852 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
12.250 |
1.531 |
12.250 |
1.662 |
3 |
Ngọc Lặc |
14.700 |
1.837 |
14.700 |
1.995 |
4 |
Lang Chánh |
8.400 |
1.050 |
8.400 |
1.140 |
5 |
Như Xuân |
7.700 |
962 |
7.700 |
1.045 |
6 |
Như Thanh |
7.700 |
962 |
7.700 |
1.045 |
7 |
Thường Xuân |
13.230 |
1.654 |
13.230 |
1.795 |
8 |
Bá Thước |
15.400 |
1.925 |
15.400 |
2.090 |
9 |
Quan Hoá |
6.650 |
831 |
6.650 |
902 |
10 |
Quan Sơn |
4.550 |
569 |
4.550 |
617 |
11 |
Mường Lát |
5.250 |
656 |
5.250 |
712 |
PHỤ LỤC 09:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT BÒ THỊT, BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||||
Bò thịt (con) |
Sản lượng thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
200.000 |
24.820 |
50.000 |
96.000 |
220.000 |
29.200 |
75.000 |
120.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
66.706 |
8.278 |
44.000 |
84.480 |
73.376 |
9.739 |
59.000 |
94.400 |
1 |
TP Thanh Hóa |
2.329 |
289 |
|
|
2.562 |
340 |
|
|
2 |
TX Bỉm Sơn |
981 |
122 |
|
|
1.079 |
143 |
|
|
3 |
Thọ Xuân |
7.500 |
931 |
4.000 |
7.680 |
8.251 |
1.095 |
7.000 |
11.200 |
4 |
Đông Sơn |
2.723 |
338 |
|
|
2.996 |
398 |
|
|
5 |
Nông Cống |
8.712 |
1.081 |
20.000 |
38.400 |
9.583 |
1.272 |
25.000 |
40.000 |
6 |
Triệu Sơn |
10.428 |
1.294 |
2.000 |
3.840 |
11.471 |
1.523 |
5.000 |
8.000 |
7 |
Hà Trung |
4.411 |
547 |
|
|
4.852 |
644 |
|
|
8 |
Yên Định |
11.180 |
1.387 |
18.000 |
34.560 |
12.299 |
1.632 |
22.000 |
35.200 |
9 |
Thiệu Hoá |
10.447 |
1.297 |
|
|
11.492 |
1.525 |
|
|
10 |
Vĩnh Lộc |
7.993 |
992 |
|
|
8.792 |
1.167 |
|
|
II |
Vùng ven biển |
47.180 |
5.855 |
|
|
51.898 |
6.888 |
|
|
1 |
TP Sầm Sơn |
1.203 |
149 |
|
|
1.323 |
176 |
|
|
2 |
Quảng Xương |
6.704 |
832 |
|
|
7.374 |
979 |
|
|
3 |
Nga Sơn |
5.365 |
666 |
|
|
5.902 |
783 |
|
|
4 |
Hoằng Hoá |
12.214 |
1.516 |
|
|
13.436 |
1.783 |
|
|
5 |
Hậu Lộc |
7.622 |
946 |
|
|
8.384 |
1.113 |
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
14.072 |
1.746 |
|
|
15.479 |
2.054 |
|
|
III |
Vùng trung du miền núi |
86.115 |
10.687 |
6.000 |
11.520 |
94.726 |
12.573 |
16.000 |
25.600 |
1 |
Thạch Thành |
9.407 |
1.167 |
|
|
10.347 |
1.373 |
1.000 |
1.600 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
2.790 |
346 |
1.500 |
2.880 |
3.069 |
407 |
4.000 |
6.400 |
3 |
Ngọc Lặc |
5.418 |
672 |
1.500 |
2.880 |
5.960 |
791 |
3.000 |
4.800 |
4 |
Lang Chánh |
3.402 |
422 |
|
|
3.742 |
497 |
|
|
5 |
Như Xuân |
5.615 |
697 |
500 |
960 |
6.177 |
820 |
2.500 |
4.000 |
6 |
Như Thanh |
5.097 |
633 |
2.500 |
4.800 |
5.607 |
744 |
5.500 |
8.800 |
7 |
Thường Xuân |
5.129 |
637 |
|
|
5.642 |
749 |
|
|
8 |
Bá Thước |
12.767 |
1.584 |
|
|
14.044 |
1.864 |
|
|
9 |
Quan Hoá |
15.078 |
1.871 |
|
|
16.586 |
2.201 |
|
|
10 |
Quan Sơn |
8.734 |
1.084 |
|
|
9.608 |
1.275 |
|
|
11 |
Mường Lát |
12.677 |
1.573 |
|
|
13.945 |
1.851 |
|
|
PHỤ LỤC 10:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT GỖ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
||
|
Toàn tỉnh |
125.000 |
1.100.000 |
125.000 |
1.300.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
13.000 |
59.873 |
13.000 |
168.159 |
1 |
TP Thanh Hóa |
|
|
|
|
2 |
TX Bỉm Sơn |
500 |
973 |
500 |
5.184 |
3 |
Thọ Xuân |
1.000 |
864 |
1.000 |
9.158 |
4 |
Đông Sơn |
|
|
|
68 |
5 |
Nông Cống |
1.200 |
10.641 |
1.200 |
18.193 |
6 |
Triệu Sơn |
2.600 |
17.282 |
2.600 |
38.293 |
7 |
Hà Trung |
3.400 |
14.432 |
3.400 |
40.901 |
8 |
Yên Định |
400 |
236 |
400 |
1.359 |
9 |
Thiệu Hoá |
100 |
63 |
100 |
537 |
10 |
Vĩnh Lộc |
3.800 |
15.383 |
3.800 |
54.466 |
II |
Vùng ven biển |
9.300 |
44.415 |
9.300 |
59.616 |
1 |
TP Sầm Sơn |
|
|
|
97 |
2 |
Quảng Xương |
200 |
79 |
200 |
1.412 |
3 |
Nga Sơn |
100 |
79 |
100 |
233 |
4 |
Hoằng Hoá |
800 |
79 |
800 |
1.127 |
5 |
Hậu Lộc |
500 |
110 |
500 |
3.639 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
7.700 |
44.069 |
7.700 |
53.108 |
III |
Vùng trung du miền núi |
102.700 |
995.712 |
102.700 |
1.072.225 |
1 |
Thạch Thành |
10.700 |
90.782 |
10.700 |
99.046 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
10.800 |
76.049 |
10.800 |
119.474 |
3 |
Ngọc Lặc |
9.000 |
124.179 |
9.000 |
109.395 |
4 |
Lang Chánh |
6.400 |
111.561 |
6.400 |
90.732 |
5 |
Như Xuân |
13.600 |
217.599 |
13.600 |
200.743 |
6 |
Như Thanh |
14.400 |
196.632 |
14.400 |
214.073 |
7 |
Thường Xuân |
15.300 |
116.575 |
15.300 |
195.411 |
8 |
Bá Thước |
5.300 |
35.821 |
5.300 |
35.057 |
9 |
Quan Hoá |
3.300 |
25.703 |
3.300 |
4.972 |
10 |
Quan Sơn |
1.900 |
575 |
1.900 |
3.077 |
11 |
Mường Lát |
12.000 |
236 |
12.000 |
245 |
PHỤ LỤC 11:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT TRE, LUỒNG, VẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Cấp huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
||
|
Toàn tỉnh |
128.000 |
63.600 |
84.000 |
128.000 |
64.600 |
85.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
1.343 |
864 |
312 |
1.343 |
988 |
737 |
1 |
TP Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
|
2 |
TX Bỉm Sơn |
|
|
|
|
|
|
3 |
Thọ Xuân |
1.090 |
864 |
|
1.090 |
927 |
|
4 |
Đông Sơn |
|
|
|
|
|
|
5 |
Nông Cống |
|
|
|
|
|
272 |
6 |
Triệu Sơn |
253 |
|
312 |
253 |
61 |
447 |
7 |
Hà Trung |
|
|
|
|
|
0,0 |
8 |
Yên Định |
|
|
|
|
|
|
9 |
Thiệu Hoá |
|
|
|
|
|
|
10 |
Vĩnh Lộc |
|
|
|
|
|
|
II |
Vùng ven biển |
|
|
|
|
|
|
1 |
TP Sầm Sơn |
|
|
|
|
|
|
2 |
Quảng Xương |
|
|
|
|
|
|
3 |
Nga Sơn |
|
|
|
|
|
|
4 |
Hoằng Hoá |
|
|
|
|
|
|
5 |
Hậu Lộc |
|
|
|
|
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
|
|
|
|
|
|
III |
Vùng trung du miền núi |
126.657 |
62.737 |
83.688 |
126.657 |
63.612 |
84.263 |
1 |
Thạch Thành |
257 |
162 |
|
257 |
154 |
59 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
2.193 |
1.749 |
163 |
2.193 |
1.666 |
233 |
3 |
Ngọc Lặc |
6.336 |
5.540 |
|
6.336 |
5.339 |
5 |
4 |
Lang Chánh |
13.676 |
11.095 |
1.018 |
13.676 |
11.513 |
853 |
5 |
Như Xuân |
1.132 |
89 |
1.688 |
1.132 |
77 |
1.268 |
6 |
Như Thanh |
2.210 |
722 |
1.979 |
2.210 |
680 |
2.456 |
7 |
Thường Xuân |
3.794 |
2.035 |
2.546 |
3.794 |
1.938 |
1.945 |
8 |
Bá Thước |
11.337 |
8.650 |
365 |
11.337 |
8.473 |
433 |
9 |
Quan Hoá |
31.626 |
22.323 |
6.774 |
31.626 |
22.632 |
5.704 |
10 |
Quan Sơn |
38.699 |
10.073 |
44.006 |
38.699 |
10.741 |
64.534 |
11 |
Mường Lát |
15.397 |
299 |
25.149 |
15.397 |
400 |
6.773 |
PHỤ LỤC 12:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||
Diện tích |
Sản lượng |
Diện tích |
Sản lượng |
||
|
Tổng số |
4.100 |
10.700 |
4.100 |
16.000 |
1 |
Thành phố Sầm Sơn |
28 |
70 |
28 |
90 |
2 |
Huyện Quảng Xương |
678 |
1.260 |
700 |
2.730 |
3 |
Huyện Nga Sơn |
544 |
950 |
554 |
1.530 |
4 |
Huyện Hoằng Hoá |
1.546 |
2.600 |
1.563 |
4.000 |
5 |
Huyện Hậu Lộc |
514 |
2.800 |
588 |
4.155 |
6 |
Thị xã Nghi Sơn |
550 |
2.670 |
400 |
3.125 |
7 |
Thành phố Thanh Hóa |
30 |
10 |
30 |
10 |
8 |
Huyện Nông Cống |
210 |
340 |
237 |
360 |
PHỤ LỤC 13:
KẾ
HOẠCH KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||
Số lượng tàu cá xa bờ (tàu) |
Sản lượng khai thác (tấn) |
Số lượng tàu cá xa bờ (tàu) |
Sản lượng khai thác (tấn) |
||
|
Tổng số |
1.350 |
88.000 |
1.500 |
97.000 |
1 |
Thành phố Sầm Sơn |
272 |
22.200 |
297 |
24.250 |
2 |
Huyện Quảng Xương |
169 |
8.000 |
186 |
9.000 |
3 |
Huyện Nga Sơn |
5 |
150 |
7 |
200 |
4 |
Huyện Hoằng Hoá |
146 |
12.600 |
164 |
14.000 |
5 |
Huyện Hậu Lộc |
327 |
21.000 |
368 |
22.500 |
6 |
Thị xã Nghi Sơn |
428 |
24.000 |
479 |
27.000 |
7 |
Thành phố Thanh Hóa |
3 |
50 |
3 |
50 |
PHỤ LỤC 14:
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT NGAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||
Diện tích |
Sản lượng |
Diện tích |
Sản lượng |
||
|
Tổng số |
1.000 |
13.000 |
1.000 |
13.000 |
1 |
Huyện Quảng Xương |
65 |
800 |
65 |
800 |
2 |
Huyện Nga Sơn |
340 |
3.800 |
340 |
3.800 |
3 |
Huyện Hoằng Hoá |
10 |
120 |
10 |
120 |
4 |
Huyện Hậu Lộc |
540 |
7.780 |
540 |
7.780 |
5 |
Thị xã Nghi Sơn |
45 |
500 |
45 |
500 |
PHỤ LỤC 15:
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NUÔI BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Đơn vị |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Đến năm 2030 |
||||||
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
||||||
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Tổng số |
70.000 |
1.500 |
3.500 |
1.700 |
70.000 |
1.500 |
3.300 |
2.650 |
1 |
Huyện Nga Sơn |
|
|
449 |
225 |
|
|
418 |
410 |
2 |
Huyện Hậu Lộc |
|
|
389 |
240 |
|
|
352 |
365 |
3 |
Huyện Hoằng Hoá |
|
|
1.380 |
226 |
|
|
1.298 |
615 |
4 |
Thành phố Sầm Sơn |
|
|
31 |
85 |
|
|
33 |
105 |
5 |
Thành phố Thanh Hóa |
|
|
81 |
65 |
|
|
84 |
95 |
6 |
Huyện Quảng Xương |
7.000 |
150 |
584 |
215 |
7.000 |
150 |
571 |
375 |
7 |
Thị xã Nghi Sơn |
63.000 |
1.350 |
374 |
230 |
63.000 |
1.350 |
351 |
395 |
8 |
Huyện Nông Cống |
|
|
212 |
180 |
|
|
193 |
290 |
PHỤ LỤC 16:
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
Số TT |
Danh mục dự án |
Địa điểm xây dựng |
Quy mô đầu tư |
Giai đoạn đầu tư |
Vốn đầu tư |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
32.645 |
I |
Lĩnh vực công nghệ cao |
|
|
|
3.115 |
1 |
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng |
Huyện Thọ Xuân |
800 - 1.000 ha |
2021 - 2025 |
1.000 |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng vùng nông nghiệp công nghệ cao các huyện dọc đường Hồ Chí Minh |
huyện trung du, miền núi |
Mía thâm canh 7.000 ha; rau an toàn 1.000 ha; 02 trang trại bò thịt chất lượng cao, qui mô 3.000 con/trang trại; khu liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi kết hợp nuôi lợn hướng nạc, quy mô 70 nghìn con,... |
2021 - 2025 |
2.115 |
II |
Lĩnh vực trồng trọt |
|
|
|
4.850 |
1 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gạo xuất khẩu gắn với phát triển vùng lúa thâm canh năng suất chất lượng cao |
Tại các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Nông Cống, Hoằng Hóa, Quảng Xương. |
Công suất 30.000 - 50.000 tấn/năm/nhà máy |
2021- 2030 |
1.000 |
2 |
Đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến ngô gắn với phát triển vùng nguyên liệu. |
Tại các huyện trọng điểm ngô của tỉnh |
Công suất 30.000 - 50.000 tấn/năm; diện tích vùng nguyên liệu 10.000 ha |
2021- 2030 |
350 |
3 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến và xuất khẩu rau, quả (10 dự án) |
Các huyện: Hoằng Hóa, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Nông Cống, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Nga Sơn,... |
2.000 ha/dự án; công suất 50.000 tấn rau, quả/năm/nhà máy |
2021- 2030 |
2.500 |
4 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trái cây tươi xuất khẩu gắn với xây dựng vùng sản xuất cây ăn quả tập trung của tỉnh. |
Các huyện: Thạch Thành, Ngọc Lặc |
3.000 ha |
2021- 2025 |
1.000 |
III |
Lĩnh vực chăn nuôi |
|
|
|
22.900 |
1 |
Dự án khu liên hợp sản xuất, chăn nuôi, chế biến thực phẩm công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hoá tại huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh và huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá |
Các huyện: Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Lang Chánh |
Quy mô 45.000 lợn nái, 315.000 lợn thịt/năm |
2021- 2030 |
22.000 |
2 |
Các dự án đầu tư chăn nuôi gà thịt công nghệ cao, để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy giết mổ, chế biến xuất khẩu thịt gà VietAvis (10 khu) |
Các huyện trung du, miền núi thấp, đồng bằng |
10 chuồng/khu dự án, quy mô 26.000 gà thịt/chuồng |
2021- 2030 |
550 |
3 |
Nhà máy giết mổ, chế biến, bảo quản, tiêu thụ thịt gia súc gắn với chuỗi cửa hàng cung cấp thực phẩm an toàn (5 cơ sở) |
Các huyện: Yên Định, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân, thị xã Nghi Sơn |
12-15 tấn thịt gia súc, gia cầm/ngày |
2021- 2030 |
350 |
IV |
Lĩnh vực lâm nghiệp |
|
|
|
1.900 |
1 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây luồng gắn với phát triển vùng nguyên liệu |
Huyện Quan Hóa |
Công suất nhà máy 10.000 m3/năm; vùng nguyên liệu 20.000 ha |
2021 - 2030 |
700 |
2 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây nứa, vầu gắn với phát triển vùng nguyên liệu |
Huyện Quan Sơn |
Các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu 2 -2,5 triệu sản phẩm/năm; sản phẩm nan thanh 20.000 tấn; sản phẩm nứa, vầu ghép tấm 2.000 m3; vùng nguyên liệu 20.000 - 25.000 ha |
2021 - 2030 |
450 |
3 |
Đầu tư nhà máy chế biến gỗ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn |
Các huyện miền núi |
5.000 - 10.000 ha |
2021- 2025 |
750 |
V |
Lĩnh vực thủy sản |
|
|
|
1.780 |
1 |
Đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu như hệ thống cấp, thoát nước chính, hệ thống điện, đường giao thông phục vụ nuôi tôm nước lợ cho 7 vùng nuôi |
Các huyện: Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc Quảng Xương |
1.346 ha |
2021- 2026 |
135 |
2 |
Dự án nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè trên vùng biển đảo Hòn Mê. |
Thị xã Nghi Sơn |
Quy mô 88 ha (nuôi tôm hùm 15 ha, nuôi cá biển 73 ha) |
2021 - 2025 |
240 |
3 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến Thủy sản |
TP Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, huyện Hậu Lộc |
Công suất 20.000 tấn/năm/nhà máy |
2021- 2030 |
900 |
4 |
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khai thác hải sản |
Cảng cá Lạch Hới, TP Sầm Sơn; cảng cá Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; cảng cá kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, huyện Hậu Lộc. |
Nâng cấp, cải tạo, mở rộng 03 cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, góp phần nâng cao hiệu quả khai thác hải sản, giảm tổn thất sau thu hoạch |
2021- 2026 |
505 |
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐỀ ÁN
Thanh Hoá là vùng đất nằm ở cực Bắc Trung bộ, nơi căn bản của đất nước, có biển bạc, rừng vàng, trầm tích các lớp văn hóa, với truyền thống lịch sử hào hùng (vùng đất: "Tam Vương Nhị Chúa", “Địa linh nhân kiệt”). Là một trong số ít tỉnh trong cả nước có 3 vùng sinh thái trung du miền núi, đồng bằng và ven biển; tổng diện tích tự nhiên 11.114,6 km2, dân số hơn 3,6 triệu người người (khu vực nông thôn 3,098 triệu người), đứng thứ 5 cả nước về diện tích và thứ 3 về dân số; có 27 huyện, thị xã, thành phố và 559 đơn vị hành chính cấp xã với 7 dân tộc anh em cùng sinh sống. Thanh Hóa có thể ví như một “Việt Nam thu nhỏ” với nhiều đặc điểm riêng biệt, nổi trội, tạo nên lợi thế so sánh của tỉnh, như: vùng lãnh hải rộng lớn với bờ biển dài 102 km, thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; thời tiết khí hậu với những tiểu vùng khác nhau, phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi; tiềm năng đất đai rộng lớn và đa dạng, diện tích đất nông nghiệp 909.766 ha, chiếm 81,85% tổng diện tích tự nhiên; toàn tỉnh có 610 hồ chứa và 24 sông lớn nhỏ, với tổng chiều dài 1.008 km đê, được chuẩn bị các điều kiện chủ động sẵn sàng ứng phó với thiên tai, mưa, bão, lũ. Những đặc điểm nêu trên cùng với những thuận lợi về vị trí, điều kiện giao thông, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, có cửa khẩu thông thương, cảng nước sâu có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn, sân bay,…tạo cho Thanh Hóa những thuận lợi cơ bản, có khả năng và điều kiện vươn lên phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, bền vững.
Trong những năm qua, ngoài các chủ trương, chính sách của Trung ương; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp: Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã xác định Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là một trong năm Chương trình trọng tâm tập trung thực hiện, HĐND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết về cơ chế, chính sách cho phát triển nông nghiệp;… đây là những quyết sách quan trọng, quan tâm cụ thể để đảm bảo cho hoạt động của khu vực nông nghiệp tỉnh nhà không chỉ hiện tại mà cho thời gian tới trong xu hướng hội nhập.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa đã sát vai cùng trên 398 nghìn hộ nông dân trong tỉnh, phát huy tinh thần đoàn kết, cần cù, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn, thi đua lao động sản xuất và giành nhiều kết quả quan trọng, nổi bật là: Giai đoạn 2016 - 2020, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân đạt 3,0%/năm; cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản ngày càng tăng; tổng sản lượng lương thực bình quân năm 2020 giữ mức 1,5 triệu tấn, an ninh lương thực được giữ vững, giá trị sản xuất trồng trọt trên 1 đơn vị diện tích ngày càng tăng; nhiều dự án chăn nuôi lớn được thu hút đầu tư (Công ty Sữa Việt Nam đầu tư xây dựng các trại bò sữa; Công ty cổ phần nông sản Phú Gia và Tập đoàn Mastergood - Hunggary đầu tư dự án xây dựng nhà máy giết mổ, chế biến gia cầm xuất khẩu VietAvis, quy mô 2.500 con gia cầm/giờ, lớn nhất Đông Nam Á; Công ty TNHH New Hope Singapore đầu tư dự án trang trại chăn nuôi, quy mô 9.000 lợn nái và 500.000 lợn thịt/năm;...); hàng năm trồng mới trên 10.000 ha rừng tập trung, các giải pháp chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn được chú trọng nên năng suất rừng trồng đã tăng lên đáng kể; tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 53,46%; mặc dù Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, tuy nhiên khai thác thủy sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo được đẩy mạnh, sản lượng thủy sản hàng năm tăng; từng bước hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao và các chuỗi giá trị trong nông nghiệp (có 26.681 ha được tích tụ, tập trung để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao); quan hệ sản xuất trong nông nghiệp được đổi mới (toàn tỉnh có 890 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 717 trang trại, 1.136 tổ hợp tác, 661 hợp tác xã).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, đó là: Chưa có nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, có thế mạnh, có thương hiệu để giới thiệu, quảng bá và cạnh tranh trên thị trường; một số cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp, kéo dài thời gian nhưng chưa có biện pháp, giải pháp hữu hiệu để giải quyết; các vùng chuyên canh, sản xuất tập trung quy mô lớn còn ít; ít có sản phẩm chế biến sâu, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và PTNT chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh…
Chính vì vậy, để phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn đảm bảo an toàn thực phẩm, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nhất là hệ thống thủy lợi, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn; việc xây dựng đề án “Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP ĐỀ ÁN
1. Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị Quyết số 05/NQ-TW ngày 01/01/2016 của BCH Trung ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất, lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Các Nghị định của Chính phủ, số: 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; 83/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông; 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 về nông nghiệp hữu cơ; 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, số: 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị; 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018 về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ; 357/QĐ-TTg ngày 10/03/2020 về ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị; số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 về ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
- Các quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, số: 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13/5/2014 về việc phê duyệt Đề án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông, lâm, thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Thông tư số 37/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia.
2. Văn bản của tỉnh
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX.
- Các Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh, số: 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Kết luận số 559-KL/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa và Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Các quyết định của UBND tỉnh, số: 2320/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của BCH Đảng bộ tỉnh; 819/QĐ-UBND ngày 7/3/2019 về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh; 02/QĐ-UBND ngày 01/01/2020 về Chương trình công tác năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa; 2961/QĐ-UBND ngày 5/8/2021 về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Công văn số 1515/UBND-THKH ngày 12/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ chuẩn bị các đề án trong Chương trình Công tác của UBND tỉnh năm 2020; Công văn số 11121/UBND-NN ngày 29/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giao tham mưu triển khai thực hiện Kết luận số 559- KL/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Các tài liệu cơ sở khác
- Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2019; Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2019.
- Tư liệu Kinh tế - Xã hội 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Nhã xuất bản Thống kê).
- Kết quả điều tra, khảo sát, thu thập số liệu xây dựng Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Thanh Hóa nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 150 km về về phía Nam theo QL 1A, nằm cách Hải Phòng và Quảng Ninh (hai thành phố du lịch, công nghiệp và hạt nhân phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc) tương ứng là 135 km (theo QL 10 và QL 1A) và 160 km (theo QL 18 và QL 1A). Vị trí địa lý thuận lợi đã giúp cho tỉnh Thanh Hóa có điều kiện thuận lợi giao lưu kinh tế và văn hóa khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Duyên hải Miền Trung, Miền núi Tây Bắc, Đông Bắc Lào và Vịnh Bắc Bộ. Đồng thời, là cửa ngõ thông thương ra biển gần nhất của khu vực phía Tây Tây Bắc Tổ quốc và Đông Bắc Lào đã tạo cho Thanh Hóa một vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ và một phần khu vực Tây Bắc của Tổ quốc. Bên cạnh đó, cùng với các tuyến đường QL huyết mạch như: tuyến giao thông Bắc - Nam (theo QL 1A, QL 10, Đường Hồ Chí Minh, tuyến Đường sắt Bắc - Nam) và tuyến giao thông Đông - Tây (theo QL 47, QL 45, QL 217, QL 15A,...), đã giúp cho tỉnh Thanh Hóa có một lợi thế rất lớn và có nhiều cơ hội để phát triển nhanh chóng kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và nông nghiệp nói riêng.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng đồng bằng, vùng ven biển và vùng trung du miền núi.
- Vùng đồng bằng: vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 195.550 ha, chiếm 17,6% diện tích toàn tỉnh; vùng có độ dốc không lớn, bằng phẳng, độ cao trung bình dao động từ 5 - 15 m so với mực nước biển; tuy nhiên, một số nơi trũng như Hà Trung có độ cao chỉ khoảng 0 - 1 m. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh.
- Vùng ven biển: diện tích tự nhiên toàn vùng là 118.078 ha, chiếm 10,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, chạy dọc theo 102 km bờ biển là các cửa sông; vùng đất cát ven biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 - 6 m. Vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng và khai thác thủy sản.
- Vùng trung du, miền núi: gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, diện tích tự nhiên toàn vùng 799.319 ha, chiếm 71,8% diện tích toàn tỉnh; độ cao trung bình vùng núi từ 600 - 700m, độ dốc trên 250. Ở đây có những đỉnh núi cao như Tà Leo (1.560m) ở phía hữu ngạn sông Chu, Bù Dinh (1.291m) ở phía tả ngạn sông Chu. Vùng trung du có độ cao trung bình từ 150 - 200m, độ dốc từ 150 - 200 chủ yếu là các đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, mía đường của tỉnh.
Với đặc điểm địa hình như trên, việc canh tác, giao thông gặp nhiều khó khăn, nhưng tạo ra sự phong phú về loại đất và điều kiện khí hậu, thuận lợi cho phát triển đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, như: Cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
- Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10) với nhiệt độ trung bình là 27 - 28oC, lượng mưa trung bình 1.600 - 1.650 mm; mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4), có nhiệt độ trung bình vào khoảng 19oC-20oC, lượng mưa trung bình 250 - 300 mm. Bão xuất hiện thường xuyên từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm, mạnh nhất có thể lên tới cấp 12.
- Trong những năm gần đây Thanh Hóa chịu nhiều tác động rõ rệt của biến đổi khí hậu; lũ lụt và hạn hán ngày càng diễn biến phức tạp hơn, trong khi nhiệt độ trung bình từ tháng 6 đến tháng 8 có xu hướng tăng lên. Vào mùa khô, lưu lượng dòng chảy các sông xuống thấp và có triều cường gây ra tình trạng xâm nhập mặn; lượng mưa và cường độ bão cũng gia tăng khiến lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn, trong đó có lũ quét và xói lở bờ biển, tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Một số tác động khác của hiện tượng biến đổi khí hậu có thể thấy ở xu hướng nắng nóng xuất hiện sớm và kết thúc muộn, số đợt nắng nóng xảy ra nhiều hơn với số ngày nắng gắt tăng cao; không khí lạnh cũng xuất hiện sớm bất thường (đôi khi vào cuối tháng 8), trong khi các đợt không khí lạnh vào cuối tháng 3 thường gây mưa rào và dông lốc nguy hiểm.
Nhìn chung, thời tiết khí hậu với những tiểu vùng khác nhau, phù hợp đặc điểm sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, ảnh hưởng của gió Lào gây khô hạn rất nghiêm trọng (tháng 4 đến tháng 7), mưa tập trung ở một số tháng gây úng lụt ở các vùng hạ lưu. Thanh Hoá cứ 4 - 5 năm lại có một đến hai trận bão đổ vào từ cấp 8 - 12 gây thiệt hại lớn cho nông nghiệp, vùng núi cao có sương mù, sương muối gây tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm chung tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất đai
a) Đặc điểm thổ nhưỡng:
Theo kết quả các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê, tài nguyên đất của tỉnh gồm 10 nhóm chính sau:
- Nhóm đất cát: diện tích 15.861 ha, chiếm 1,77% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu tập trung ở các huyện ven biển. Loại đất này khá nghèo dinh dưỡng nên năng suất cây trồng thấp, tuy nhiên do có thành phần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp với các loại cây trồng như hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển và cả nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm đất mặn: diện tích 4.839 ha, chiếm 0,54% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở ven biển với độ phì nhiêu khá cao. Nhóm đất này thích hợp cho trồng cói, nuôi trồng thủy sản và phát triển rừng ngập mặn.
- Nhóm đất phù sa: diện tích 163.283 ha, chiếm 18,17% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, ven biển. Loại đất này có chất lượng tốt, giàu dinh dưỡng, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các cây ngắn ngày như lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày khác.
- Nhóm đất đỏ: diện tích 40.726 ha, chiếm 4,54% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở độ cao trên 700 m tương ứng với các huyện Quan Hóa, Lang Chánh, Thường Xuân, Như Thanh và Nông Cống. Nhóm đất này có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của điều kiện địa hình, đất bị chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi.
- Nhóm đất xám: diện tích 631.131 ha, chiếm 70,23% diện tích đất nông nghiệp của Thanh Hóa. Nhóm đất này phân bố chủ yếu ở khu vực miền núi, gồm các huyện: Quan Hóa, Bá Thước, Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh. Đây là loại đất thích hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày hoặc cây ăn quả,...
- Nhóm đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá: diện tích 30.053 ha, chiếm 3,68% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và các dãy núi độc lập ở đồng bằng ven biển như Nông Cống, Thiện Hóa, Yên Định, Hoằng Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, TX. Nghi Sơn, Đông Sơn. Đây là nhóm đất có tầng mỏng và cần có biện pháp được đầu tư, cải tạo để có thể đưa vào khai thác.
- Các loại đất khác: đất glây, đất loang lổ, đất đen đá vôi, đất đen secpentin có diện tích nhỏ, không quá thích hợp để phục vụ cho mục đích trồng trọt.
Trong các loại đất, đất nâu vàng đến đỏ vàng phân bố ở trên các đồi núi thấp, thích hợp với việc trồng nhiều loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả. Vùng miền núi có thổ nhưỡng phù hợp trồng nhiều loại cây nhưng do địa hình đất dốc, khả năng giữ nước kém nên việc thâm canh nông nghiệp không phù hợp. Vùng đồng bằng có thổ nhưỡng được đánh giá tốt, với phù sa của hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp, có thể trồng được nhiều loại cây trồng nhiệt đới, cây lương thực, và cây ăn quả.
b) Biến động sử dụng đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2020 là 1.111.465 ha, trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: năm 2020 giảm 4.394 ha so với năm 2015. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp giảm 4.010 ha; đất lâm nghiệp giảm 788 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản giảm 150 ha; đất làm muối giảm 46 ha so với năm 2015.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: năm 2020 tăng 7.263 ha so với năm 2015 do mở rộng các khu công nghiệp, đô thị, đất dịch vụ, thương mại, phát triển hạ tầng,...
- Nhóm đất chưa sử dụng: năm 2020 giảm 2.869 ha so với năm 2015, do chuyển sang đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đặc biệt đất đồi núi chưa sử dụng đã chuyển sang đất rừng.
Biểu 01: Biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị tính: ha
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
So sánh (tăng, giảm (2020/2015) |
|
Tổng diện tích tự nhiên |
1.111.465 |
1.111.465 |
1.111.465 |
|
1 |
Đất nông nghiệp |
914.604 |
911.249 |
910.210 |
-4.394 |
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
250.178 |
247.465 |
246.168 |
-4.010 |
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
206.643 |
204.036 |
202.816 |
-3.827 |
- |
Đất trồng lúa |
146.025 |
144.077 |
142.983 |
-3.042 |
- |
Đất cây hàng năm khác |
60.618 |
59.959 |
59.834 |
-784 |
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
43.535 |
43.429 |
43.352 |
-183 |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
647.678 |
646.890 |
646.890 |
-788 |
1.2.1 |
Đất rừng sản xuất |
380.188 |
401.230 |
401.230 |
21.042 |
1.2.2 |
Đất rừng phòng hộ |
185.216 |
163.537 |
163.537 |
-21.679 |
1.2.3 |
Đất rừng đặc dụng |
82.274 |
82.123 |
82.123 |
-151 |
1.3 |
Đất nuôi trồng thuỷ sản |
13.736 |
13.559 |
13.586 |
-150 |
1.4 |
Đất làm muối |
308 |
297 |
262 |
-46 |
1.5 |
Đất nông nghiệp khác |
2.704 |
3.038 |
3.304 |
600 |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
161.872 |
167.195 |
169.135 |
7.263 |
3 |
Đất chưa sử dụng |
34.989 |
33.021 |
32.120 |
-2.869 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa)
1.2.2. Tài nguyên nước
- Nước mặt: tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hoá tương đối phong phú và đa dạng. Ngoài các hệ thống sông chính cung cấp nước là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Lạch Bạng còn có 610 hồ chứa lớn nhỏ khác nhau, tạo ra một mạng lưới thủy văn dày đặc và phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm đạt 20 - 21 tỷ m3, năm cao nhất xấp xỉ 26 tỷ m3, năm nhỏ nhất khoảng 12 tỷ m3. Trong tổng lượng dòng chảy hàng năm chỉ có khoảng 10 tỷ m3 nước được sinh ra trong nội tỉnh, còn lại là nước ngoại lai.
- Nước ngầm: căn cứ kết quả thăm dò cho thấy các tiểu vùng trên địa bàn tỉnh có trữ lượng khác nhau: vùng Bỉm Sơn có 31.000m3/ngày; vùng Hữu ngạn sông Mã và sông Chu khả năng khai thác của mỗi lỗ khoan từ 1000 - 2000m3/ngày, thậm chí đạt 4000m3/ngày; vùng Tả ngạn sông Mã lượng nước khai thác mỗi giếng khoan đạt 1000 - 2000m3/ngày; vùng cát ven biển khai thác 480m3/ngày; vùng Như Thanh có thể khai thác 1000 - 2000m3/ngày. Nước ngầm hiện nay chủ yếu được khai thác phục vụ chủ yếu cho ăn uống và sinh hoạt.
- Nước khoáng, nước nóng: cho đến nay vùng đồng bằng Thanh Hóa đã có 02 địa điểm phát hiện được nước khoáng, nước nóng như: Chà Khốt (Sơn Điện - Quan Sơn) và Yên Vực (Quảng Yên - Quảng Xương).
1.2.3. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh 693.306,06 ha (trong đó, rừng đặc dụng 82.123,44 ha, chiếm 11,85%; rừng phòng hộ 163.537,28 ha, chiếm 23,59%; rừng sản xuất 447.645,34 ha, chiếm 64,57%). Diện tích đất có rừng 641.893,66 ha, tỷ lệ che phủ rừng 53,4%.
- Rừng của Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng với hệ động thực vật khá phong phú, đa dạng về giống loài. Về thực vật có các loại gỗ quý như lát, pơmu, trầm hương, lim, sến, vàng tâm…; các loại thuộc họ tre có luồng, nứa, vầu, giang, bương, tre…; ngoài ra còn có mây, song, dược liệu, cây thả cánh kiến. Tuy nhiên, trong những năm cuối thập kỷ trước do bị khai thác quá mức nên chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, các loại thực vật quí hiếm như lim, lát chỉ còn rải rác ở một số địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở và tại các khu bảo tồn, vườn Quốc gia.
- Về động vật, có thể nói hệ động vật rừng ở Thanh Hóa trước đây rất phong phú, nhưng do trong nhiều năm bị săn bắt bừa bãi nên đã bị giảm sút nhiều. Tuy nhiên, hiện nay vẫn thuộc loại phong phú so với nhiều tỉnh khác ở Bắc Bộ. Trong một số khu rừng còn xuất hiện bò rừng, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng và nhiều loại chim, thú, bò sát khác. Đặc biệt một số nơi còn có các loài động vật quý như hổ, báo, gấu, gà lôi, công trĩ. Riêng ở Vườn Quốc gia Bến En hiện còn hệ động vật rất phong phú gồm 162 loài chim, 53 loài thú, 39 loài bò sát.., trong đó có nhiều loài quý hiếm không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với cả thế giới, do vậy cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
1.2.4. Tài nguyên biển
- Thanh Hoá có đường bờ biển dài 102 km (từ cửa Càn, Nga Sơn đến Hà Nẫm, TX. Nghi Sơn); vùng lãnh hải rộng hơn 1,7 vạn km2; vùng biển Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của cả dòng hải lưu nóng và lạnh, tạo nên những bãi cá, tôm có trữ lượng lớn so với các tỉnh phía Bắc. Ở đây đã xác định được hơn 120 loài cá, thuộc 82 giống, 58 họ, trong đó có 53 loài cá nổi, 69 loài cá đáy và các loại thủy hải sản khác. Tổng trữ lượng hải sản ước khoảng 140.000 tấn đến 165.000 tấn với khả năng khai thác từ 60.000 tấn đến 70.000 tấn mỗi năm. Các ngư trường khai thác chính gồm bãi cá nổi vùng Lạch Hới (Đông Nam Hòn Mê) với trữ lượng 15.000 tấn đến 20.000 tấn và khả năng khai thác khoảng 7.000 tấn tới 10.000 tấn mỗi năm; bãi cá nổi ven bờ từ Nghệ An trở ra có trữ lượng khoảng 12.000 tấn đến 15.000 tấn và khả năng khai thác là 6.000 tấn đến 7.000 tấn mỗi năm. Ngoài ra còn một số bãi cá đáy phía Nam đảo Hòn Mê đến Lạch Ghép và Lạch Hới - Đông Nam Hòn Mê.
- Thanh Hoá có 12 loài tôm biển với trữ lượng 3.000 tấn, trong đó tôm he chiếm khoảng 5 - 8%. Có hai bãi tôm chính có trữ lượng cao là bãi tôm Hòn Nẹ, Lạch Ghép và bãi tôm Lạch Bạng, Lạch Quèn, với khả năng khai thác hàng năm khoảng 1.000 - 1.300 tấn tôm và hơn 7.000 tấn moi biển. Mực cũng có trữ lượng cao, khoảng 10.000 tấn mực ống và 3.000 - 4.000 tấn mực nang với khả năng khai thác hàng năm 3.000 - 4.000 tấn mực ống và 1.500 - 2.000 tấn mực nang. Ngoài nguồn thủy hải sản phong phú để đánh bắt và nuôi trồng, các đảo Nẹ, đảo Mê, cụm đảo Nghi Sơn và hàng loạt đảo nhỏ như hòn Đót, hòn Miệng, hòn Vạt, hòn Góc còn có ý nghĩa về mặt tài nguyên và môi trường. Trên các đảo này có thể xây dựng các khu bảo tồn biển nhằm bảo vệ đa dạng sinh học biển, đồng thời là cơ sở phát triển hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, các đảo này có vai trò tiền tiêu trong việc bảo vệ đất liền.
- Ngoài ra, bờ biển của Thanh Hóa tương đối phẳng với các cửa sông đều là những khu vực tự nhiên có năng suất sinh học cao; các bãi triều rộng ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xương là khu vực nuôi trồng thuỷ sản. Thanh Hóa có trên 8.000 ha bãi triều, đặc biệt bãi triều ở hai huyện Nga Sơn và Hậu Lộc mỗi năm được bồi ra thêm 8 - 10m; đây là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các loại tôm sú, cua, rau câu,…
1.2.5. Tài nguyên du lịch
- Thanh Hoá có nhiều bãi biển đẹp, như: Sầm Sơn, Hải Hoà, Hải Tiến,.. rất thích hợp để phát triển nhiều loại hình sản phẩm du lịch biển, có thể thu hút mọi phân nhóm du khách trong nước và quốc tế. Trước nhu cầu về du lịch đảo đang gia tăng, có thể định hướng phát triển các khu vực Nghi Sơn, Hòn Mê và Hòn Nẹ để xây dựng các dịch vụ du lịch biển đảo kết hợp. Ngoài du lịch biển, tỉnh còn có nhiều điểm tham quan tự nhiên và danh lam thắng cảnh như: Suối cá thần Cẩm Lương, động Từ Thức, núi Hàm Rồng, cùng nhiều hồ lớn, vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Thanh Hoá là một trong số ít các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ hội tụ tất cả các điều kiện này.
- Thanh Hóa là một trong những địa phương có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng, đặc biệt phải kể đến một số di tích lịch sử văn hoá được công nhận, như: Di sản Thế giới Thành Nhà Hồ, di tích quốc gia đặc biệt (Khu di tích lịch sử Lam Kinh, Khu di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Bà Triệu; khu di tích kiến trúc nghệ thuật Đền thờ Lê Hoàn, Hang Con Moong, khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Sầm Sơn),.. Thanh Hóa có 363 lễ hội truyền thống, với nhiều lễ hội được tổ chức trên quy mô lớn, như các lễ hội Lam Kinh, Lê Hoàn, Mai An Tiêm, Bà Triệu, Đồng Cổ... Bên cạnh đó, Thanh Hóa còn là nơi phát tích nền văn hóa Đông Sơn và di chỉ núi Đọ nổi tiếng. Hiện hệ thống bảo tàng trong tỉnh đang bảo quản và trưng bày khoảng 44.522 hiện vật qua các thời kỳ lịch sử, đặc biệt có hơn 100 trống đồng quý hiếm và hàng ngàn cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa cao. Bên cạnh đó còn có 145 di tích cấp quốc gia khác và nhiều làng nghề truyền thống như đúc đồng, chế tác đá và dệt cói.
- Điều kiện tự nhiên kết hợp với các giá trị văn hoá truyền thống và các di tích văn hoá, lịch sử được công nhận gần đây là một trong những tài nguyên quý giá nhất của tỉnh Thanh Hoá, giúp tỉnh phát triển và đa dạng hóa có hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ du lịch, đặc biệt là du lịch lịch sử, du lịch di sản, du lịch văn hoá và du lịch tâm linh thu hút cả du khách trong nước và quốc tế.
Những đặc trưng, đó là nguồn lực và lợi thế cho phát triển ngành nông nghiệp tại chỗ để tạo ra những sản phẩm nông sản phục vụ cho phát triển dịch vụ du lịch và các dịch vụ văn hoá khác.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đạt 12,1%, vượt mục tiêu Đại hội (12%), gấp 1,5 lần so với tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015. Quy mô GRDP của tỉnh năm 2020 dự kiến đạt 131.199 tỷ đồng, gấp 1,77 lần năm 2015, đứng thứ 8 cả nước, cao nhất các tỉnh Bắc Trung bộ; GRDP bình quân đầu người dự kiến đạt 2.616 USD, gấp 1,8 lần năm 2015.
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch đúng hướng: năm 2020, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản dự kiến còn 10,4%, giảm 7,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 48,2%, tăng 8,9%; dịch vụ chiếm 32,2%, giảm 6,3%; thuế sản phẩm chiếm 9,2%, tăng 4,8% so với năm 2015.
- Ngành nông, lâm, thủy sản: cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng nông nghiệp giảm từ 76,3% năm 2015 xuống khoảng 69,1% năm 2020; lâm nghiệp tăng từ 5,7% năm 2015 lên khoảng 7,9% năm 2020; thủy sản tăng từ 17,9% năm 2015 lên khoảng 23% năm 2020; cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng gắn sản xuất với chế biến và nhu cầu thị trường; khai thác thủy sản xa bờ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất thủy sản; lâm nghiệp phát triển toàn diện cả về bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới rừng.
- Ngành công nghiệp có sự chuyển dịch theo định hướng phát triển của tỉnh; trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo luôn chiếm tỷ lệ cao, năm 2020 chiếm tỷ trọng 98%, tăng 2,3% so với năm 2015; lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí chiếm tỷ trọng 1,24%, giảm 1,03%; lĩnh vực cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải chiếm tỷ trọng 0,35%, giảm 0,28%; lĩnh vực khai khoáng chiếm tỷ trọng 0,6%, giảm 0,83%.
- Ngành dịch vụ chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như: du lịch, y tế, viễn thông, vận tải, ngân hàng.
- Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, tăng nhanh tỷ trọng vốn đầu tư ngoài nhà nước (từ 48,6% trong giai đoạn 2011 - 2015 lên 61,3% trong giai đoạn 2016 - 2020).
Biểu 02. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ngành kinh tế giai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng; %
STT |
Chỉ tiêu |
Giai đoạn 2015 - 2020 |
|||||
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||
I |
Tổng GRDP (Giá SS 2010) |
74.119 |
80.825 |
88.163 |
101.528 |
118.944 |
131.119 |
II |
Cơ cấu kinh tế các ngành |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
1 |
Nông, lâm, thủy sản |
17,8 |
16,4 |
14,2 |
12,4 |
11,0 |
10,4 |
2 |
Công nghiệp - Xây dựng |
39,3 |
40,6 |
42,5 |
45,4 |
47,1 |
48,2 |
3 |
Dịch vụ |
38,5 |
38,8 |
40,0 |
35,9 |
33,2 |
32,2 |
4 |
Thuế sản phẩm |
4,4 |
4,2 |
3,4 |
6,3 |
8,8 |
9,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa)
2.2. Khái quát tình hình xã hội
2.2.1. Hoạt động khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ được đẩy mạnh theo hướng đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống. Các tổ chức khoa học công nghệ công lập được tổ chức, sắp xếp lại, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bồi dưỡng, đào tạo nhân lực, chất lượng hoạt động được nâng lên. Từ năm 2016 đến nay, đã triển khai 332 nhiệm vụ khoa học công nghệ, nghiệm thu 146 nhiệm vụ, trong đó có nhiều nhiệm vụ được áp dụng, phát huy hiệu quả. Thị trường khoa học công nghệ được hình thành và phát triển, có thêm 18 doanh nghiệp được chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, nâng tổng số doanh nghiệp khoa học công nghệ lên 27 doanh nghiệp, đứng thứ 3 cả nước. Quản lý nhà nước về công nghệ, sở hữu trí tuệ được tăng cường.
2.2.2. Về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
Có chuyển biến tích cực; đã tập trung xây dựng hình ảnh tốt đẹp về Thanh Hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu; năm 2020 dự kiến tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan kiểu mẫu đạt 10%. Sau nhiều quyết tâm chỉ đạo, đã ban hành được ngân hàng tên đường phố; xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được quan tâm; có thêm 03 di tích được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt. Hoạt động thông tin truyền thông có sự đổi mới về nội dung và hình thức, đạt kết quả tích cực. Phong trào luyện tập thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh; thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
2.2.3. Giáo dục và Đào tạo
Phát triển theo hướng chuẩn hóa và xã hội hóa. Quy mô giáo dục, mạng lưới trường, lớp học được rà soát, sắp xếp hợp lý; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học được điều động, bố trí cơ bản bảo đảm về số lượng, chuẩn hóa về trình độ. Giáo dục toàn diện được quan tâm; giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cao, từ năm 2016 đến nay, đạt 16 huy chương tại các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực (08 HCV, 05 HCB, 03 HCĐ); tại các kỳ thi học sinh giỏi THPT toàn quốc Thanh Hóa luôn đứng trong nhóm 6 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2020 đạt 72,2%. Giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp được rà soát, sắp xếp lại, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt 70%.
2.2.4. Y tế
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực. Đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng; các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới. Nhiều kỹ thuật mới về lâm sàng, cận lâm sàng được áp dụng, giảm số bệnh nhân phải chuyển lên tuyến Trung ương. Xã hội hoá y tế được đẩy mạnh, việc liên kết giữa bệnh viện với doanh nghiệp đã huy động được hàng trăm tỷ đồng đầu tư thiết bị, phục vụ khám chữa bệnh. Đến năm 2019, có 91,95 % số xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí mới, số giường bệnh/vạn dân đạt 38,76 giường, số bác sỹ/vạn dân đạt 10,93 người, tỷ lệ trạm y tế xã/phường có bác sỹ đạt 89,8%.
2.2.5. Lao động, việc làm và an sinh xã hội
Công tác giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực; giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 336 nghìn lao động; trong đó có 50 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm từ 3,6% năm xuống 3,1%, tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn giảm từ 6,5% năm 2015 xuống còn 6,1% năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 13,51% năm 2016 xuống còn 1,01% năm 2020.
Đã khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp; các chế độ, chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; hỗ trợ 19.993 hộ gia đình có công với cách mạng xây dựng nhà ở.
2.2.6. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản được tăng cường. Đất đai được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; từ năm 2016 đến nay, đã thu hồi 13.584 ha đất để triển khai các công trình, dự án; thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng 5.775,2 ha để triển khai 1.167 dự án phát triển kinh tế- xã hội; chấm dứt hiệu lực quyết định chủ trương đầu tư đối với 23 dự án sử dụng đất vi phạm quy định. Đã tập trung chấn chỉnh, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, khắc phục kịp thời các sự cố môi trường. Dự kiến năm 2020, tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 95%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 95,5%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn chiếm 80%; tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn là 100%.
Đã kịp thời khắc phục hậu quả do các đợt lũ lụt lớn xảy ra trong năm 2017, năm 2018, năm 2019, sớm ổn định đời sống và sản xuất của Nhân dân. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng; trồng mới 193,4 ha rừng ngập mặn phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển tại các huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa; lắp đặt và đưa vào vận hành hệ thống cảnh báo nguy cơ lũ ống, lũ quét tại các huyện: Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát.
2.2.7. Công tác quốc phòng - an ninh
Trong những năm qua, các cấp các ngành của tỉnh đặc biệt quan tâm đến vấn đề quốc phòng, an ninh. An toàn xã hội và ổn định về chính trị đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Với phương châm kết hợp kinh tế với an ninh, quốc phòng, các dự án phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh được triển khai mạnh mẽ, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trong tỉnh, đặc biệt là những vùng khó khăn.
2.3. Dân số, nguồn nhân lực
- Dân số: đến năm 2020 dân số bình toàn tỉnh đạt khoảng 3,664 triệu người, tăng 150 nghìn người so với năm 2015, đứng thứ 3 toàn quốc (sau thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh); tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2016 - 2020 là 0,84%/năm. Mật độ dân số bình quân toàn tỉnh 330 người/km2, gấp 1,14 lần mật độ dân số trung bình của cả nước (290 người/km2). Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng, các khu vực trong tỉnh; phần lớn dân cư sinh sống ở địa bàn nông thôn, năm 2020 dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số toàn tỉnh; dân số thành thị chỉ chiếm 20%, thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nước (trung bình cả nước là 34,4%). Điều đó cho thấy mức độ đô thị hóa, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thanh Hóa trong những năm qua còn rất thấp.
- Về nguồn nhân lực: lao động Thanh Hoá hiện có trên 2,3 triệu người lao động và đang trong thời kỳ dân số vàng. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu ngành và các thành phần kinh tế; tỷ lệ lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản giảm từ 47,9% năm 2015 xuống 37,9% năm 2020; tỷ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 27,5% lên 35,1%; trong ngành dịch vụ tăng từ 24,6% lên 27%.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực
Để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 37/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia; Kết luận số 559 - KL/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa và Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và tình hình thực tế tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; sau khi rà soát, lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các tiêu chí quy định, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2961/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 về Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa với 12 sản phẩm, cụ thể:
- Sản phẩm nằm trong Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia: (1) Gạo; (2) Thịt và trứng gia cầm; (3) Thịt lợn; (4) Rau, quả; (5) Gỗ và các sản phẩm từ gỗ; (6) Tôm.
- Sản phẩm không nằm trong Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia: (1) Sản phẩm hải sản khai thác xa bờ; (2) Ngao và các sản phẩm nuôi biển; (3) Mía đường; (4) Trâu thịt, bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò; (5) Tre, luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng, vầu; (6) Cây ngô.
2. Thực trạng phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
2.1. Lĩnh vực trồng trọt
2.1.1. Đánh giá tổng quát lĩnh vực trồng trọt
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 0,01%/năm.
- Tỷ trọng trồng trọt chiếm 64,3% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Tổng diện tích gieo trồng năm 2020 đạt 408,1 nghìn ha, giảm 33,58 nghìn ha so với năm 2015; tổng sản lượng lương thực giữ mức 1,5 triệu tấn; năng suất hầu hết các loại cây trồng chính đều tăng (năm 2020, năng suất lúa 59,4 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha so với năm 2015; ngô 46,9 tạ/ha tăng 3,7 tạ/ha so với năm 2015; …); chuyển đổi được 45.101 ha đất trồng lúa, mía, lạc, sắn năng suất thấp, kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Hình thành và phát triển phát triển các vùng thâm canh: năm 2020, lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 158,158 nghìn ha, tăng 34,338 nghìn ha; ngô thâm canh 20,0 nghìn ha, tăng 12,0 nghìn ha; mía thâm canh 15,0 nghìn ha tăng 8,784 nghìn ha; hoa thâm canh 310 ha, tăng 270 ha,... so với năm 2015.
- Giá trị sản phẩm trồng trọt thu được trên 1,0 ha đất canh tác năm 2020 đạt 85,6 triệu đồng/ha, tăng 10,5 triệu/ha so năm 2015.
2.1.2. Đánh giá sản phẩm chủ lực
a) Gạo
- Quy mô sản xuất, phân bố: tổng diện tích sản xuất lúa gạo trên địa bàn tỉnh năm 2020 đạt 231,2 nghìn ha, giảm 25,818 nghìn ha; năng suất bình quân đạt 59,4 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha; sản lượng 1,373 triệu tấn, giảm 101,53 nghìn tấn; sản lượng gạo đạt trên 900 nghìn tấn, giảm 65 nghìn tấn so với năm 2015. Các địa phương có diện tích gieo trồng lúa lớn, như: Nông Cống diện tích gieo trồng năm 2020 đạt 20,066 nghìn ha, Triệu Sơn 19,3 nghìn ha, Yên Định 18 nghìn ha, Thiệu Hóa 15,8 nghìn ha, Thọ Xuân 15,634 nghìn ha, Quảng Xương 13 nghìn ha, Hoằng Hóa 13 nghìn ha,... Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) lúa gạo năm 2020 đạt 7.100 tỷ đồng, chiếm 52% giá trị sản xuất ngành trồng trọt; hiệu quả sản xuất lúa đạt tỷ lệ lợi nhuận từ 30 - 35% so với vốn đầu tư, trong đó cao nhất 24,1 triệu đồng/ha, thấp nhất 9,42 triệu đồng/ha.
- Vùng tập trung thâm canh: hình thành vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao với diện tích gieo trồng năm 2020 đạt 158,158 nghìn ha, tăng 13,158 ha; năng suất bình quân 65 tạ/ha/vụ, tăng 1,5 tạ/ha; sản lượng 1,028 triệu tấn, tăng 241,2 nghìn tấn so với năm 2015; tập trung trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Nông Cống, Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thiệu, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Hậu Lộc,...
- Cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ: tiếp tục đẩy mạnh việc đưa các giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất, đến nay tỷ lệ sử dụng các giống lúa tiến bộ kỹ thuật đạt 90%; trong đó diện tích tích sử dụng lúa lai đạt 102,5 nghìn ha, chiếm 44% diện tích lúa toàn tỉnh (chủ yếu là các giống: Thái Xuyên 111, VT404, Nghi hương 2308, TEJ Vàng, Hương ưu 98, Nhị ưu 838, ZZD001, Nhị ưu 986, N.ưu 69, Thục Hưng 6, GS9, GS55, Nhị ưu 86B, Đại Dương 8, Thanh ưu 4, TH3-5, Khải Phong 1,...); lúa chất lượng cao 67 nghìn ha, chiếm 28,7% diện tích lúa toàn tỉnh (Bắc Thịnh, TBR225, HN6, DQ11, Thiên ưu 8, TBR45, Q5, DT45, M1-NĐ, Khang dân đột biến, nếp N97, nếp cái hạt cau...); còn lại là các giống lúa thuần, như: Q5, BC 15, Khang dân, THR225, Xi, QT, KC,... Cơ cấu sản xuất lúa lai, lúa năng suất chất lượng cao duy trì trên 60% diện tích vụ xuân và 40% diện tích vụ mùa; cơ cấu mùa vụ duy trì trên 85% diện tích lúa trà xuân muộn và 90% mùa sớm.
Biểu 03. Tình hình sản xuất lúa gạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
257.018,0 |
57,4 |
1.475.331,0 |
237.965,0 |
58,9 |
1.402.133,0 |
231.200,0 |
59,4 |
1.373.800,0 |
I |
Vùng đồng bằng |
137.099,0 |
61,5 |
843.763,0 |
126.981,0 |
62,2 |
789.332,0 |
124.100,0 |
62,6 |
776.300,0 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
9.398,0 |
60,4 |
56.772,0 |
7.634,0 |
61,1 |
46.671,0 |
7.400,0 |
62,0 |
45.880,0 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
1.216,0 |
50,6 |
6.151,0 |
931,0 |
55,3 |
5.149,0 |
900,0 |
56,0 |
5.040,0 |
3 |
Thọ Xuân |
16.439,0 |
64,9 |
106.707,0 |
15.843,0 |
63,1 |
100.007,0 |
15.634,3 |
63,5 |
99.277,8 |
4 |
Đông Sơn |
9.515,0 |
63,4 |
60.350,0 |
8.023,0 |
64,0 |
51.343,0 |
7.700,0 |
64,5 |
49.665,0 |
5 |
Nông Cống |
21.434,0 |
60,5 |
129.747,0 |
20.467,0 |
62,3 |
127.552,0 |
20.065,7 |
62,5 |
125.410,6 |
6 |
Triệu Sơn |
20.895,0 |
60,2 |
125.890,0 |
19.546,0 |
60,9 |
118.940,0 |
19.300,0 |
61,3 |
118.309,0 |
7 |
Hà Trung |
12.491,0 |
54,6 |
68.174,0 |
10.662,0 |
57,3 |
61.093,0 |
10.300,0 |
58,0 |
59.740,0 |
8 |
Yên Định |
19.407,0 |
65,8 |
127.789,0 |
18.336,0 |
65,4 |
119.954,0 |
18.000,0 |
65,4 |
117.723,6 |
9 |
Thiệu Hoá |
16.681,0 |
65,3 |
108.874,0 |
16.159,0 |
63,3 |
102.245,0 |
15.800,0 |
63,8 |
100.804,0 |
10 |
Vĩnh Lộc |
9.623,0 |
55,4 |
53.309,0 |
9.380,0 |
60,1 |
56.378,0 |
9.000,0 |
60,5 |
54.450,0 |
II |
Vùng ven biển |
61.754,0 |
57,7 |
356.056,0 |
56.459,0 |
57,6 |
325.347,0 |
53.600,0 |
58,2 |
311.955,0 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
349,0 |
37,8 |
1.318,0 |
1.694,0 |
53,7 |
9.089,0 |
1.500,0 |
54,5 |
8.175,0 |
2 |
Quảng Xương |
15.926,0 |
61,9 |
98.535,0 |
13.275,0 |
57,1 |
75.751,0 |
13.000,0 |
57,8 |
75.140,0 |
3 |
Nga Sơn |
9.543,0 |
58,8 |
56.126,0 |
8.697,0 |
60,6 |
52.737,0 |
8.500,0 |
60,0 |
51.000,0 |
4 |
Hoằng Hóa |
14.351,0 |
61,5 |
88.190,0 |
13.109,0 |
62,9 |
82.482,0 |
13.000,0 |
63,0 |
81.900,0 |
5 |
Hậu Lộc |
10.799,0 |
59,2 |
63.910,0 |
9.650,0 |
58,9 |
56.874,0 |
9.500,0 |
59,0 |
56.050,0 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
10.786,0 |
44,5 |
47.977,0 |
10.034,0 |
48,2 |
48.414,0 |
8.100,0 |
49,0 |
39.690,0 |
II |
Vùng trung du miền núi |
58.165,0 |
47,4 |
275.512,0 |
54.525,0 |
52,7 |
287.454,0 |
53.500,0 |
53,4 |
285.545,0 |
1 |
Thạch Thành |
9.754,0 |
46,2 |
45.075,0 |
8.758,0 |
54,5 |
47.706,0 |
8.600,0 |
55,0 |
47.300,0 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
7.914,0 |
51,4 |
40.678,0 |
7.506,0 |
54,8 |
41.125,0 |
7.400,0 |
55,5 |
41.070,0 |
3 |
Ngọc Lặc |
7.216,0 |
50,4 |
36.391,0 |
7.134,0 |
55,0 |
39.269,0 |
7.000,0 |
56,0 |
39.200,0 |
4 |
Lang Chánh |
2.637,0 |
44,2 |
11.645,0 |
2.461,0 |
49,9 |
12.269,0 |
2.400,0 |
50,5 |
12.120,0 |
5 |
Như Xuân |
4.875,0 |
48,0 |
23.394,0 |
4.655,0 |
52,5 |
24.459,0 |
4.500,0 |
53,5 |
24.075,0 |
6 |
Như Thanh |
6.605,0 |
53,1 |
35.042,0 |
5.993,0 |
58,0 |
34.739,0 |
5.800,0 |
59,0 |
34.220,0 |
7 |
Thường Xuân |
5.491,0 |
48,8 |
26.783,0 |
5.412,0 |
53,1 |
28.714,0 |
5.400,0 |
54,0 |
29.160,0 |
8 |
Bá Thước |
5.456,0 |
50,8 |
27.700,0 |
5.091,0 |
55,3 |
28.161,0 |
5.000,0 |
54,9 |
27.450,0 |
9 |
Quan Hoá |
2.304,0 |
42,4 |
9.770,0 |
2.174,0 |
46,8 |
10.173,0 |
2.100,0 |
47,0 |
9.870,0 |
10 |
Quan Sơn |
2.429,0 |
40,5 |
9.832,0 |
2.323,0 |
46,2 |
10.726,0 |
2.300,0 |
46,0 |
10.580,0 |
11 |
Mường Lát |
3.484,0 |
26,4 |
9.202,0 |
3.018,0 |
33,5 |
10.113,0 |
3.000,0 |
35,0 |
10.500,0 |
- Phương thức sản xuất: sản xuất lúa trên địa bàn chủ yếu ở quy mô nông hộ, nhỏ lẻ (bình quân diện tích đất trồng lúa trong tỉnh 0,2 ha/hộ; số thửa ruộng bình quân 2,2 thửa/hộ); một phần diện tích được các nhà máy chế biến, như: Công ty cổ phần thương mại Sao Khuê, Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, Công ty An Thành Phong, Công ty TNHH giống cây trồng Bắc trung bộ, Công ty TNHH lương thực Thuần Dũng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: diện tích lúa, gạo được sản xuất theo chuỗi giá trị đạt khoảng 10,0 nghìn ha (chiếm 4,25% diện tích sản xuất toàn tỉnh), số chuỗi cung ứng lúa gạo 193 chuỗi. Điển hình là: Chuỗi sản xuất lúa hữu cơ, diện tích khoảng 280 ha (tại xã Thiệu Đô và thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa; xã Hà Lan, thị xã Bỉm Sơn) hàng năm cung ứng ra thị trường 2.156 tấn gạo hữu cơ; sản xuất lúa chất lượng cao, với diện tích 40 ha (tại các xã: Thiệu Minh, Thiệu Tâm, Thiệu Thịnh), huyện Thiệu Hóa; mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP, với diện tích 200 ha (tại các xã: Trường Sơn, Tượng Văn, Minh Nghĩa, Tế Lợi), huyện Nông Cống; sản xuất lúa nếp cái hoa vàng, với diện tích khoảng 70 ha (tại các xã Hà Lĩnh, Hà Long, huyện Hà Trung; xã Lập Thạch, huyện Ngọc Lặc và các xã trên địa bàn các huyện: Thạch Thành, Quan Hóa).
- Ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường: đã nghiên cứu, chọn tạo thành công 08 giống lúa mới bổ sung vào cơ cấu giống lúa chủ lực, chủ động được nguồn giống và góp phần nâng cao chất lượng bộ giống lúa của tỉnh,... Đẩy mạnh việc đưa các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất, đến nay tỷ lệ sử dụng các giống lúa tiến bộ kỹ thuật đạt 90%; tỷ lệ ứng cơ giới hóa trong sản xuất lúa: Làm đất 96,8%, gieo trồng 20,6%, thu hoạch 79,6%, vận chuyển 90%.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: trên địa bàn tỉnh có 05 doanh nghiệp chế biến gạo (gồm: Công ty cổ phần thương mại Sao Khuê, Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, Công ty An Thành Phong, Công ty TNHH giống cây trồng Bắc trung bộ, Công ty TNHH lương thực Thuần Dũng), tổng công suất 180 nghìn tấn/năm; 01 nhà máy chế biến sữa gạo lứt giàu protein có công suất chế biến 120 triệu hộp 250 ml/năm của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn; ngoài ra còn có 6.829 cơ sở xay xát; 1.481 hộ và 18 cơ sở chế biến bún, miến, bánh, mì khô,... phân bố khắp các huyện trong tỉnh. Lúa gạo trên địa bàn tỉnh được chế biến thông qua xay xát theo quy trình khép kín (sấy, xay xát, đóng gói, bảo quản), sản phẩm chủ yếu: Gạo chất lượng cao, gạo thơm, gạo hữu cơ, gạo đặc sản,... Thị trường tiêu thụ nội địa chiếm 90% sản lượng lúa gạo toàn tỉnh (thông qua các Công ty, như: Công ty Thanh Bình, Công ty cổ phần thương mại Sao Khuê, Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn,...) chủ yếu cung cấp sản phẩm gạo chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với sản lượng ổn định cho các khu công nghiệp, trường học, nhà hàng, siêu thị trong tỉnh; 10% sản lượng gạo thơm, gạo chất lượng cao được xuất khẩu qua đường tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Malaysia,...).
- Xây dựng thương hiệu: đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 02 sản phẩm “Gạo nếp cái Hoa Vàng Gia Miêu Ngoại Trang” của HTX dịch vụ nông nghiệp Hà Long, huyện Hà Trung và “gạo sạch Hương Quê” của HTX dịch vụ nông nghiệp Trường Sơn, huyện Nông Cống được xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh 3 sao; có 02 sản phẩm “gạo Hương Thanh 2” của Công ty cổ phần Thương mại Sao Khuê, xã Đông Hoàng, huyện Đông Sơn và “gạo nếp cau Lộc Thịnh” của HTX Nông nghiệp và dịch vụ xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Lộc” được xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh 4 sao; 03 sản phẩm “Gạo Nếp cái hoa vàng Quý Hương, gạo Hương Thanh, gạo Ngọc Phố” của Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê được công nhận danh hiệu “Thương hiệu vàng Nông nghiệp Việt Nam”. Bên cạnh đó, các sản phẩm được chế biến từ lúa, gạo được xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm, như: Miến gạo Thăng Long (xã Thăng Long, huyện Nông Cống); bánh lá răng bừa (xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân),....
b) Rau, quả
* Rau, quả:
- Quy mô sản xuất, phân bố: Đến năm 2020, diện tích gieo trồng đạt 50,6 nghìn ha, tăng 12,168 nghìn ha; sản lượng 580,7 nghìn tấn, tăng 138,524 nghìn tấn so với năm 2015. Diện tích rau tập trung chủ yếu là các huyện, gồm: Thọ Xuân 4.100 ha, Yên Định 4.370 ha, Hoằng Hóa 3.930 ha, Nông Cống 3.585 ha, Nga Sơn 2.250 ha, Quảng Xương 2.355 ha, Triệu Sơn 2.470 ha, thành phố Thanh Hóa 2.485 ha,... Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) rau, quả năm 2020 đạt 2.100 tỷ đồng, chiếm 15% giá trị sản xuất ngành trồng trọt; lợi nhuận bình quân khoảng 45 - 50 triệu đồng/ha/vụ.
- Vùng tập trung thâm canh: trên địa bàn tỉnh hiện có 97 vùng sản xuất chuyên canh rau an toàn tập trung với diện tích đến năm 2020 đạt 12,56 nghìn ha gieo trồng, tăng 11,196 nghìn ha so với năm 2015 (trong đó, diện tích gieo trồng áp dụng quy trình VietGAP là 4.000 ha); sản lượng 170,754 nghìn tấn. Tập trung trên địa bàn các huyện: Yên Định, Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Thiệu Hóa, Nga Sơn, Vĩnh Lộc, Quảng Xương, Nông Cống, Triệu Sơn, thị xã Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa,...
- Cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ: cơ cấu, chủng loại rau của tỉnh khá phong phú và đa dạng; trong đó: Diện tích rau ăn lá 29,6 ha, chiếm 58,5% (gồm: Rau cải các loại, rau muống, mùng tơi, rau ngót, rau dền, bắp cải, xúp lơ, rau diếp, xà lách, các loại rau gia vị,....); diện tích rau quả các loại 14,4 nghìn ha, chiếm 28,5% (bao gồm: Dưa chuột, cà chua, bí đỏ, bí xanh, bầu, mướp ngọt, mướp đắng, su su, ớt ngọt, bí đỏ, cà các loại, đậu đũa, đậu cove, đậu rồng, đậu hà lan, đậu ván,...); diện tích rau lấy củ, rễ, thân và nấm 6,6 nghìn ha, chiếm 13% (bao gồm: Su hào, cà rốt, củ cải, hành tây, tỏi, hành lá, rau cần,... và các loại nấm).
- Phương thức sản xuất: sản xuất rau, quả chủ yếu sản xuất theo phương thức truyền thống ở quy mô nông hộ, nhỏ lẻ; một phần diện tích được các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất, hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, tuy nhiên những diện tích này còn ít. Trong những năm qua, tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất rau an toàn nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và phát triển sản xuất rau, quả an toàn nói riêng.
- Tình hình sản xuất theo chuỗi giá trị: trên địa bàn tỉnh có khoảng 20 doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với 219 chuỗi cung ứng an toàn; diện tích rau được sản xuất theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh đạt 8.560 ha, chiếm 17% diện tích sản xuất toàn tỉnh; trong đó, rau được cung cấp thông qua các chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn có xác nhận đạt 53,1% (tương đương với 82.118 tấn sản phẩm được xác nhận/tổng sản lượng tiêu dùng 154.656 tấn). Điển hình là: Chuỗi liên kết sản xuất ớt 2.200 ha; khoai tây 800 ha; rau cải chân vịt 300 ha; đậu tương rau 200 ha; hành tỏi 150 ha; bí xanh, bí ngô 78 ha; ngô ngọt, ngô đường 200 ha.... chuỗi liên kết sản xuất rau được các Công ty đầu tư sản xuất, chuyển giao kỹ thuật đồng thời kiểm soát chất lượng sản phẩm khi thu mua đảm bảo an toàn.
Biểu 04. Tình hình sản xuất rau trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
38.432,0 |
115,1 |
442.176,3 |
45.188,0 |
119,0 |
537.912,4 |
50.600,0 |
114,8 |
580.700,0 |
I |
Vùng đồng bằng |
16.650,1 |
128,3 |
213.655,8 |
21.754,0 |
126,8 |
275.936,2 |
24.454,0 |
122,6 |
299.913,1 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
1.734,5 |
130,5 |
22.638,6 |
2.200,0 |
133,0 |
29.260,0 |
2.485 |
128,0 |
31.808 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
177,2 |
136,4 |
2.417,0 |
180,0 |
132,5 |
2.384,1 |
200 |
130,0 |
2.600 |
3 |
Thọ Xuân |
3.232,8 |
153,4 |
49.590,8 |
4.100,0 |
149,5 |
61.295,0 |
4.100 |
145,0 |
59.450 |
4 |
Đông Sơn |
619,5 |
131,1 |
8.123,0 |
900,0 |
136,0 |
12.240,0 |
1.015 |
132,0 |
13.398 |
5 |
Nông Cống |
2.235,6 |
149,6 |
33.444,6 |
3.200,0 |
142,2 |
45.500,2 |
3.585 |
140,0 |
50.190 |
6 |
Triệu Sơn |
2.034,6 |
100,8 |
20.508,8 |
2.200,0 |
92,0 |
20.235,7 |
2.470 |
90,0 |
22.230 |
7 |
Hà Trung |
1.069,3 |
98,7 |
10.554,0 |
1.300,0 |
94,9 |
12.332,9 |
1.460 |
92,0 |
13.432 |
8 |
Yên Định |
2.963,6 |
121,1 |
35.889,3 |
3.900,0 |
126,0 |
49.136,8 |
4.370 |
119,9 |
52.409 |
9 |
Thiệu Hoá |
1.169,0 |
129,1 |
15.091,8 |
1.700,0 |
110,0 |
18.701,6 |
2.469 |
113,2 |
27.947 |
10 |
Vĩnh Lộc |
1.414,0 |
108,9 |
15.398,0 |
2.074,0 |
119,8 |
24.849,9 |
2.300 |
115,0 |
26.450 |
II |
Vùng ven biển |
11.688,5 |
116,2 |
135.873,0 |
11.754,0 |
122,7 |
144.279,9 |
13.145,0 |
116,2 |
152.792,5 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
235,0 |
49,7 |
1.168,0 |
400,0 |
57,0 |
2.280,0 |
450 |
55,0 |
2.475 |
2 |
Quảng Xương |
2.140,0 |
146,9 |
31.436,6 |
2.135,0 |
137,6 |
29.377,0 |
2.355 |
135,0 |
31.793 |
3 |
Nga Sơn |
1.756,0 |
68,9 |
12.098,8 |
1.994,0 |
119,4 |
23.800,2 |
2.250 |
115,0 |
25.875 |
4 |
Hoằng Hóa |
3.326,4 |
156,7 |
52.124,7 |
3.500,0 |
150,0 |
52.500,0 |
3.930 |
142,0 |
55.806 |
5 |
Hậu Lộc |
2.410,2 |
100,5 |
24.222,3 |
2.100,0 |
102,5 |
21.518,7 |
2.360 |
89,0 |
21.004 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
1.821,0 |
81,4 |
14.822,6 |
1.625,0 |
91,1 |
14.804,0 |
1.800 |
88,0 |
15.840 |
II |
Vùng trung du miền núi |
10.093,4 |
91,8 |
92.647,5 |
11.680,0 |
100,8 |
117.696,3 |
13.001,0 |
98,4 |
127.994,4 |
1 |
Thạch Thành |
1.250,0 |
119,0 |
14.875,0 |
1.800,0 |
120,1 |
21.619,0 |
2.020 |
115,0 |
23.230 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
1.377,5 |
75,8 |
10.441,5 |
1.900,0 |
79,5 |
15.098,8 |
2.025 |
75,0 |
15.188 |
3 |
Ngọc Lặc |
1.520,0 |
95,7 |
14.546,4 |
1.800,0 |
99,9 |
17.976,6 |
2.100 |
98,5 |
20.685 |
4 |
Lang Chánh |
741,5 |
65,4 |
4.849,4 |
760,0 |
79,5 |
6.040,5 |
850 |
78,6 |
6.681 |
5 |
Như Xuân |
1.032,0 |
106,7 |
11.011,4 |
1.100,0 |
149,1 |
16.398,6 |
1.230 |
145,0 |
17.835 |
6 |
Như Thanh |
1.103,5 |
119,8 |
13.219,9 |
1.100,0 |
111,0 |
12.204,6 |
1.230 |
110,0 |
13.530 |
7 |
Thường xuân |
420,8 |
116,2 |
4.889,8 |
500,0 |
145,0 |
7.250,0 |
560 |
143,0 |
8.008 |
8 |
Bá Thước |
1.235,0 |
98,6 |
12.177,1 |
1.400,0 |
107,3 |
15.024,0 |
1.570 |
105,0 |
16.485 |
9 |
Quan Hoá |
317,1 |
74,2 |
2.354,0 |
400,0 |
45,6 |
1.825,4 |
391 |
44,0 |
1.720 |
10 |
Quan Sơn |
981,0 |
40,4 |
3.963,2 |
800,0 |
48,7 |
3.894,7 |
890 |
47,5 |
4.228 |
11 |
Mường Lát |
115,0 |
27,8 |
319,7 |
120,0 |
30,3 |
364,1 |
135 |
30,0 |
405 |
- Ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường: du nhập tuyển chọn được giống rau, quả mới vào sản xuất; ứng dụng thành công công nghệ nhà kính, nhà màng để sản xuất rau, quả an toàn theo quy trình VietGap với diện tích 870.000 m2, .... Đẩy mạnh việc đưa các giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất, đến nay tỷ lệ sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật đối với rau màu đạt 80% đối với rau màu.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 17 doanh nghiệp chế biến rau, với công suất 109.200 tấn/năm; 49 cửa hàng tiêu thụ rau an toàn. Rau chủ yếu được chế biến thông qua việc sơ chế, đóng gói bảo quản cung cấp cho thị trường; sản phẩm rau chế biến chủ yếu là: Dưa chuột muối, ớt muối, ớt đông lạnh,... Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường trong tỉnh (trong đó, thị trường tiêu thụ trong tỉnh chủ yếu cung cấp cho các địa bàn: Khu Công nghiệp Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, thành phố Sầm Sơn,...); có khoảng 30% rau an toàn cung cấp cho các thành phố lớn phía Bắc và một phần xuất khẩu sang thị trường nước ngoài (Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Nga, Pháp, Belarus thông qua Công ty CP XNK rau quả Thanh Hóa, Công ty TNHH Tư Thành,....).
- Xây dựng thương hiệu: đến hết năm 2020, toàn tỉnh hiện có 01 sản phẩm “Dưa chuột Baby” của Công ty CPXD&TM Phong Cách Mới tại xã Quảng Tân, huyện Quảng Xương được xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh 4 sao và 01 sản phẩm “Dưa chuột Baby Thiên Trường 36” của Công ty TNHH MTV công nghệ cao Thiên Trường 36, xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn được xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh 3 sao.
* Cây ăn quả:
- Quy mô sản xuất, phân bố: đến năm 2020, diện tích trồng cây ăn quả đạt 21,68 nghìn ha, tăng 7,208 nghìn ha so với năm 2016; sản lượng 30,48 nghìn tấn, tăng 9,25 nghìn tấn so với năm 2015; tập trung chủ yếu tại các huyện, như: Thạch Thành 2.240 ha, Yên Định 2.150 ha, Ngọc Lặc 1.717,1 ha, Hà Trung 1.680 ha, thị xã Bỉm Sơn 1.250 ha, Cẩm Thủy 1.180 ha, Triệu Sơn 1.070 ha,.... Như Thanh 900 ha, Như Xuân 858 ha,.... Giá trị sản xuất đạt 2.152 tỷ đồng; giá trị thu nhập bình quân/01 ha đạt 120 triệu đồng/ha.
- Vùng tập trung thâm canh: đến năm 2020 diện tích trồng cây ăn quả tập trung đạt 7.000 ha, sản lượng 216,013 nghìn tấn; trong đó, diện tích cây ăn quả do các hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư có quy mô từ 1 - 3 ha là 1.234 vườn, diện tích từ 3 - 5 ha là 245 vườn, diện tích trên 5 ha là 64 vườn, Tập trung tại các huyện: Thọ Xuân, Như Xuân, Yên Định, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn,...
- Cơ cấu giống cây ăn quả: nhóm cây có múi 2.553 ha (cam 1.023,5 ha, bưởi 1.529,5 ha), dứa 3.330 ha, chuối 1.117 ha, các loại cây ăn quả khác còn lại trồng phân tán toàn tỉnh đạt 14.685,5 ha.
- Phương thức sản xuất: trước đây, sản xuất cây ăn quả của tỉnh ngoài trừ cây dứa là có vùng sản xuất tập trung (Thạch Thành, Yên Định, Ngọc Lặc, thị xã Bỉm Sơn) còn lại chủ yếu được trồng trong các hộ gia đình với quy mô nhỏ lẻ; trong những năm gần đây, sản xuất cây ăn quả đã được các doanh nghiệp, HTX, các hộ gia đình đã tập trung cải tạo vườn, trồng chuyên canh đồng thời tham gia tích tụ đất đai sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.
- Tình hình sản xuất theo chuỗi giá trị: đã từng bước hình thành và phát triển các chuỗi giá trị cây ăn quả tập trung mạng lại hiệu quả kinh tế cao, điển hình tại các huyện Thạch Thành, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Như Xuân, Yên Định, với chủng loại Cam, Bưởi, Ổi, Na, Thanh Long, Chuối,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường: du nhập và trồng thử nghiệm một số giống cây ăn quả mới từ các địa phương khác như: Cam V2, bưởi da xanh, vú sữa Lò rèn (tại Xuân Thành, Thọ Xuân), nhãn chín muộn Hà Tây,... bước đầu đánh giá sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và đạt hiệu quả kinh tế cao; đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, như: Làm đất, bón phân hữu cơ, ứng dụng hệ thống tưới nước tự động, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp; áp dụng các biện pháp sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, an toàn thực phẩm trong nhà lưới, nhà kính,...; trên địa bàn tỉnh đã có 105,5 ha/7.000 ha cây ăn quả tập trung được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.
Biểu 05. Tình hình sản xuất cây ăn quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Đơn vị |
Năm 2016 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
14.471,7 |
147,3 |
213.196,6 |
19.354,0 |
138,0 |
267.095,5 |
21.685,5 |
140,6 |
304.828,4 |
I |
Vùng đồng bằng |
6.926,9 |
147,9 |
102.481,1 |
9.119,4 |
137,7 |
125.587,2 |
10.576,8 |
141,3 |
149.498,0 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
179,7 |
147,3 |
2.645,9 |
468,0 |
104,3 |
4.879,0 |
531,0 |
112,1 |
5.950,0 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
635,5 |
162,8 |
10.346,2 |
1.249,4 |
166,3 |
20.772,3 |
1.250,0 |
163,2 |
20.400,0 |
3 |
Thọ Xuân |
1.041,7 |
150,0 |
15.626,4 |
1.125,2 |
136,8 |
15.388,4 |
1.370,0 |
142,7 |
19.550,0 |
4 |
Đông Sơn |
115,4 |
126,2 |
1.456,9 |
382,8 |
111,5 |
4.267,0 |
431,8 |
118,1 |
5.100,0 |
5 |
Nông Cống |
115,7 |
118,7 |
1.373,6 |
347,2 |
112,1 |
3.893,0 |
630,0 |
116,0 |
7.310,0 |
6 |
Triệu Sơn |
709,4 |
161,7 |
11.469,7 |
760,7 |
158,4 |
12.047,9 |
1.070,0 |
150,9 |
16.150,0 |
7 |
Hà Trung |
1.319,5 |
135,7 |
17.901,0 |
1.650,0 |
152,5 |
25.160,0 |
1.680,0 |
149,8 |
25.160,0 |
8 |
Yên Định |
1.747,5 |
142,1 |
24.833,4 |
2.022,5 |
109,7 |
22.188,4 |
2.150,0 |
130,5 |
28.050,0 |
9 |
Thiệu Hoá |
326,4 |
155,0 |
5.058,9 |
236,4 |
118,9 |
2.809,9 |
470,0 |
126,6 |
5.950,0 |
10 |
Vĩnh Lộc |
736,2 |
159,9 |
11.769,1 |
877,3 |
161,6 |
14.181,2 |
994,0 |
159,7 |
15.878,0 |
II |
Vùng ven biển |
1.783,0 |
147,0 |
26.209,1 |
2.269,6 |
151,0 |
34.281,7 |
2.771,0 |
147,8 |
40.946,2 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
57,4 |
145,6 |
834,9 |
138,7 |
170,0 |
2.357,4 |
285,0 |
149,1 |
4.250,0 |
2 |
Quảng Xương |
449,8 |
165,5 |
7.442,6 |
473,1 |
168,6 |
7.974,7 |
640,0 |
159,4 |
10.200,0 |
3 |
Nga Sơn |
168,0 |
72,9 |
1.224,0 |
499,0 |
138,3 |
6.902,0 |
526,0 |
131,2 |
6.902,0 |
4 |
Hoằng Hóa |
206,8 |
154,4 |
3.192,6 |
104,7 |
145,6 |
1.524,9 |
180,0 |
141,7 |
2.550,0 |
5 |
Hậu Lộc |
802,0 |
148,2 |
11.883,0 |
878,1 |
154,9 |
13.601,7 |
935,0 |
155,0 |
14.494,2 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
99,0 |
164,8 |
1.632,0 |
176,0 |
109,1 |
1.921,0 |
205,0 |
124,4 |
2.550,0 |
II |
Vùng trung du miền núi |
5.761,8 |
146,7 |
84.506,4 |
7.965,0 |
134,6 |
107.226,7 |
8.337,8 |
137,2 |
114.384,2 |
1 |
Thạch Thành |
1.498,0 |
170,0 |
25.466,0 |
2.210,0 |
136,9 |
30.260,0 |
2.240,0 |
148,0 |
33.150,0 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
934,7 |
155,9 |
14.574,1 |
1.034,7 |
149,4 |
15.458,1 |
1.180,0 |
151,3 |
17.850,0 |
3 |
Ngọc Lặc |
1.347,3 |
138,2 |
18.613,4 |
1.717,1 |
116,8 |
20.061,7 |
1.717,1 |
116,8 |
20.061,7 |
4 |
Lang Chánh |
215,7 |
153,4 |
3.308,2 |
333,2 |
152,8 |
5.089,8 |
333,2 |
152,8 |
5.089,8 |
5 |
Như Xuân |
383,6 |
74,7 |
2.866,2 |
738,4 |
115,2 |
8.506,3 |
858,0 |
122,8 |
10.540,0 |
6 |
Như Thanh |
716,1 |
164,0 |
11.743,4 |
822,2 |
155,8 |
12.811,2 |
900,0 |
140,6 |
12.653,1 |
7 |
Thường xuân |
188,0 |
57,9 |
1.088,0 |
340,0 |
111,5 |
3.791,0 |
340,0 |
111,5 |
3.791,0 |
8 |
Bá Thước |
155,2 |
127,7 |
1.982,2 |
391,1 |
128,3 |
5.018,4 |
391,1 |
128,3 |
5.018,4 |
9 |
Quan Hoá |
4,0 |
170,0 |
68,0 |
22,0 |
170,0 |
374,0 |
22,0 |
170,0 |
374,0 |
10 |
Quan Sơn |
273,2 |
152,6 |
4.167,9 |
225,4 |
165,5 |
3.731,2 |
225,4 |
165,5 |
3.731,2 |
11 |
Mường Lát |
46,0 |
136,7 |
629,0 |
130,9 |
162,3 |
2.125,0 |
130,9 |
162,3 |
2.125,0 |
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: trên địa bàn tỉnh có 09 doanh nghiệp, cơ sở chế biến sản phẩm trái cây, nhưng nhìn chung các cơ sở chế biến đều có quy mô nhỏ, sản lượng và công suất chế biến thấp; sản phẩm chế biến chủ yếu là đồ hộp đông lạnh, như của Công ty CPXNK Đồng Xanh chế biến Dứa đóng hộp với công suất 500 tấn/tháng, Công ty CP XNK Hà Trung chế biến Dứa với công suất 200 tấn/tháng. Ngoài dứa, các sản phẩm hoa quả khác hầu như chưa có cơ sở bảo quản và chế biến nhất là những sản phẩm có thể chế biến sâu, như: cam, bưởi, nhãn vải ….. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội tiêu và một phần tiêu thụ ngoài tỉnh; một số loại trái cây được các doanh nghiệp đầu tư, thu mua chế biến như dứa, chuối, tuy nhiên sản lượng này chỉ chiếm 10%, còn lại phần lớn sản phẩm cây ăn quả đều được mua bán tự do thông qua thương lái (khoảng 90%).
- Xây dựng thương hiệu: đến hết năm 2020, toàn tỉnh hiện có 03 sản phẩm OCOP cấp tỉnh 3 sao, gồm: Cam đường canh Như Xuân và Cam xã Đoài Như Xuân của HTX dịch vụ nông nghiệp Thành Công, xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân và Dưa kim hoàng hậu Thiên Trường 36 của Công ty TNHH MTV công nghệ cao Thiên Trường 36, xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn; 03 sản phẩm OCOP cấp tỉnh 4 sao, gồm: Dưa lưới Taki của Công ty CPXD&TM Phong Cách Mới tại xã Quảng Tân, huyện Quảng Xương; Dưa vàng Vạn Hoa và Dưa lưới Vạn Hoa của Công ty cổ phần nông nghiệp Vạn Hoa.
c) Mía đường
- Quy mô sản xuất, phân bố: diện tích mía toàn tỉnh năm 2020 đạt 18,9 nghìn ha, giảm 13.251 ha; sản lượng 1,213 triệu tấn, giảm 650,4 nghìn tấn so với năm 2015. Diện tích mía đường tập trung chủ yếu tại các huyện trung du, miền núi: Thạch Thành 4.550 ha, Bá Thước 2.000 ha, Ngọc Lặc 2.000 ha, Cẩm Thủy 1.800 ha, Thọ Xuân 1.700 ha, Như Xuân 1.500 ha, Như Thanh 1.400 ha,... Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) mía đường năm 2020 đạt 795 tỷ đồng, chiếm 6,0% giá trị sản xuất ngành trồng trọt; hiệu quả kinh tế trên 1 ha canh tác từ 15 - 35 triệu đồng/năm, tùy thuộc vào điều kiện kỹ thuật thâm canh.
- Vùng tập trung thâm canh: diện tích mía nguyên liệu năm 2020 đạt 17,2 nghìn ha (trong đó, mía thâm canh 15,0 nghìn ha), giảm 8,889 nghìn ha; sản lượng 1,066 triệu tấn, giảm 376 nghìn tấn so với năm 2015. Tập trung tại các huyện: Thạch Thành, Bá Thước, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Như Xuân, Như Thanh, Nông Cống, Triệu Sơn, Thường Xuân,...
- Cơ cấu giống, mùa vụ: thực hiện đổi mới mạnh mẽ cơ cấu, chủng loại, chất lượng giống mía; đến nay đã xác định cơ bản được bộ giống chủ lực, với 13 giống, giảm 12 giống so với năm với năm 2015, đáp ứng nhu cầu rải vụ, đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, gồm nhóm chín sớm: Quế đường 93-159, VĐ 00236, ROC 16; nhóm chín trung bình: ROC10, ROC22, LK92-11, ROC22, VĐ55, Viên Lâm 6, LS1, LS2; nhóm chín muộn: MY, Viên Lâm.
- Phương thức sản xuất: sản xuất mía đường vẫn chủ yếu là sản ở quy mô nông hộ (bình quân đất trồng mía 0,6 ha/hộ); tổ hợp tác và một phần diện tích được các Công ty mía đường, HTX dịch vụ nông nghiệp thuê đất để sản xuất.
- Tình hình sản xuất theo chuỗi giá trị: toàn bộ diện tích mía nguyên liệu được 03 Công ty: mía đường Lam Sơn, mía đường Nông Cống và mía đường Việt Nam - Đài Loan liên kết với các hộ dân sản xuất, thu mua và chế biến.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường: đẩy mạnh việc đưa các giống mía mới có năng suất, chữ đường cao vào sản xuất; đã du nhập, khảo nghiệm 07 giống mía mới có năng suất, chữ đường cao vào sản xuất; ứng dụng thành công công nghệ nuôi cấy mô để nhân giống mía, hàng năm sản xuất trên 3 triệu cây phục vụ trồng mới khoảng 4.000 - 4.500 ha mía nguyên liệu; đẩy mạnh cơ giới hóa vào sản xuất mía tập trung, tỷ lệ ứng cơ giới hóa trong sản xuất mía: Làm đất 83,8%, gieo trồng 1,8%, thu hoạch 7,7%, vận chuyển 70,7%.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: trên địa bàn tỉnh có 03 nhà máy Đường với tổng công suất chế biến 18.500 tấn mía cây/ngày: Lam Sơn công suất 10.500 tấn mía cây/ngày, Việt Đài công suất 6.000 tấn mía cây/ngày và Nông Cống công suất 2.000 tấn mía cây/ngày và 01 nhà máy chế chế biến nước dinh dưỡng tế bào mía với công suất thiết kế 120 triệu hộp 250 ml/năm của Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn. Sản phẩm chế biến từ mía, gồm: đường các loại; nước dinh dưỡng tế bào mía; điện sinh khối từ bã mía; nhiên liệu sinh học: ethanol, cồn từ mật rỉ và mía; phân bón hữu cơ, vi sinh từ bã bùn. Thị trường tiêu thụ đường hiện nay hầu hết đường được tiêu thụ trong nước.
Biểu 06. Tình hình sản xuất mía đường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
32.151,0 |
579,7 |
1.863.793,0 |
24.407,0 |
612,0 |
1.493.708,0 |
18.900,0 |
642,0 |
1.213.367,0 |
I |
Vùng đồng bằng |
7.587,0 |
596,7 |
452.728,0 |
5.846,0 |
614,6 |
359.271,0 |
4.480,0 |
600,3 |
268.932,5 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
9,0 |
485,6 |
437,0 |
9,0 |
578,9 |
521,0 |
9,0 |
605,0 |
544,5 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
807,0 |
650,0 |
52.455,0 |
770,0 |
651,0 |
50.124,0 |
591,0 |
380,0 |
22.458,0 |
3 |
Thọ Xuân |
2.809,0 |
611,1 |
171.645,0 |
2.284,0 |
618,7 |
141.305,0 |
1.700,0 |
645,0 |
109.650,0 |
4 |
Đông Sơn |
4,0 |
807,5 |
323,0 |
13,0 |
548,5 |
713,0 |
10,0 |
575,0 |
575,0 |
5 |
Nông Cống |
750,0 |
510,2 |
38.267,0 |
711,0 |
589,4 |
41.903,0 |
600,0 |
620,0 |
37.200,0 |
6 |
Triệu Sơn |
1.035,0 |
571,0 |
59.099,0 |
585,0 |
564,6 |
33.029,0 |
500,0 |
593,0 |
29.650,0 |
7 |
Hà Trung |
668,0 |
551,6 |
36.849,0 |
273,0 |
714,9 |
19.517,0 |
200,0 |
745,0 |
14.900,0 |
8 |
Yên Định |
930,0 |
649,9 |
60.444,0 |
661,0 |
664,6 |
43.928,0 |
450,0 |
695,0 |
31.275,0 |
9 |
Thiệu Hoá |
99,0 |
768,2 |
7.605,0 |
120,0 |
710,8 |
8.530,0 |
70,0 |
740,0 |
5.180,0 |
10 |
Vĩnh Lộc |
476,0 |
537,9 |
25.604,0 |
420,0 |
469,1 |
19.701,0 |
350,0 |
500,0 |
17.500,0 |
II |
Vùng ven biển |
158,0 |
463,4 |
7.322,0 |
178,0 |
434,0 |
7.726,0 |
100,0 |
475,5 |
4.754,5 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
4,0 |
460,0 |
184,0 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Quảng Xương |
36,0 |
378,9 |
1.364,0 |
31,0 |
371,0 |
1.150,0 |
15,0 |
398,0 |
597,0 |
3 |
Nga Sơn |
14,0 |
505,0 |
707,0 |
12,0 |
515,0 |
618,0 |
10,0 |
545,0 |
545,0 |
4 |
Hoằng Hóa |
6,0 |
580,0 |
348,0 |
20,0 |
340,0 |
680,0 |
10,0 |
375,0 |
375,0 |
5 |
Hậu Lộc |
25,0 |
492,0 |
1.230,0 |
23,0 |
645,2 |
1.484,0 |
15,0 |
675,0 |
1.012,5 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
73,0 |
477,9 |
3.489,0 |
92,0 |
412,4 |
3.794,0 |
50,0 |
445,0 |
2.225,0 |
II |
Vùng trung du miền núi |
24.406,0 |
575,2 |
1.403.743,0 |
18.383,0 |
612,9 |
1.126.711,0 |
14.320,0 |
656,2 |
939.680,0 |
1 |
Thạch Thành |
5.821,0 |
550,0 |
320.168,0 |
5.020,0 |
667,4 |
335.022,0 |
4.550,0 |
683,0 |
310.765,0 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
2.370,0 |
614,9 |
145.724,0 |
2.190,0 |
674,4 |
147.685,0 |
1.800,0 |
720,0 |
129.600,0 |
3 |
Ngọc Lặc |
3.441,0 |
595,0 |
204.740,0 |
2.496,0 |
620,0 |
154.746,0 |
2.000,0 |
675,0 |
135.000,0 |
4 |
Lang Chánh |
698,0 |
550,0 |
38.390,0 |
381,0 |
606,3 |
23.100,0 |
300,0 |
655,0 |
19.650,0 |
5 |
Như Xuân |
3.727,0 |
509,9 |
190.057,0 |
1.712,0 |
543,9 |
93.115,0 |
1.500,0 |
595,0 |
89.250,0 |
6 |
Như Thanh |
3.362,0 |
520,0 |
174.824,0 |
2.087,0 |
319,0 |
66.565,0 |
1.400,0 |
372,0 |
52.080,0 |
7 |
Thường xuân |
1.890,0 |
623,1 |
117.766,0 |
1.193,0 |
650,8 |
77.645,0 |
700,0 |
695,0 |
48.650,0 |
8 |
Bá Thước |
3.018,0 |
689,9 |
208.212,0 |
3.186,0 |
696,8 |
222.000,0 |
2.000,0 |
750,0 |
150.000,0 |
9 |
Quan Hoá |
41,0 |
490,0 |
2.009,0 |
39,0 |
650,0 |
2.535,0 |
30,0 |
695,0 |
2.085,0 |
10 |
Quan Sơn |
32,0 |
500,0 |
1.600,0 |
59,0 |
511,5 |
3.018,0 |
30,0 |
645,0 |
1.935,0 |
11 |
Mường Lát |
6,0 |
421,7 |
253,0 |
20,0 |
640,0 |
1.280,0 |
10,0 |
665,0 |
665,0 |
d) Cây ngô
- Quy mô sản xuất, phân bố: tổng diện tích sản xuất ngô năm 2020 đạt 42,7 nghìn ha, giảm 14,104 nghìn ha; năng suất bình quân 46,9 tạ/ha, tăng 3,7 tạ/ha; sản lượng 200,2 nghìn tấn, giảm 45,145 nghìn tấn. Các địa phương có diện tích gieo trồng ngô lớn, như: Cẩm Thủy 3.955 ha, Thọ Xuân 3.850 ha, Ngọc Lặc 3.750 ha, Hoằng Hóa 3.050 ha, Yên Định 3.000 ha, Vĩnh Lộc 2.450 ha, Thạch Thành 2.350 ha, Bá Thước 2.200 ha, Quan Hóa 2.200 ha, Quan Sơn 1.900 ha,.... Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 920 tỷ đồng.
- Vùng tập trung thâm canh: hình thành và phát triển vùng trồng ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao, với diện tích năm 2020 đạt 20 nghìn ha, năng suất 68,4 tạ/ha, sản lượng 136,88 nghìn tấn.
- Cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ: tiếp tục đẩy mạnh việc đưa các giống ngô mới có năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất, đến nay tỷ lệ sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật đạt 95%; cơ cấu sản xuất ngô năng suất chất lượng cao chiếm 44% diện tích; cơ cấu mùa vụ: vụ Đông chiếm 33,5% diện tích, vụ Xuân chiếm 33,9% diện tích và vụ mùa 30,6% diện tích.
- Phương thức sản xuất: phần lớn diện tích ngô trên địa bàn tỉnh sản xuất ở quy mô nông hộ, nhỏ lẻ.
Biểu 07. Tình hình sản xuất ngô trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
56.804,0 |
43,2 |
245.345,0 |
46.049,0 |
45,7 |
210.658,0 |
42.700,0 |
46,9 |
200.200,0 |
I |
Vùng đồng bằng |
19.290,0 |
50,0 |
96.455,0 |
16.207,0 |
50,1 |
81.119,0 |
14.595,0 |
51,3 |
74.850,9 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
815,0 |
47,9 |
3.902,0 |
547,0 |
48,8 |
2.670,0 |
520,0 |
49,2 |
2.558,4 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
102,0 |
41,9 |
427,0 |
109,0 |
43,6 |
475,0 |
50,0 |
43,9 |
219,5 |
3 |
Thọ Xuân |
4.646,0 |
54,0 |
25.079,0 |
4.301,0 |
52,8 |
22.704,0 |
3.850,0 |
54,5 |
20.982,5 |
4 |
Đông Sơn |
175,0 |
44,3 |
775,0 |
182,0 |
45,2 |
823,0 |
100,0 |
45,8 |
458,0 |
5 |
Nông Cống |
976,0 |
41,2 |
4.025,0 |
867,0 |
41,5 |
3.601,0 |
850,0 |
42,5 |
3.612,5 |
6 |
Triệu Sơn |
1.661,0 |
45,0 |
7.470,0 |
1.484,0 |
45,3 |
6.718,0 |
1.025,0 |
46,0 |
4.715,0 |
7 |
Hà Trung |
1.192,0 |
43,3 |
5.163,0 |
1.080,0 |
46,2 |
4.991,0 |
950,0 |
47,0 |
4.465,0 |
8 |
Yên Định |
4.180,0 |
53,1 |
22.187,0 |
3.159,0 |
53,0 |
16.746,0 |
3.000,0 |
53,8 |
16.140,0 |
9 |
Thiệu Hoá |
2.571,0 |
50,6 |
12.997,0 |
1.896,0 |
51,7 |
9.811,0 |
1.800,0 |
52,5 |
9.450,0 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.972,0 |
48,6 |
14.430,0 |
2.582,0 |
48,7 |
12.580,0 |
2.450,0 |
50,0 |
12.250,0 |
II |
Vùng ven biển |
8.141,0 |
46,0 |
37.471,0 |
7.900,0 |
47,0 |
37.149,0 |
7.200,0 |
47,9 |
34.518,0 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
8,0 |
45,0 |
36,0 |
301,0 |
40,5 |
1.220,0 |
200,0 |
41,0 |
820,0 |
2 |
Quảng Xương |
1.182,0 |
42,5 |
5.019,0 |
640,0 |
43,3 |
2.773,0 |
600,0 |
44,0 |
2.640,0 |
3 |
Nga Sơn |
847,0 |
41,2 |
3.486,0 |
764,0 |
42,9 |
3.274,0 |
600,0 |
44,0 |
2.640,0 |
4 |
Hoằng Hóa |
3.222,0 |
53,6 |
17.260,0 |
3.188,0 |
55,0 |
17.532,0 |
3.050,0 |
55,6 |
16.958,0 |
5 |
Hậu Lộc |
1.515,0 |
46,9 |
7.106,0 |
1.332,0 |
47,9 |
6.385,0 |
1.200,0 |
49,0 |
5.880,0 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
1.367,0 |
33,4 |
4.564,0 |
1.675,0 |
35,6 |
5.965,0 |
1.550,0 |
36,0 |
5.580,0 |
II |
Vùng trung du miền núi |
29.373,0 |
37,9 |
111.419,0 |
21.942,0 |
42,1 |
92.390,0 |
20.905,0 |
43,4 |
90.831,1 |
1 |
Thạch Thành |
3.140,0 |
37,6 |
11.821,0 |
2.594,0 |
39,7 |
10.305,0 |
2.350,0 |
40,5 |
9.517,5 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
5.892,0 |
41,0 |
24.147,0 |
4.410,0 |
42,8 |
18.888,0 |
3.955,0 |
46,0 |
18.329,6 |
3 |
Ngọc Lặc |
6.765,0 |
44,6 |
30.141,0 |
3.644,0 |
49,0 |
17.853,0 |
3.750,0 |
51,0 |
19.125,0 |
4 |
Lang Chánh |
1.197,0 |
39,1 |
4.676,0 |
1.311,0 |
41,3 |
5.417,0 |
1.000,0 |
42,0 |
4.200,0 |
5 |
Như Xuân |
780,0 |
31,3 |
2.439,0 |
710,0 |
33,8 |
2.398,0 |
700,0 |
35,0 |
2.450,0 |
6 |
Như Thanh |
849,0 |
38,1 |
3.234,0 |
692,0 |
41,0 |
2.839,0 |
650,0 |
42,0 |
2.730,0 |
7 |
Thường xuân |
1.129,0 |
48,7 |
5.498,0 |
1.236,0 |
50,3 |
6.221,0 |
1.200,0 |
51,8 |
6.216,0 |
8 |
Bá Thước |
2.438,0 |
31,1 |
7.577,0 |
2.228,0 |
36,7 |
8.179,0 |
2.200,0 |
37,5 |
8.250,0 |
9 |
Quan Hoá |
2.627,0 |
41,6 |
10.916,0 |
2.444,0 |
50,5 |
12.353,0 |
2.200,0 |
50,9 |
11.198,0 |
10 |
Quan Sơn |
2.202,0 |
22,6 |
4.968,0 |
1.858,0 |
27,9 |
5.176,0 |
1.900,0 |
28,5 |
5.415,0 |
11 |
Mường Lát |
2.354,0 |
25,5 |
6.002,0 |
815,0 |
33,9 |
2.761,0 |
1.000,0 |
34,0 |
3.400,0 |
- Ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường: đã du tuyển chọn được các giống ngô mới có năng suất, chất lượng cao để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống hạt ngô lai F1, diện tích sản xuất hàng năm 250 - 300 ha, diện tích sử dụng giống ngô biến đổi gen khoảng 3.000 ha; đẩy mạnh việc đưa các giống ngô mới có năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất, đến nay tỷ lệ sử dụng các giống ngô tiến bộ kỹ thuật đạt 95%.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: trên địa bàn tỉnh có 03 doanh nghiệp chế biến ngô, tổng công suất 120 nghìn tấn/năm; 6.829 cơ sở xay xát gạo, ngô phân bố khắp các huyện trong tỉnh; ngô trên địa bàn tỉnh chủ yếu được chế biến thông qua xay xát phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi.
2.1.3. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
a) Hạn chế, yếu kém:
- Về quy mô sản xuất: quy mô sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn trong xây dựng và mở rộng quy mô vùng sản xuất hàng hoá tập trung, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật.
- Về vùng tập trung: cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực mặc dù đã được đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh; tích tụ tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh còn chậm.
- Cơ cấu giống, mùa vụ: quá trình chuyển dịch cơ cấu giống, cơ cấu thời vụ còn chậm dẫn đến hệ số sử dụng đất thấp, nhất là việc mở rộng diện tích gieo trồng rau, quả vụ Đông.
- Về phương thức sản xuất: hình thức tổ chức sản xuất mặc dù đã có chuyển biến tích cực, song số hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả chưa nhiều; sản xuất nông hộ vẫn chiếm tỷ trọng cao.
- Về sản xuất theo chuỗi giá trị: liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị giữa người nông dân với các tổ chức kinh tế, hợp tác xã còn chưa nhiều, quy mô nhỏ, chưa có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp.
- Về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế. Diện tích, số lượng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực được cấp chứng nhận an toàn, hữu cơ còn ít.
- Về chế biến, tiêu thụ sản phẩm: công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản chưa phát triển; thị trường tiêu thụ, sức cạnh tranh của sản phẩm chưa thật sự ổn định; việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh còn hạn chế dẫn đến giá trị gia tăng thấp.
- Về xây dựng thương hiệu: phần lớn các sản phẩm sản phẩm chủ lực của tỉnh chưa xây dựng được thương hiệu, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc; sản phẩm hàng hóa có thương hiệu mạnh, giá trị gia tăng cao còn hạn chế.
- Về bảo vệ môi trường: tình trạng lạm dụng phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng trong sản xuất trồng trọt vẫn còn khá phổ biến, gây ảnh hưởng môi trường và sức khỏe của người dân.
b) Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Là tỉnh có địa hình phức tạp; thiên tai ngày càng khắc nghiệt, gây thiệt hại nặng nề cho nông nghiệp nhất là lĩnh vực trồng trọt của tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn thấp kém, nhất là hệ thống tiêu ở đồng bằng, tưới ở miền núi, ven biển chưa thực sự đảm bảo yêu cầu và khả năng hạn chế thiệt hại do thiên tai,...
* Nguyên nhân chủ quan:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ; việc áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học vào sản xuất gặp nhiều khó khăn.
- Chưa quy hoạch, xác lập rõ ràng các vùng sản xuất tập trung với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng sản xuất, khuyến khích tiêu thụ sản phẩm an toàn, hữu cơ, chất lượng cao còn ít. Nguồn kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn thiếu đồng bộ, manh mún, chưa có nhiều mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
- Thiếu sự liên kết trong trong tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất, chế biến công nghiệp, chế biến công nghệ cao trong nông sản còn hạn chế; tiêu thụ một số sản phẩm nông sản gặp nhiều khó khăn.
- Công tác dự báo cung cầu, tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế; quảng bá, xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiêu sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao; hoạt động giao dịch thương mại điện tử đối với nông sản phát triển chậm.
- Các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp còn thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá, nhất là chính sách về đất đai chưa thực sự thuận lợi để thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Lĩnh vực chăn nuôi
2.2.1. Đánh giá tổng quát lĩnh vực chăn nuôi
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,21%/năm.
- Tỷ trọng chăn nuôi chiếm 32% trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Đến năm 2020 sản lượng thịt hơi đạt 238 nghìn tấn, tăng 23,64 nghìn tấn; sản lượng trứng 172,76 triệu quả, tăng 51,2 triệu quả; sản lượng sữa 43,53 nghìn tấn, tăng 38,06 nghìn tấn so với năm 2015.
2.2.2. Đánh giá sản phẩm chủ lực
a) Thịt và trứng gia cầm
- Quy mô, địa điểm sản xuất: đến năm 2020 tổng đàn gia cầm 22,37 triệu con (trong đó đàn gà 16 triệu con), tăng 4,564 triệu con so với năm 2015; sản lượng thịt 55,0 nghìn tấn, tăng 16,52 nghìn tấn; sản lượng trứng 172,76 triệu quả, tăng 51,2 triệu quả so với năm 2015. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) thịt và trứng gia cầm năm 2020 đạt 2.348 tỷ đồng, chiếm 34% tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Trên địa bàn tỉnh có nhiều doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm lớn đang đầu tư, phát triển, như: Công ty CP Nông sản Phú Gia (20 trang trại chủ yếu ở huyện Ngọc Lặc và Thọ Xuân); Công ty TNHH Việt Hưng (8 trang trại chủ yếu ở huyện Hậu Lộc và Nga Sơn); Công ty Japfa Việt Nam (125 trang trại ở huyện Yên Định, Hậu Lộc, Thọ Xuân và Như Thanh); C.P Việt Nam (18 trang trại ở huyện Quảng Xương, Hậu Lộc, Quảng Xương), Golden (40 trang trại ở huyện Hậu Lộc, Nga Sơn),… Các trang trại chăn nuôi gia cầm chủ yếu là gà gia công của các công ty tập trung ở các huyện: Yên Định, Thọ Xuân, Hậu Lộc, Như Thanh, Nga Sơn, Ngọc Lặc, với quy mô chăn nuôi 10.000 con/lứa, đặc biệt 03 trang trại của Công ty CP nông sản phú gia công xuất nuôi 100.000 con/lứa.
- Cơ cấu giống vật nuôi: trong chăn nuôi gia cầm, gà 16 triệu con, chiếm 70%, thủy cầm 7 triệu con, 30%; 85% đàn gia cầm được lai hóa từ các giống gà: Sasso, Lương Phượng, vịt Triết Giang, vịt CV Layer, super M,...; ngoài ra còn bảo tồn, lai tạo các giống đặc sản (vịt cỏ, vịt Cổ Lũng,...).
- Phương thức chăn nuôi: hiện nay, trên địa bàn tỉnh chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu theo phương thức nông hộ (nhỏ lẻ, phân tán) chiếm khoảng 85% tổng đàn; 15% chăn nuôi theo phương thức trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo vệ môi trường: trong các trang trại chăn nuôi gia cầm, đã ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ cao theo chuỗi khép kín từ khâu con giống, thức ăn, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu; các tập đoàn, Công ty, như: Công ty Japfa Comfeed; Dabaco, Golden… và đặc biệt là tập đoàn CP Group đã đầu tư chăn nuôi theo chuỗi, ứng dụng công nghệ cao; trong đó, Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (CP Group) đang liên kết chăn nuôi hầu hết ở các huyện, nơi có điều kiện về đất đai, có đồng bộ về hạ tầng trang thiết bị chăn nuôi, kiểm soát dịch bệnh gắn với bảo vệ môi trường và có thị trường tiêu thụ ổn định.
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: hình thành và phát triển chăn nuôi gia theo chuỗi liên kết chăn nuôi gà gắn với chế biến và tiêu thụ ở các huyện, như: Yên Định, Thọ Xuân, Hậu Lộc, Nga Sơn, Triệu Sơn,... với Công ty CP Nông sản Phú Gia; Công ty chăn nuôi Thọ Xuân; Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Hiền Nhuần; Công ty TNHH thực phẩm sạch Phúc Vinh, tập đoàn Japva Việt Nam, Dabaco, tập đoàn CP Việt Nam,...
- Hệ thống chế biến: Công ty CP nông sản Phú Gia và Tập đoàn Mastergood - Hunggary đầu tư dự án xây dựng nhà máy giết mổ, chế biến gia cầm xuất khẩu VietAvis tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa, với tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng (quy mô giai đoạn 1 đạt 2.500 con gia cầm/giờ đã đi vào hoạt động từ tháng 11/2019), tổng công suất thiết kế dự án đạt 8.000 con/giờ gắn với chuỗi liên kết chăn nuôi gà công nghệ cao, gồm 20 cụm gà liên kết 4A trên địa bàn tỉnh, sản lượng từ 12 - 15 triệu con/năm.
- Thị trường tiêu thụ: 55% sản lượng thịt gia cầm, 85% sản lượng trứng cung cấp cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng được 98% nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và 45% sản lượng thịt gia cầm sản, 15% sản lượng trứng sản xuất ra xuất tỉnh ngoài ( như: Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Bắc Giang,...).
- Xây dựng thương hiệu: đến hết năm 2020, đã có 01 sản phẩm “Trứng sạch Hiền Nhuần” của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hiền Nhuần tại xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn được xếp hạng OCOP cấp tỉnh 3 sao.
Biểu 08. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
||
|
Toàn Tỉnh |
17.806 |
38.480 |
121.560 |
21.086 |
47.900 |
157.630 |
22.370 |
55.000 |
172.760 |
I |
Vùng đồng bằng |
8.723 |
19.135 |
60.049 |
10.018 |
23.155 |
75.497 |
10.127 |
26.797 |
81.926 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
418 |
815 |
2.801 |
432 |
907 |
3.180 |
500 |
1.112 |
3.460 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
97 |
218 |
640 |
160 |
376 |
1.162 |
150 |
349 |
1.050 |
3 |
Thọ Xuân |
1.108 |
2.493 |
7.590 |
1.367 |
3.349 |
10.266 |
1.382 |
4.300 |
12.250 |
4 |
Đông Sơn |
667 |
1.494 |
4.636 |
647 |
1.579 |
4.924 |
650 |
1.576 |
4.778 |
5 |
Nông Cống |
1.649 |
3.694 |
11.242 |
1.757 |
4.030 |
13.107 |
1.495 |
5.011 |
14.295 |
6 |
Triệu Sơn |
1.051 |
2.438 |
7.304 |
1.163 |
2.931 |
8.850 |
1.200 |
2.904 |
8.844 |
7 |
Hà Trung |
806 |
1.652 |
5.521 |
940 |
2.115 |
7.059 |
1.000 |
2.425 |
7.007 |
8 |
Yên Định |
1.319 |
2.915 |
9.431 |
1.824 |
4.031 |
14.093 |
1.700 |
4.232 |
15.100 |
9 |
Thiệu Hoá |
843 |
1.770 |
5.775 |
1.015 |
2.233 |
7.623 |
1.200 |
2.830 |
8.580 |
10 |
Vĩnh Lộc |
765 |
1.645 |
5.110 |
713 |
1.604 |
5.233 |
850 |
2.058 |
6.562 |
II |
Vùng ven biển |
5.116 |
11.076 |
35.119 |
5.752 |
13.086 |
43.197 |
6.290 |
14.927 |
47.796 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
19 |
37 |
129 |
198 |
406 |
1.471 |
220 |
491 |
1.538 |
2 |
Quảng Xương |
1.541 |
3.483 |
10.710 |
1.322 |
3.252 |
10.060 |
1.450 |
3.420 |
10.602 |
3 |
Nga Sơn |
601 |
1.280 |
4.207 |
650 |
1.450 |
4.979 |
420 |
1.000 |
5.094 |
4 |
Hoằng Hóa |
1.353 |
2.875 |
9.268 |
1.547 |
3.450 |
11.618 |
1.850 |
4.391 |
14.282 |
5 |
Hậu Lộc |
821 |
1.745 |
5.534 |
1.094 |
2.440 |
8.096 |
1.350 |
3.240 |
9.130 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
781 |
1.656 |
5.272 |
941 |
2.089 |
6.973 |
1.000 |
2.386 |
7.150 |
II |
Vùng trung du miền núi |
3.967 |
8.269 |
26.392 |
5.316 |
11.659 |
38.936 |
5.953 |
13.275 |
43.039 |
1 |
Thạch Thành |
446 |
932 |
2.993 |
797 |
1.745 |
5.874 |
850 |
1.986 |
6.044 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
505 |
1.035 |
3.409 |
797 |
1.714 |
5.906 |
800 |
1.886 |
5.720 |
3 |
Ngọc Lặc |
722 |
1.393 |
4.693 |
895 |
1.906 |
6.408 |
1.408 |
2.438 |
10.869 |
4 |
Lang Chánh |
227 |
490 |
1.453 |
309 |
698 |
2.182 |
350 |
864 |
2.380 |
5 |
Như Xuân |
200 |
414 |
1.320 |
348 |
755 |
2.526 |
355 |
845 |
2.485 |
6 |
Như Thanh |
313 |
679 |
2.128 |
418 |
949 |
3.118 |
350 |
787 |
2.450 |
7 |
Thường xuân |
325 |
689 |
2.194 |
497 |
1.103 |
3.683 |
520 |
1.265 |
3.718 |
8 |
Bá Thước |
506 |
1.043 |
3.416 |
693 |
1.504 |
5.135 |
720 |
1.718 |
5.148 |
9 |
Quan Hoá |
149 |
316 |
998 |
238 |
528 |
1.752 |
250 |
599 |
1.775 |
10 |
Quan Sơn |
145 |
325 |
957 |
193 |
452 |
1.401 |
200 |
510 |
1.400 |
11 |
Mường Lát |
429 |
952 |
2.831 |
131 |
304 |
951 |
150 |
377 |
1.050 |
b) Thịt lợn
- Quy mô, địa điểm sản xuất: năm 2020, tổng đàn lợn đứng thứ 4 toàn quốc với 1.182,3 nghìn con, tăng 299,3 nghìn con so với năm 2015; sản lượng thịt hơi 150 nghìn tấn, tăng 14,19 nghìn tấn so với năm 2015; giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) đạt 2.471 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Chăn nuôi lợn đang chuyển mạnh sang phát triển trang trại, quy mô lớn, tập trung; nhiều doanh nghiệp lớn đang đầu tư, phát triển sản xuất, như: Công ty CP Việt Nam (92 trang trại tập trung tại các huyện trên địa bàn tỉnh); Công ty CJ (18 trang trại tập trung tại các huyện: Như Xuân, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Nga Sơn, Hậu Lộc); Công ty Japfa Việt Nam (04 trang trại tập trung ở huyện Như Xuân); Công ty Mavin (thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn). Các dự án chăn nuôi lợn ngoại hướng nạc lớn đang triển khai thực hiện, như: dự án khu trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa chất lượng cao APPE tại huyện Lang Chánh với quy mô 10.000 nái và 83.700 lợn thịt/năm; dự án trang trại chăn nuôi và chế biến thực phẩm tại huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc của Công ty NEWHOPE SINGAPORE PTE.LTD với quy mô 18.000 lợn giống cấp ông bà, bố mẹ; 500.000 lợn thương phẩm/năm; dự án khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm ứng dụng công nghệ cao của công ty DaBaCo Thanh Hóa với 5600 lợn giống cấp ông bà, bố mẹ, 156.700 lợn thương phẩm/năm; dự án khu trang trại chăn nuôi lợn công nghệ cao tại huyện Như Thanh của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Đức với quy mô 3600 con lợn nái cấp ông bà, và 6000 con lợn thương phẩm/năm; dự án chăn nuôi công nghệ cao của Công ty RTD với quy mô 1200 lợn nái, 4.800 lợn hậu bị; dự án Khu liên hợp sản xuất, chăn nuôi công nghệ cao của tập đoàn Xuân Thiện (03 dự án) với quy mô 15.000 lợn nái, 210.000 lợn thịt/năm.
- Cơ cấu giống: chăn nuôi lợn hướng nạc chiếm 65% tổng đàn, lợn lai chiếm 30% và 5% là lợn nội. Một số giống lợn cao sản được nhập ngoại, như: Đan Mạch, Mỹ, Hà Lan về nuôi trên địa bàn tỉnh như Yorkshire, Landrace, Largewhite, Duroc, Pietran,...
- Phương thức chăn nuôi: chăn nuôi lợn theo phương thức nông hộ chiếm khoảng 60% tổng đàn; chăn nuôi theo phương thức trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã chiếm khoảng 40% tổng đàn; với sự đầu tư của các tập đoàn, công ty về chăn nuôi lợn, như: Newhope, CJ Vina Agri, Mavin Ausfeed, Thái Dương, APPE, Dabaco…trong thời gian tới phương thức chăn nuôi nông hộ sẽ có xu hướng giảm mạnh và chuyển dịch chăn nuôi lợn theo hướng quy mô lớn, công nghệ cao.
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: hiện nay, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đang liên kết chăn nuôi lợn ngoại hướng nạc hầu hết ở các huyện, nơi có điều kiện về đất đai, đồng bộ về hạ tầng, kiểm soát dịch bệnh gắn với bảo vệ môi trường và có thị trường tiêu thụ ổn định, như: Nga Sơn, Hà Trung, thị xã Nghi Sơn, Như Thanh, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định,...
- Tình hình ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, bảo vệ môi trường: Chăn nuôi lợn theo quy mô lớn đề ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ cao theo chuỗi khép kín từ khâu con giống, thức ăn, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu; đến nay đã có 05 vùng chăn nuôi lợn an toàn nông hộ với sự tham gia của 1.925 hộ chăn nuôi, trong đó có 1.140 hộ đã được cấp giấy chứng nhận GAHP nông hộ; 06 trang trại chăn nuôi lợn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) với quy mô 15.000 con lợn thịt/năm.
- Hệ thống chế biến: hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh chủ yếu là giết mổ nhỏ lẻ; có 32 cơ sở giết mổ thủ công tập trung với công suất 5 - 15 con/ngày; 02 có sở giết mổ lợn sữa xuất khẩu: Công ty TNHH Hoa Mai và Công ty chế biến súc sản Thanh Hóa với công Suất 1.000 - 1.500 con/ngày.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay, 75% lượng lợn sản xuất ra cung cấp cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng được 95% nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và 25% lượng lợn sản xuất ra xuất tỉnh ngoài và xuất khẩu. Một số Công ty đang tham gia sản xuất, chế biến và tiêu thụ, như: Công ty Cổ phần nông sản thực phẩm Việt Hưng (AT Food); Công ty CP Nông sản Phú Gia (PICFood); Công ty CP Trang trại Trường Minh Thanh Hóa liên kết với Công ty tiêu thụ chế biến Bảo Châu Farm Hà Nội; Công ty Bắc Bình,... Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là lợn sữa cấp đông xuất khẩu sang các nước, bạn hàng truyền thống như: Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan.
Biểu 09. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
STT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
883.000 |
135.812 |
795.071 |
123.312 |
1.182.300 |
150.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
300.900 |
47.493 |
326.189 |
45.708 |
461.108 |
61.036 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
11.300 |
2.016 |
9.988 |
1.547 |
22.834 |
2.857 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
4.700 |
699 |
12.526 |
1.040 |
19.186 |
2.509 |
3 |
Thọ Xuân |
43.400 |
6.812 |
64.245 |
6.348 |
71.672 |
9.456 |
4 |
Đông Sơn |
10.300 |
1.816 |
13.343 |
1.666 |
35.382 |
4.627 |
5 |
Nông Cống |
34.300 |
5.306 |
29.281 |
4.934 |
41.884 |
5.477 |
6 |
Triệu Sơn |
57.300 |
9.246 |
55.085 |
8.529 |
90.343 |
11.814 |
7 |
Hà Trung |
22.200 |
3.608 |
24.832 |
3.545 |
26.450 |
4.398 |
8 |
Yên Định |
60.600 |
9.325 |
55.518 |
8.596 |
62.000 |
9.259 |
9 |
Thiệu Hoá |
27.100 |
4.216 |
24.832 |
3.845 |
45.545 |
5.302 |
10 |
Vĩnh Lộc |
29.700 |
4.449 |
36.539 |
5.658 |
45.812 |
5.337 |
II |
Vùng ven biển |
303.300 |
46.731 |
240.085 |
39.776 |
312.312 |
41.143 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
1.900 |
302 |
6.259 |
969 |
8.419 |
1.101 |
2 |
Quảng Xương |
64.800 |
9.913 |
32.904 |
7.095 |
50.780 |
6.640 |
3 |
Nga Sơn |
73.200 |
10.946 |
63.776 |
9.875 |
55.000 |
9.500 |
4 |
Hoằng Hóa |
67.100 |
10.621 |
51.489 |
8.574 |
65.454 |
7.905 |
5 |
Hậu Lộc |
30.900 |
5.034 |
36.922 |
5.717 |
65.096 |
7.162 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
65.400 |
9.915 |
48.735 |
7.546 |
67.563 |
8.835 |
II |
Vùng trung du miền núi |
278.800 |
41.588 |
228.797 |
37.828 |
408.880 |
47.821 |
1 |
Thạch Thành |
35.300 |
5.408 |
39.943 |
6.185 |
78.560 |
8.227 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
37.000 |
4.635 |
43.632 |
6.756 |
87.549 |
8.833 |
3 |
Ngọc Lặc |
29.100 |
4.763 |
22.318 |
3.456 |
24.700 |
3.230 |
4 |
Lang Chánh |
17.200 |
2.498 |
11.984 |
2.056 |
29.026 |
3.080 |
5 |
Như Xuân |
17.500 |
2.816 |
11.904 |
2.243 |
43.838 |
5.460 |
6 |
Như Thanh |
18.100 |
2.908 |
17.935 |
2.777 |
28.626 |
3.743 |
7 |
Thường xuân |
33.400 |
4.999 |
18.899 |
3.926 |
28.949 |
3.786 |
8 |
Bá Thước |
34.000 |
5.464 |
23.138 |
3.583 |
37.589 |
4.887 |
9 |
Quan Hoá |
22.600 |
3.261 |
16.786 |
2.599 |
22.000 |
2.908 |
10 |
Quan Sơn |
18.200 |
2.621 |
12.579 |
2.348 |
15.128 |
1.978 |
11 |
Mường Lát |
16.400 |
2.215 |
9.679 |
1.899 |
12.915 |
1.689 |
c) Trâu thịt, bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò
* Trâu thịt:
- Quy mô sản xuất: đến năm 2020, tổng đàn trâu thịt đạt 136.370 nghìn con, giảm 538 con, sản lượng thịt 17,05 nghìn tấn, tăng 3,15 nghìn tấn so với năm 2015. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 485 tỷ đồng, chiếm 7% tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
- Cơ cấu đàn: trâu nội chiếm 85% tổng đàn; trâu lai chiếm 15% tổng đàn chủ yếu lai tạo trâu cái bản địa với trâu đực lai Murrah hoặc tinh trâu Murrah.
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: hiện nay chăn nuôi trâu vẫn chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, chưa hình thành được hệ thống chuỗi liên kết; tuy nhiên trong thời gian qua việc chăn nuôi trâu hướng thịt tại các nông hộ chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt các huyện miền núi đem lại hiệu quả tích cực, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Phương thức chăn nuôi: chủ yếu theo phương thức nhỏ lẻ, nông hộ chiếm khoảng 98% tổng đàn và khoảng 2% được chăn nuôi theo hình thức trang trại.
- Tình hình ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, bảo vệ môi trường: việc ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi trâu còn nhiều hạn chế, tuy nhiên trong thời gian qua, tại một số địa phương, việc lai tạo đàn trâu nội với các giống trâu ngoại chất lượng cao như trâu Murrah đã đem lại hiệu quả tích cực (tỷ lệ trâu lai đạt 15%), công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi được cải thiện.
Biểu 10. Tình hình chăn nuôi trâu thịt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||
Trâu thịt (con) |
Sản lượng (tấn) |
Trâu thịt (con) |
Sản lượng (tấn) |
Trâu thịt (con) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
136.908 |
14.365 |
138.715 |
14.556 |
136.370 |
17.045 |
I |
Vùng đồng bằng |
30.322 |
3.183 |
27.540 |
2.890 |
27.136 |
3.392 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
179 |
19 |
202 |
21 |
212 |
27 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
228 |
24 |
204 |
21 |
195 |
24 |
3 |
Thọ Xuân |
9.460 |
993 |
7.926 |
832 |
7.669 |
959 |
4 |
Đông Sơn |
120 |
13 |
105 |
11 |
107 |
13 |
5 |
Nông Cống |
3.187 |
334 |
3.351 |
352 |
3.259 |
407 |
6 |
Triệu Sơn |
2.211 |
232 |
1.961 |
206 |
1.999 |
250 |
7 |
Hà Trung |
1.933 |
203 |
1.679 |
176 |
1.705 |
213 |
8 |
Yên Định |
6.822 |
716 |
5.970 |
626 |
5.837 |
730 |
9 |
Thiệu Hoá |
1.096 |
115 |
913 |
96 |
907 |
113 |
10 |
Vĩnh Lộc |
5.087 |
534 |
5.230 |
549 |
5.248 |
656 |
II |
Vùng ven biển |
4.229 |
443 |
3.672 |
385 |
3.499 |
437 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
51 |
5 |
55 |
6 |
57 |
7 |
2 |
Quảng Xương |
525 |
55 |
462 |
48 |
245 |
31 |
3 |
Nga Sơn |
362 |
38 |
256 |
27 |
457 |
57 |
4 |
Hoằng Hóa |
249 |
26 |
251 |
26 |
235 |
29 |
5 |
Hậu Lộc |
361 |
38 |
296 |
31 |
291 |
36 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
2.681 |
281 |
2.353 |
247 |
2.215 |
277 |
II |
Vùng trung du miền núi |
102.358 |
10.739 |
107.503 |
11.281 |
105.734 |
13.216 |
1 |
Thạch Thành |
13.364 |
1.402 |
13.956 |
1.464 |
13.902 |
1.738 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
12.039 |
1.263 |
12.118 |
1.272 |
11.836 |
1.479 |
3 |
Ngọc Lặc |
14.148 |
1.485 |
15.112 |
1.586 |
14.858 |
1.857 |
4 |
Lang Chánh |
9.038 |
948 |
8.383 |
880 |
8.298 |
1.037 |
5 |
Như Xuân |
6.494 |
681 |
6.883 |
722 |
6.927 |
866 |
6 |
Như Thanh |
6.788 |
712 |
6.871 |
721 |
6.804 |
851 |
7 |
Thường xuân |
12.870 |
1.351 |
13.283 |
1.394 |
12.931 |
1.616 |
8 |
Bá Thước |
14.337 |
1.504 |
15.723 |
1.650 |
15.154 |
1.894 |
9 |
Quan Hoá |
5.198 |
545 |
6.488 |
681 |
6.271 |
784 |
10 |
Quan Sơn |
4.368 |
458 |
3.792 |
398 |
3.786 |
473 |
11 |
Mường Lát |
3.716 |
390 |
4.893 |
513 |
4.969 |
621 |
* Bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò
- Quy mô, địa điểm sản xuất: năm 2020, tổng đàn bò thịt đạt 169,928 nghìn con, tăng 30,105 nghìn con, sản lượng thịt 19,957 nghìn tấn, tăng 4,56 nghìn tấn; bò sữa 11,765 nghìn con, tăng 7,915 nghìn con, sản lượng sữa 43,53 nghìn tấn, tăng 38,061 nghìn tấn so với năm 2015. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa năm 2020 đạt 913 tỷ đồng, chiếm 13,2% tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
- Cơ cấu giống: bò thịt nội (bò vàng), chiếm 16,6% tổng đàn bò thịt; bò thịt lai chiếm 83,4% tổng đàn bò thịt; một số giống bò thịt lai được nhập ngoại từ Úc, Mỹ, Newzeland, Bỉ, Ấn Độ về nuôi trên địa bàn tỉnh như: bò HF thuần, bò vỗ béo Úc, tinh bò BBB của Bỉ, Brahman...
- Phương thức chăn nuôi: chăn nuôi bò thịt chủ yếu theo phương thức nhỏ lẻ, nông hộ chiếm khoảng 90% tổng đàn bò và khoảng 10% bò thịt được các Công ty, như: Công ty cổ phần Chăn nuôi Bá Thước, Công ty Anh Minh Giang chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao,.... 100% chăn nuôi bò sữa theo quy mô công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: bò thịt, hiện nay Công ty CP Anh Minh Giang đang liên kết với Công ty chế biến súc sản Thanh Hóa giết mổ, chế biến thịt bò Úc của Công ty và tiêu thụ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Anh Minh Giang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa và một số huyện, sản phẩm thịt bò chất lượng cao được tạo ra trên cơ sở áp dụng đồng bộ khoa học công nghệ, chi phí hợp lý để tạo sản phẩm thịt bò cạnh tranh với bò nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, cho người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, khách du lịch,... Bò sữa: 100% chăn nuôi bò sữa theo quy mô công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất với người dân.
Biểu 11. Tình hình chăn nuôi bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
STT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||||
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
139.823 |
15.250 |
3.850 |
5.469 |
163.607 |
19.929 |
10.120 |
35.159 |
169.928 |
19.957 |
11.765 |
43.530 |
I |
Vùng đồng bằng |
52.983 |
6.866 |
1.850 |
1.969 |
54.589 |
6.649 |
7.620 |
29.784 |
56.676 |
6.656 |
9.265 |
34.280 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
2.015 |
275 |
|
|
1.905 |
232 |
|
|
1.979 |
232 |
|
|
2 |
TX Bỉm Sơn |
780 |
187 |
|
|
802 |
98 |
|
|
833 |
98 |
|
|
3 |
Thọ Xuân |
6.338 |
809 |
1.850 |
1.969 |
6.141 |
748 |
1.500 |
4.980 |
6.373 |
748 |
1.750 |
6.475 |
4 |
Đông Sơn |
2.860 |
383 |
|
|
2.227 |
271 |
|
|
2.314 |
272 |
|
|
5 |
Nông Cống |
5.395 |
576 |
|
|
7.125 |
868 |
|
|
7.402 |
869 |
|
|
6 |
Triệu Sơn |
8.580 |
946 |
|
|
8.528 |
1.039 |
|
|
8.860 |
1.041 |
|
|
7 |
Hà Trung |
3.510 |
426 |
|
|
3.607 |
439 |
|
|
3.748 |
440 |
|
|
8 |
Yên Định |
9.400 |
1.669 |
|
|
9.174 |
1.117 |
6.120 |
24.804 |
9.499 |
1.116 |
7.515 |
27.805 |
9 |
Thiệu Hoá |
8.385 |
994 |
|
|
8.544 |
1.041 |
|
|
8.876 |
1.042 |
|
|
10 |
Vĩnh Lộc |
5.720 |
601 |
|
|
6.537 |
796 |
|
|
6.791 |
798 |
|
|
II |
Vùng ven biển |
38.740 |
4.232 |
- |
- |
38.584 |
4.700 |
- |
- |
40.086 |
4.708 |
- |
- |
1 |
TP. Sầm Sơn |
260 |
27 |
|
|
984 |
120 |
|
|
1.022 |
120 |
|
|
2 |
Quảng Xương |
5.980 |
652 |
|
|
5.483 |
668 |
|
|
5.696 |
669 |
|
|
3 |
Nga Sơn |
4.745 |
498 |
|
|
4.388 |
534 |
|
|
4.559 |
535 |
|
|
4 |
Hoằng Hóa |
10.335 |
1.297 |
|
|
9.989 |
1.217 |
|
|
10.378 |
1.219 |
|
|
5 |
Hậu Lộc |
6.045 |
753 |
|
|
6.233 |
759 |
|
|
6.476 |
761 |
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
11.375 |
1.005 |
|
|
11.508 |
1.402 |
|
|
11.956 |
1.404 |
|
|
II |
Vùng trung du miền núi |
48.100 |
4.152 |
2.000 |
3.500 |
70.434 |
8.580 |
2.500 |
5.375 |
73.166 |
8.593 |
2.500 |
9.250 |
1 |
Thạch Thành |
5.005 |
755 |
|
|
7.693 |
937 |
|
|
7.992 |
939 |
|
|
2 |
Cẩm Thuỷ |
1.625 |
164 |
|
|
2.281 |
278 |
|
|
2.370 |
278 |
|
|
3 |
Ngọc Lặc |
2.665 |
522 |
|
|
4.431 |
540 |
|
|
4.603 |
541 |
|
|
4 |
Lang Chánh |
2.730 |
149 |
|
|
2.782 |
339 |
|
|
2.890 |
339 |
|
|
5 |
Như Xuân |
1.690 |
146 |
|
|
4.592 |
559 |
|
|
4.771 |
560 |
|
|
6 |
Như Thanh |
2.015 |
326 |
2.000 |
3.500 |
4.178 |
509 |
2.500 |
5.375 |
4.331 |
509 |
2.500 |
9.250 |
7 |
Thường xuân |
3.315 |
335 |
|
|
4.195 |
511 |
|
|
4.358 |
512 |
|
|
8 |
Bá Thước |
6.825 |
703 |
|
|
10.441 |
1.272 |
|
|
10.848 |
1.274 |
|
|
9 |
Quan Hoá |
9.945 |
427 |
|
|
12.331 |
1.502 |
|
|
12.811 |
1.505 |
|
|
10 |
Quan Sơn |
5.460 |
377 |
|
|
7.143 |
870 |
|
|
7.421 |
872 |
|
|
11 |
Mường Lát |
6.825 |
248 |
|
|
10.368 |
1.263 |
|
|
10.771 |
1.265 |
|
|
- Tình hình ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, bảo vệ môi trường: ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo bằng tinh phân giới tính cho bò sữa, thụ tinh nhân tạo nâng cao tầm vóc đàn bò thịt (tỷ lệ bò lai đạt 63%), cấy truyền phôi nâng cao khả năng chống bệnh cho bò, nhân nhanh giống tốt; xây dựng các mô hình trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn, áp dụng hệ thống chuồng kín, nuôi sàn, điều hòa ẩm độ và nhiệt độ, xử lý chất thải và kiểm soát dịch bệnh theo hướng an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
- Hệ thống chế biến và tiêu thụ sản phẩm: đối với bò thịt: hiện nay Công ty cổ phần Anh Minh Giang đang liên kết với Công ty chế biến súc sản Thanh Hóa giết mổ, chế biến thịt bò Úc của Công ty và tiêu thụ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Anh Minh Giang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa và một số huyện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, cho người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, khách du lịch; hiện nay, 90% sản phẩm thịt bò sản xuất tiêu thụ cung ứng cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng được 85% nhu cầu trong tỉnh), 10% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh. Đối với bò sữa: Thanh Hóa đã có nhà máy chế biến sữa Lam Sơn tại khu Công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hoá, sản phẩm chủ yếu là sữa tiệt trùng. Nhà máy chế biến sữa được đầu tư xây dựng hiện đại, máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến của châu Âu, đây là lợi thế lớn trong phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn tỉnh; sữa và các sản phẩm từ sữa của Vinamilk đang phục vụ tiêu dùng trong nước và tiến tới sẽ xuất khẩu; trong thời gian tới, Công ty TNHH Hai thành viên ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp và thực phẩm sữa Yên Mỹ/Công ty TH True milk cùng với xây dựng khu trang trại bò sữa quy mô 20.000 con sẽ tiến hành xây dựng nhà máy sữa và đi vào hoạt động, sản xuất, cung ứng sữa và các sản phẩm từ sữa cho thị trường trong và ngoài nước.
2.2.3. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
a) Hạn chế, yếu kém:
- Về quy mô: việc quy hoạch, bố trí đất đai cho phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn, công nghệ cao còn gặp nhiều khó khăn, nhất là chuyển đổi, bố trí quỹ đất để thu hút đầu tư thực hiện các dự án chăn nuôi lớn.
- Về phương thức chăn nuôi: chăn nuôi vẫn chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán, quy mô nông hộ khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, quản lý dịch bệnh, môi môi trường chăn nuôi và an toàn thực phẩm.
- Về sản xuất theo chuỗi: sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết gắn với bao tiêu sản phẩm chưa nhiều; chưa hình thành được nhiều các chuỗi giá trị sản xuất khép kín trong sản xuất từ chăn nuôi đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Về ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất: việc ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi còn hạn chế, đặc biệt là tại các gia trại, trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm.
- Về chế biến và tiêu thụ sản phẩm: thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, gia cầm, thịt bò không ổn định, thiếu bền vững, chưa có thị trường xuất khẩu; giá cả sản phẩm bấp bênh, chưa gắn kết chăn nuôi với giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; rủi ro trong sản xuất chăn nuôi vẫn còn cao.
- Về xây dựng thương hiệu: việc xây dựng và phát triển thương hiệu, giải quyết đầu ra cho các sản phẩm chăn nuôi còn hạn chế.
- Về bảo vệ môi: tình trạng xả nước thải trong chăn nuôi, tại các cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế biến, kinh doanh động vật ra môi trường và sử dụng chất cấm trong chăn nuôi vẫn còn xảy ra.
b) Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Địa hình chia cắt, phức tạp, kết cấu hạ tầng chưa hoàn thiện, môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn.
- Thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm còn xảy ra và diễn biến phức tạp; giá nguyên liệu, vật tư đầu vào cho chăn nuôi tăng cao, sản phẩm đầu ra chưa ổn định đã ảnh hưởng không tốt đến kết quả sản xuất.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ; chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến công nghiệp, chế biến công nghệ cao.
- Chưa quy hoạch, xác lập rõ ràng các vùng chăn nuôi tập trung để thu hút nhà đầu tư; nguồn lực đầu tư cho phát triển các sản phẩm chủ lực trong chăn nuôi chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Tư duy, tập quán của một bộ phận nông dân vẫn đang xem chăn nuôi là ngành sản xuất kết hợp, tận dụng, chưa phải là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp. Ở một số địa phương đội ngũ cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở còn mỏng, thiếu cán bộ có chuyên môn cao.
- Một số chính sách, như: Chính sách về đất đai, qui định về việc cấm chăn nuôi trong nội thành, nội thị, khu dân cư; giết mổ gia súc, gia cầm, môi trường chăn nuôi, hệ thống quản lý ngành thú y, chính sách hỗ trợ mạng lưới thú y viên cơ sở… đang là những khó khăn tác động đến việc phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
2.3. Lĩnh vực lâm nghiệp
2.3.1. Đánh giá tổng quát về lĩnh vực lâm nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,98%/năm.
- Tỷ trọng ngành lâm nghiệp đến năm 2020 chiếm 7,9% trong giá trị sản xuất nông, lâm thủy sản.
- Hình thành và phát triển vùng thâm canh luồng với diện tích đến năm 2020 đạt 30,0 nghìn ha, rừng gỗ lớn 56,0 nghìn ha, quế 1.000 ha.
- Sản lượng khai thác gỗ đến năm 2020 đạt 700,15 nghìn m3, tăng 296,234 nghìn m3; tre luồng 60,0 triệu cây, tăng 15 triệu cây; nguyên liệu giấy ngoài gỗ 80 nghìn tấn, tăng 9,891nghìn tấn so với năm 2015.
- Hàng năm trồng mới trên 10 nghìn ha rừng tập trung.
2.3.2. Đánh giá sản phẩm chủ lực
a) Gỗ và các sản phẩm từ gỗ:
- Địa điểm, quy mô sản xuất: toàn tỉnh hiện có 125 nghìn ha rừng gỗ trồng sản xuất (trong đó 56 nghìn ha rừng gỗ lớn), chủ yếu là lát, keo, xoan; hàng năm khai thác khoảng 10 nghìn ha, sản lượng khai thác bình quân 700 nghìn m3/năm; giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 956 tỷ đồng, chiếm 47,3% giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp, thu nhập bình quân hàng năm đạt 12 - 15 triệu/ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi, như: Thường Xuân 15,3 nghìn ha, Như Thanh 14,4 nghìn ha, Như Xuân 13,6 nghìn ha, Mường Lát 12,0 nghìn ha, Cẩm Thủy 10,8 nghìn ha, Thạch Thành 10,7 nghìn ha, Ngọc Lặc 9 nghìn ha, Lang Chánh 6,4 nghìn ha, Bá Thước 5,3 nghìn ha, Quan Hóa 3,3 nghìn, Quan Sơn 1,9 nghìn ha,....
- Vùng tập trung, thâm canh: hình thành và phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn tập trung cho công nghiệp chế biến, với diện tích năm 2020 đạt 56 nghìn ha, tăng 38,415 nghìn ha so với năm 2015. Tập trung tại 11 huyện miền núi.
- Phương thức sản xuất: diện tích rừng trồng gỗ chủ yếu là diện tích rừng giao cho các hộ gia đình, chiếm 70 %, các chủ rừng khác khác chiếm 30%” .
Biểu 12. Tình hình phát triển gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh
TT |
Huyện |
Thực hiện năm 2020 |
|
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
||
Toàn tỉnh |
125.000 |
700.150 |
|
I |
Vùng đồng bằng |
13.000 |
38.109 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
- |
- |
2 |
TX. Bỉm Sơn |
500 |
619 |
3 |
Thọ Xuân |
1.000 |
550 |
4 |
Đông Sơn |
- |
- |
5 |
Nông Cống |
1.200 |
6.773 |
6 |
Triệu Sơn |
2.600 |
11.000 |
7 |
Hà Trung |
3.400 |
9.186 |
8 |
Yên Định |
400 |
150 |
9 |
Thiệu Hóa |
100 |
40 |
10 |
Vĩnh Lộc |
3.800 |
9.791 |
II |
Vùng ven biển |
9.300 |
28.270 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
- |
- |
2 |
Quảng Xương |
200 |
50 |
3 |
Nga Sơn |
100 |
50 |
4 |
Hoằng Hóa |
800 |
50 |
5 |
Hậu Lộc |
500 |
70 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
7.700 |
28.050 |
III |
Vùng trung du miền núi |
102.700 |
633.771 |
1 |
Thạch Thành |
10.700 |
57.783 |
2 |
Cẩm Thủy |
10.800 |
48.406 |
3 |
Ngọc Lặc |
9.000 |
79.040 |
4 |
Lang Chánh |
6.400 |
71.009 |
5 |
Như Xuân |
13.600 |
138.502 |
6 |
Như Thanh |
14.400 |
125.156 |
7 |
Thường Xuân |
15.300 |
74.200 |
8 |
Bá Thước |
5.300 |
22.800 |
9 |
Quan Hóa |
3.300 |
16.360 |
10 |
Quan Sơn |
1.900 |
366 |
11 |
Mường Lát |
12.000 |
150 |
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: có khoảng 5% diện tích rừng trồng gỗ được liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ; 4.525,74 ha rừng trồng gỗ được cấp chứng chỉ rừng FSC gắn với bao tiêu sản phẩm từ rừng. Điển hình, như: Công ty TNHH gỗ Xuân Sơn với nhóm hộ huyện Thạch Thành (1990 hộ/3.354,92 ha rừng gỗ); nhà máy chế biến gỗ Thành Nam, Công ty TNHH công nghiệp gỗ Thanh Hoa,....
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: xây dựng được 15 nguồn giống và tuyển chọn được 5.000 cây trội của 12 loài cây lâm nghiệp (Giổi, Keo, Lim, Lát, Quế...), mỗi năm cung cấp khoảng 1.700 kg hạt giống chất lượng cao; xây dựng được 28 vườn ươm cây giống Lâm nghiệp cố định, 63 cơ sở sản xuất giống nhỏ lẻ cung cấp giống đảm bảo chất lượng cho trồng rừng, bình quân 15,6 triệu cây/năm; cấp chứng nhận 9.500 kg hạt giống (Keo tai tượng, Lim xanh, Lát hoa, Quế...), góp phần cải thiện đáng kể năng suất, chất lượng rừng trồng.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: trên địa bàn tỉnh có khoảng 178 nhà máy, cơ sở chế biến, sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu gỗ”, một số nhà máy chế biến gỗ có công suất lớn: Nhà máy chế biến gỗ Thành Nam, công suất: 180.000 m3 SP/năm; Công ty TNHH công nghiệp gỗ Thanh Hoa, công suất 30.000 m3 ván ép; Nhà máy gỗ Đạm Xuân, công suất 20.000 m3 gỗ xẻ/năm; Công ty TNHH Thanh Thành Đạt công suất 30.000 m3 ván sàn/năm. Thị trường xuất khẩu gỗ của tỉnh chủ yếu là các nước, như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Bắc Mỹ,... Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, như: Gỗ ép MDF, gỗ ván bóc, gỗ ghép thanh, ván sàn công nghiệp, gỗ lũa, mộc gia dụng, đồ gỗ trang trí, ván gỗ nhân tạo,…
- Xây dựng thương hiệu: một số sản phẩm chế biến từ gỗ đã có thương hiệu được các làng nghề tại xã Hoằng Hà, xã Hoằng Đạt (Hoằng Hóa) sản xuất, như: Tranh gỗ (tranh phong cảnh, tranh xuân hạ thu đông), khung gương, khung ảnh,...; tuy nhiên, lượng sản xuất không nhiều, chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
b) Tre, luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng, vầu
- Địa điểm, quy mô sản xuất: toàn tỉnh có trên 128 nghìn ha tre, luồng, vầu chủ yếu tập trung tại các huyện miền núi; trong đó, luồng chiếm 60,9%, vầu 7,4 %, các loại tre nứa khác 31,7%. Sản lượng khai thác hàng năm khoảng 60 triệu cây luồng và 80 nghìn vầu, tre nứa phục vụ xuất khẩu và chế biến, sản phẩm chủ yếu là đồ mỹ nghệ, đũa, tăm, nan, than hoạt tính, bột giấy giấy, vàng mã,... Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 483 tỷ đồng, chiếm 24,6% giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp”; giá trị xuất khẩu sản phẩm từ tre, luồng, vầu bình quân 2,17 triệu USD; giải quyết việc làm cho 102 ngàn lao động, chiếm 40,8% lao động trong ngành lâm nghiệp, thu nhập bình quân hàng năm đạt 7 - 9 triệu đồng/ha.
- Vùng tập trung, thâm canh: phát triển vùng trồng luồng thâm canh với diện tích đến năm 2020 đạt 30 nghìn ha; trữ lượng 187 triệu cây, bình quân 2.400 cây/ha, sản lượng khai thác 400 - 500 cây/ha/năm, tập trung tại 7 huyện miền núi: Quan Hóa, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Quan Sơn, Thường Xuân, Bá Thước, Cẩm Thủy.
- Phương thức sản xuất: diện tích rừng tre, luồng, vầu được giao cho các gia đình chiếm khoảng 52,5%; các chủ rừng khác khác chiếm 47,5%.
Biểu 13. Tình hình phát triển tre, luồng trên địa bàn tỉnh
TT |
Huyện |
Năm 2020 |
|||||
Diện tích (ha) |
Sản lượng khai thác |
||||||
Tổng |
Luồng |
Vầu |
Tre nứa |
Luồng (nghìn cây) |
Vầu, Tre nứa (tấn) |
||
Toàn tỉnh |
128.000 |
78.000 |
9.500 |
40.500 |
60.000 |
80.000 |
|
I |
Vùng đồng bằng |
1.343 |
1.157 |
|
186 |
817 |
20 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
|
2 |
TX. Bỉm Sơn |
|
|
|
|
|
|
3 |
Thọ Xuân |
1.090 |
1.090 |
|
|
797 |
|
4 |
Đông Sơn |
|
|
|
|
|
|
5 |
Nông Cống |
|
|
|
|
|
|
6 |
Triệu Sơn |
253 |
67 |
|
186 |
20 |
20 |
7 |
Hà Trung |
|
|
|
|
|
|
8 |
Yên Định |
|
|
|
|
|
|
9 |
Thiệu Hóa |
|
|
|
|
|
|
10 |
Vĩnh Lộc |
|
|
|
|
|
|
II |
Vùng ven biển |
|
|
|
|
|
|
1 |
TP. Sầm Sơn |
|
|
|
|
|
|
2 |
Quảng Xương |
|
|
|
|
|
|
3 |
Nga Sơn |
|
|
|
|
|
|
4 |
Hoằng Hóa |
|
|
|
|
|
|
5 |
Hậu Lộc |
|
|
|
|
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
|
|
|
|
|
|
III |
Vùng trung du miền núi |
126.657 |
76.843 |
9.500 |
40.314 |
59.183 |
79.980 |
1 |
Thạch Thành |
257 |
232 |
|
25 |
125 |
|
2 |
Cẩm Thủy |
2.193 |
2.096 |
|
97 |
1.649 |
313 |
3 |
Ngọc Lặc |
6.336 |
6.334 |
|
2 |
4.800 |
|
4 |
Lang Chánh |
13.676 |
13.070 |
450 |
156 |
10.197 |
780 |
5 |
Như Xuân |
1.132 |
127 |
|
1.005 |
70 |
1.170 |
6 |
Như Thanh |
2.210 |
1032 |
|
1.178 |
778 |
2.318 |
7 |
Thường Xuân |
3.794 |
2279 |
|
1.515 |
1.727 |
1.836 |
8 |
Bá Thước |
11.337 |
11120 |
|
217 |
8.603 |
390 |
9 |
Quan Hóa |
31.626 |
27.620 |
250 |
3.756 |
21.216 |
5.393 |
10 |
Quan Sơn |
38.699 |
12.505 |
7.800 |
18.394 |
9.699 |
61.377 |
11 |
Mường Lát |
15.397 |
428 |
1.000 |
13.969 |
319 |
6.403 |
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: có 02 doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cấp chứng chỉ FSC cho rừng tre, luồng, vầu (5.414 ha được cấp FSC): Công ty cổ phần Ngọc Sơn với nhóm hộ huyện Quan Sơn (69 hộ/3.045 ha rừng luồng, vầu); Công ty cổ phần BWG Mai Châu với nhóm hộ huyện Quan Hóa (545 hộ/2.369,6 ha rừng luồng).
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: thực hiện phục tráng, thâm canh rừng luồng có bón phân với diện tích 12.980 ha; góp phần thay đổi tập quán canh tác từ quảng canh, không bón phân chăm sóc sang thâm canh, bón phân chăm sóc cho rừng luồng; năng suất, chất lượng rừng luồng được cải thiện, tăng thu nhập cho người trồng luồng.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: có 50 cơ sở chế biến tre, luồng, vầu tập trung ở Quan Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Lang Chánh, Thường Xuân,... Điển hình, như: Công ty TNHH T&T, Công ty TNHH tre Xứ Thanh, Công ty xuất khẩu Phương Đông, Công ty Cổ phần BWG công suất 100.000 m3 tre ép tấm công nghiệp/năm và 144.000 tấn viên tre ép công nghiệp/năm (chế biến luồng có chứng chỉ FSC), Công ty cổ phần Ngọc Sơn (chế biến nứa vầu có chứng chỉ FSC) công suất 80.000 - 120.000 tấn sản phẩm/năm. Thị trường xuất khẩu tre. luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng, vầu đi khắp thế giới, tập trung chủ yếu tại các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, châu Âu, Bắc Mỹ,... Sản phẩm xuất khẩu: Hàng gia dụng, chiếu tre, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ, ván ép tre luồng,...
- Xây dựng thương hiệu: đến hết năm 2020, đã có 01 sản phẩm “Ống hút tre” của Công ty TNHH VIBABO tại xã Tân Thành, huyện Thường Xuân được xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh 4 sao.
2.3.3. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
a) Hạn chế, yếu kém:
- Về quy mô sản xuất: tăng trưởng của ngành lâm nghiệp thấp và chưa bền vững, lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng chưa được khai thác bền vững, nhất là lâm sản ngoài gỗ. Gỗ rừng trồng năng suất và chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, một số địa phương người dân khai thác rừng luồng quá mức nên một số nơi bị suy thoái mạnh.
- Về vùng thâm canh tập trung: diện tích rừng trồng nhỏ lẻ, manh mún, phân tán; rừng trồng sản xuất chủ yếu kinh doanh gỗ nhỏ cung cấp nguyên liệu băm dăm, một số nơi dân tự trồng mật độ quá dày làm cho tăng trưởng của rừng kém, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích rừng chưa cao.
- Về liên kết theo chuỗi giá trị: phần lớn các nhà máy chế biến chưa gắn kết với vùng nguyên liệu, chủ yếu thu mua tự do, trôi nổi và qua các đầu mối trung gian, không đáp ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất.
- Về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất giống còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ cấu giống cây trồng chưa phong phú chủ yếu là Keo, Lát, Xoan, chưa đáp ứng được mục tiêu lâu dài trồng rừng gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến.
- Về chế biến, tiêu thụ lâm sản: sản phẩm chủ yếu là sản phẩm thô hoặc nguyên liệu trung gian; chưa có nhiều sản phẩm chế biến sâu, giá trị hàng hóa sau chế biến chưa cao.
b) Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Địa hình phức tạp, độ chia cắt lớn, nên hầu hết các khâu trong sản xuất lâm nghiệp từ tạo giống, trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác lâm sản đều thực hiện theo phương thức thủ công là chủ yếu, chi phí nhân công lớn, làm giảm hiệu quả sản xuất.
- Tình hình thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, khô hạn kéo dài, bão lũ xảy ra thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ tới diện tích rừng.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Chu kỳ sản xuất của cây lâm nghiệp dài, lợi nhuận thấp, nhiều rủi ro và phân bố chủ yếu ở những vùng miền núi có điều kiện kinh tế, xã hội kém phát triển, làm giảm sức hút của các nhà đầu tư vào kinh doanh phát triển rừng.
- Việc nhân rộng một số mô hình sản xuất lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn đầu tư và khả năng tiếp nhận khoa học kỹ thuật của người dân miền núi còn hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đồng bộ, công nghệ chế biến còn lạc hậu.
- Các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng khó tiếp cận với nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư phát triển và ngân hàng chính sách để đầu tư phát triển và kinh doanh rừng do quy định của chính sách tín dụng hiện nay.
- Bảo vệ môi trường: tình trạng xả thải chưa qua xử lý ra môi trường tại các cơ sở chế biến lâm sản vẫn còn xảy ra, đặc biệt là các cơ sở chế biến nhỏ, lẻ.
2.4. Lĩnh vực thủy sản
2.4.1. Đánh giá tổng quát về lĩnh vực thủy sản
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,53%/năm.
- Tỷ trọng ngành thủy sản năm 2020 chiếm 23% trong giá trị sản xuất nông, lâm thủy sản.
- Hình thành và phát triển vùng thâm canh tôm chân trắng với diện tích năm 2020 đạt 500 ha.
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 đạt 19,5 nghìn ha, tăng 1.100 ha so với năm 2015 (trong đó, diện tích nuôi nước ngọt 14.150 ha, diện tích nuôi nước mặn, lợ 5.350 ha).
- Tổng sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 193,9 nghìn tấn, tăng 50,48 nghìn tấn so với năm 2015; trong đó: sản lượng khai thác 130,2 nghìn tấn, tăng 36,08 nghìn tấn; sản lượng nuôi trồng 63,6 nghìn tấn, tăng 14,4 nghìn tấn so với năm 2015.
2.4.2. Sản phẩm chủ lực
a) Tôm
- Địa điểm, quy mô sản xuất: diện tích tôm nuôi đến năm 2020 đạt 4.100 ha, tăng 27 ha; sản lượng 7.000 tấn, tăng 3.460 tấn so với năm 2015; thu nhập trung bình đạt 600 triệu/ha/vụ… Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 674 tỷ đồng, đạt 11,2% so với tổng giá trị sản xuất trong lĩnh vực thủy sản. Trong đó: Tôm sú diện tích nuôi 3.600 ha, sản lượng đạt 1.000 tấn; tôm chân trắng thâm canh diện tích nuôi 500 ha, sản lượng 6.000 tấn. Diện tích nuôi tôm tập trung tại các huyện ven biển: Hoằng Hóa, Quảng Xương, Nga Sơn, Hậu Lộc, thị xã Nghi Sơn, Nông Cống, thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn.
Biểu 14. Tình hình sản xuất tôm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Tổng (ha) |
Tôm chân trắng |
Tôm sú |
Tổng (ha) |
Tôm chân trắng |
Tôm sú |
Tổng (ha) |
Tôm chân trắng |
Tôm sú |
||
|
Tổng |
4.073 |
170 |
3.903 |
4.084 |
350 |
3.734 |
4.100 |
500 |
3.600 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
|
|
|
51 |
|
51 |
30 |
|
30 |
2 |
TP. Sầm Sơn |
50 |
|
50 |
65 |
14 |
51 |
28 |
6 |
22 |
3 |
Nga Sơn |
429 |
10 |
419 |
418 |
15 |
403 |
580 |
34 |
546 |
4 |
Hậu Lộc |
419 |
24 |
395 |
483 |
86 |
397 |
510 |
110 |
400 |
5 |
Hoằng Hóa |
1.563 |
38 |
1.525 |
1.665 |
105 |
1.560 |
1.650 |
120 |
1.530 |
6 |
Quảng Xương |
755 |
35 |
720 |
677 |
30 |
647 |
700 |
70 |
630 |
7 |
TX. Nghi Sơn |
641 |
63 |
578 |
505 |
100 |
405 |
400 |
150 |
250 |
8 |
Nông Cống |
216 |
|
216 |
220 |
|
220 |
202 |
10 |
192 |
- Phương thức sản xuất: chủ yếu là hộ gia đình, quy mô 2 ha/hộ, có hộ nuôi 20 ha/hộ; hình thức nuôi gồm: Nuôi thâm canh, siêu thâm canh tôm he chân trắng và nuôi quảng canh cải tiến đối với tôm sú.
- Tình hình liên kết theo chuỗi giá trị: có khoảng 7,3% diện tích nuôi tôm được liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ (thông qua 12 hợp tác xã và 03 tổ cộng đồng).
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: 100% các cơ sở nuôi tôm he chân trắng ứng dụng công nghệ cao, như: nuôi tôm thâm canh, nuôi trong nhà màng, nhà kính, nuôi tôm nhiều giai đoạn, nuôi siêu thâm canh trên bể xi măng, bể bạt HDPE,.... Đã nhân giống và đưa vào sản xuất giống tôm sú có giá trị kinh tế cao, đáp ứng được 15% nhu cầu giống tôm sú.
- Hệ thống cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm tôm chủ yếu được sơ chế, bảo quản đông lạnh và được tiêu thụ chủ yếu là thị trường nội địa, thông qua các kênh phân phối: Chợ đầu mối, siêu thị, chợ truyền thống, nhà hàng,...
b) Sản phẩm hải sản khai thác xa bờ
- Sản lượng khai thác, năng lực tàu thuyền: Thanh Hoá có chiều dài bờ biển 102 km, với 6 huyện, thành phố ven biển, có vùng lãnh hải rộng lớn hơn 1,7 vạn km2. Theo những nghiên cứu trước đây về trữ lượng nguồn lợi hải sản khoảng hơn 165.000 tấn trong đó vùng biển xa bờ khoảng 100.000 tấn, vùng biển ven bờ và vùng lộng là 65.000 tấn; nguồn lợi hải sản vùng biển Thanh Hoá đa dạng về chủng loại, có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như: ốc hương, sò, phi, hầu, hải sâm, trai ngọc, cá chim, cá thu, cá lụ, cá đé, tôm he, tôm bộp, tôm sú, mực nang, mực ống, cua xanh.v.v... Tổng số tàu cá khai thác ở vùng khơi (có chiều dài từ 15m trở lên) đến năm 2020 đạt 1.337 chiếc; sản lượng khai thác xa bờ 86,212 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 2.412 tỷ đồng, chiếm 40% giá trị sản xuất ngành thủy sản. Tập trung tại các huyện, thị xã, thành phố: Thị xã Nghi Sơn 24,015 nghìn tấn, thành phố Sầm Sơn 21,457 nghìn tấn, Hậu Lộc 18,6 nghìn tấn, Hoằng Hóa 14,6 nghìn tấn, Quảng Xương 7,36 nghìn tấn, Nga Sơn 140 tấn, thành phố Thanh Hóa 40 tấn.
- Cơ cấu theo nghề: Cơ cấu nghề khai thác thủy sản trong tỉnh rất đa dạng, từ các nghề truyền thống khai thác ven bờ đến các nghề khai thác xa bờ, cơ cấu nghề được phân bổ chủ yếu: nghề lưới kéo, chiếm 16,6%; nghề lưới vây, chiếm 1,99%; nghề lưới rê, chiếm 26,26%; nghề câu, chiếm 8,01%; nghề chụp, chiếm 8,02%; hậu cần, chiếm 1,92%; nghề lồng bẫy và nghề khác, chiếm 37,11% tổng số tàu cá đã đăng ký.
- Tổ chức hoạt động trên biển: tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình tổ đoàn kết đối với khai thác vùng biển khơi và mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ; hiện toàn tỉnh có có 389 tổ đoàn kết trên biển với 1.975 tàu cá, tăng 173 tổ và 314 tàu cá so với năm 2015, thu hút 14.294 lao động tham gia, góp phần phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao hiệu quả trong khai thác thủy sản, hạn chế tai nạn trên biển, đồng thời góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác: hiện nay, nhiều tàu cá khai thác xa bờ đã chủ động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, như: ứng dụng máy dò cá sona cho nghề lưới vây, lưới kéo; đèn Led trong nghề lưới chụp mực, trang bị máy thông tin liên lạc tầm xa VX1700 kết nối định vị vệ tinh GPS, thiết bị giám sát hành trình; cải tiến các nghề khai thác để hiệu quả hơn, như: nghề vây, lưới rê, lưới kéo, mành chụp, lồng bẫy giúp tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm khai thác xa bờ; hiện nay đã có 350 tàu cá (chiếm 26%) tàu cá xa bờ được 100% lắp đặt hầm bảo quản cách nhiệt bằng vật liệu PU (Polyurethan).
- Liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ chế biến, tiêu thụ: sản phẩm khai thác xa bờ chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh thông qua các chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng… và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trong tỉnh chế biến, xuất khẩu sang thị trường quốc tế, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Nga. Ngày 30/6/2019, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã được thông qua, là điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu.
c) Ngao và các sản phẩm nuôi biển
* Ngao:
- Quy mô sản xuất: diện tích ngao nuôi đến năm 2020 đạt 1.250 ha, giảm 250 ha so với năm 2015; sản lượng ổn định hàng năm 15 nghìn tấn; Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 268 tỷ đồng, chiếm 4,4% giá trị sản xuất ngành thủy sản. Tập trung tại các huyện, thị xã: Hậu Lộc, Nga Sơn, thị xã Nghi Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hóa.
- Liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ chế biến, tiêu thụ: ngao nuôi được Công ty Công ty Cổ phần Xuất khẩu thủy sản Thanh Hóa thu mua và chế biến đông lạnh (nguyên liệu trong tỉnh chỉ đáp đáp ứng khoảng 80% nhu cầu nguyên liệu của nhà máy); thị trường tiêu thụ chủ yếu thông qua các kênh phân phối: Chợ đầu mối hải sản, siêu thị, chợ truyền thống,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: đã nhân giống và đưa vào sản xuất giống ngao Bến Tre có giá trị kinh tế cao, đáp ứng được 50% nhu cầu giống ngao; xây dựng các mô hình nuôi ngao thâm canh tại các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương.
b) Các sản phẩm nuôi biển
- Quy mô sản xuất: sản phẩm nuôi biển được xác định là sản phẩm nuôi trồng trong ao đầm nước lợ và nuôi lồng, nuôi giàn trên biển. Bao gồm: Cá nuôi lồng, nuôi giàn (cá song, cá giò, cá hồng mỹ, cá vược,…); cá nuôi trong ao nước lợ (cá hồng mỹ, cá vược, cá đối mục,…), cua xanh, hàu, … Giai đoạn 2016 - 2020, tình hình nuôi biển trên địa bàn tỉnh ổn định về diện tích, thể tích lồng nuôi và sản lượng; giá trị sản xuất hàng năm (giá so sánh năm 2010) đạt khoảng 139 tỷ đồng/năm; các sản phẩm nuôi biển chính trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Cơ cấu các sản phẩm nuôi biển: chủ yếu là cá biển nuôi lồng, nuôi trong ao nước lợ, cua xanh; cụ thể:
+ Cá biển nuôi lồng: được nuôi ở xã Nghi Sơn, Hải Hà, Hải Thanh, Hải Bình, Hải Châu (thị xã Nghi Sơn) và xã Quảng Nham (huyện Quảng Xương) trên quy mô hộ gia đình. Loại lồng nuôi chủ yếu theo kiểu truyền thống; kích cỡ 01 ô lồng trung bình 3m x 3m x 3m, 01 cụm lồng thường có 6 ô lồng nhỏ và lớn nhất có khoảng 16 ô lồng kết hợp lại, các ô lồng liên kết bằng gỗ, luồng và và được giữ nổi bởi 8-16 phao nhựa. Hầu hết các hộ nuôi cá biển không nuôi đơn loài, chủ yếu nuôi đa loài (nuôi kết hợp các loài với nhau trong cùng lồng/bè, nhưng trong mỗi ô lồng đều nuôi đơn loài). Trong đó đối tượng nuôi chủ yếu là cá vược mõm nhọn, cá song, cá hồng mỹ, cá giò, cá chim vây vàng,… Số lượng lồng nuôi khoảng 3.654 ô lồng/175 hộ nuôi, sản lượng đạt 250 - 300 tấn/năm, giá trị sản xuất năm 2020 đạt 45 tỷ đồng.
+ Cá biển nuôi trong ao nước lợ: được nuôi ở các vùng triều với đối tượng nuôi chính là cá hồng mỹ và cá vược; tuy nhiên đến nay diện tích nuôi chưa nhiều (khoảng 20 ha), sản lượng 200 tấn; giá trị sản xuất khoảng 10 tỷ đồng.
+ Cua xanh: được nuôi xen ghép với nuôi tôm sú; sản lượng đạt 600 tấn/năm, giá trị sản xuất khoảng 73,0 tỷ đồng.
- Phương thức sản xuất: diện tích nuôi chủ yếu ở quy mô nông hộ.
- Liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ chế biến, tiêu thụ: các sản phẩm nuôi biển được các thương lái, doanh nghiệp thu mua và tiêu thụ thông qua các kênh phân phối: Chợ đầu mối, siêu thị, chợ truyền thống, nhà hàng,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: từ năm 2016 - 2018, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III đã thực hiện thành công đề tài “nghiên cứu ứng dụng mô hình nuôi tôm hùm, cá giò, ốc hương kết hợp với hàu Thái Bình Dương trên vùng biển Hòn Mê” từ nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh Thanh Hóa, trong đó mô hình nuôi cá giò theo hướng công nghiệp bằng lồng HDPE. Đến nay đã phát triển được 10 ô lồng tại khu vực.
Biểu 15. Tình hình sản xuất ngao và các sản phẩm nuôi biển trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
TT |
Huyện |
Năm 2015 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||||
Ngao nuôi (ha) |
Cá biển nuôi lồng (m3) |
Cá biển nuôi ao (ha) |
Cua (ha) |
Ngao nuôi (ha) |
Cá biển nuôi lồng (m3) |
Cá biển nuôi ao (ha) |
Cua (ha) |
Ngao nuôi (ha) |
Cá biển nuôi lồng (m3) |
Cá biển nuôi ao (ha) |
Cua (ha) |
||
|
Tổng |
1.500 |
|
4 |
3.903 |
1.313 |
95.000 |
18 |
3.734 |
1.250 |
95.000 |
20 |
3.600 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
|
|
|
|
|
|
|
51 |
|
|
|
30 |
2 |
TP. Sầm Sơn |
|
|
2 |
50 |
|
|
2 |
51 |
|
|
2 |
22 |
3 |
Nga Sơn |
505 |
|
|
419 |
440 |
|
3 |
403 |
440 |
|
3 |
546 |
4 |
Hậu Lộc |
780 |
|
|
395 |
702 |
|
7 |
397 |
655 |
|
7 |
400 |
5 |
Hoằng Hóa |
100 |
|
2 |
1.525 |
36 |
|
|
1.560 |
20 |
|
2 |
1.530 |
6 |
Quảng Xương |
45 |
2.700 |
|
720 |
65 |
7.000 |
|
647 |
65 |
7.000 |
|
630 |
7 |
TX. Nghi Sơn |
70 |
80.000 |
|
578 |
70 |
88.000 |
3 |
405 |
70 |
88.000 |
3 |
250 |
8 |
Nông Cống |
|
|
|
216 |
|
|
3 |
220 |
|
|
3 |
192 |
2.4.3. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
a) Hạn chế, yếu kém
- Diện tích nuôi tôm thâm phát triển chậm, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất tôm quy mô công nghiệp. Trong nuôi ngao một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn về mật độ, kỹ thuật nuôi, nên vẫn còn xảy ra dịch bệnh; trong nuôi tôm sú, một số vùng nuôi chưa có hệ thống cấp nước riêng biệt, do đó không đáp ứng nuôi an toàn sinh học, khó khăn cho việc kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
- Việc áp dụng các tiến bộ, công nghệ mới vào khai thác và bảo quản sản phẩm khai thác xa bờ còn hạn chế; chưa chấp hành nghiêm ghi, nộp nhật ký khai thác theo quy định. Hạ tầng các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão với cầu cảng, luồng lạch hiện nay quá tải so với năng lực tàu cá trong tỉnh; hệ thống thông tin giám sát tàu cá hiện có chưa đáp ứng được đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khi hoạt động trên biển, đặc biệt là trong mùa mưa bão. Trạm bờ quản lý tàu cá của tỉnh hiện nay có quy mô nhỏ, chưa đồng bộ và chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp nhận, xử lý thông tin quản lý khai thác thủy sản hiện nay. Tổn thất sau thu hoạch trong khai thác thủy sản còn cao, ước tính khoảng 20 - 25% giá trị sản phẩm.
- Hiệu quả nuôi ngao và các sản phẩm nuôi biển không ổn định; thường xuyên bị thiệt hại do ảnh hưởng của môi trường và dịch bệnh; việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nuôi biển còn hạn chế.
b) Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan: thời tiết diễn biến bất thường, biến đổi khí hậu, thiên tai ngày càng khắc nghiệt; dịch bệnh xảy ra và diễn biến phức tạp, khó lường gây ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thủy sản nói riêng.
* Nguyên nhân chủ quan quan:
- Tình trạng xả thải chưa qua xử lý ra môi trường tại các cơ sở chế biến thủy hải sản vẫn còn xảy ra, đặc biệt là các cơ sở chế biến nhỏ, lẻ.
- Hiện trạng hệ thống hạ tầng nuôi tôm phần lớn mới chỉ đáp ứng cho hình thức nuôi quảng canh (do hệ thống cấp thoát nước chung nhau, hệ thống giao thông không thuận lợi, không có điện cho vùng nuôi,…), nên gặp khó khăn khi phát triển nuôi tôm thâm canh.
- Trong nuôi ngao, người dân chưa tuân thủ kỹ thuật nuôi thả, một độ nuôi cao gấp nhiều lần so với quy định.
- Các cơ sở nuôi cá lồng, nuôi hàu hiện nay nằm trong khu vực phát triển kinh tế công nghiệp, không có quy hoạch cho phát triển nuôi trồng thủy sản lồng bè; các cơ sở nuôi tự phát, không đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản lồng bè.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH
1. Cơ chế, chính sách của Trung ương
- Chương trình Mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững: giai đoạn 2016 - 2020, tổng kinh phí thực hiện 297.243 triệu đồng; trồng 5.618,3 ha rừng tập trung (trong đó đặc dụng 62,9 ha, phòng hộ 30 ha, sản xuất 5.525,4 ha), chăm sóc rừng 188,1 ha rừng (trong đó chăm sóc rừng phòng hộ 132,6 ha, chăm sóc rừng đặc dụng 55,5 ha); khoanh nuôi tái sinh 14.739,8 lượt ha rừng, khoán, hỗ trợ bảo vệ 414.528,8 lượt ha rừng.
- Một số chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ: giai đoạn 2016 - 2020, các ngân hàng thương mại ký hợp đồng cho vay 653 tỷ đồng, đã giải ngân 652 tỷ đồng cho 58 chủ tàu đi khai thác có hiệu quả (35 tàu vỏ gỗ và 23 tàu vỏ thép); 1.921 tàu cá mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ và 14.853 thuyền viên tàu cá mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên với tổng kinh phí 37.142 triệu đồng; hỗ trợ 684 chuyến biển vận chuyển hàng hóa cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với tổng số tiền là 28.700 triệu đồng; hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên 873 với số tiền 1.734 triệu đồng.
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ (nay là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018): đã thực hiện hỗ trợ 03 dự án được hỗ trợ đầu tư (dự án xây dựng trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung của Công ty CP đầu tư và phát triển chăn nuôi giống Việt Nam; xây dựng trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung của Công ty CP Trung Tấn Phong; xây dựng trang trại chăn nuôi tổng hợp của Công ty TNHH Agri Phú Nguyễn); 19 dự án được hỗ trợ miễn, giảm tiền thuê đất, với tổng kinh phí 58.200 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ: kinh phí đã hỗ trợ 127.500 triệu đồng; hỗ trợ thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu, bò và lợn; mua trâu, bò, lợn đực giống; xử lý chất thải trong chăn nuôi; đào tạo công tác thụ tinh nhân tạo và cấp bình ni tơ bảo quản tinh trong phối giống cho các hộ chăn nuôi.
- Chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ: kinh phí đã hỗ trợ trên 430.000 triệu đồng; hỗ trợ mua giống cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh khôi phục sản xuất.
- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg, ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ: kinh phí đã hỗ trợ 4.600 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi: giai đoạn 2016 - 2020, đã hỗ trợ cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện tưới, tiêu đất sản xuất nông nghiệp, cấp nước nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, tiêu thoát nước khu vực nông thôn và đô thị, với tổng kinh phí thực hiện 1.817.800 triệu đồng.
2. Cơ chế, chính sách của Tỉnh
- Cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 5643/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh. Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ 404.906,14 triệu đồng để kiên cố hóa 103,53 km kênh mương nội đồng; 105,36 km đường giao thông nội đồng; mua 33 máy cấy và 39 máy thu hoạch lúa; 244,5 ha rau an toàn tập trung chuyên canh; 574.153 m2 nhà lưới phục vụ sản xuất rau an toàn; 74 cửa hàng kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn; duy trì kiểm soát chất lượng và dán tem hàng năm cho 374,5 ha sản xuất rau an toàn; mua 08 máy thu hoạch mía; xây dựng hệ thống tưới mía mặt ruộng đảm bảo tưới cho 1.242 ha mía thâm canh; phân bón thực hiện thâm canh rừng luồng với diện tích 12.980 ha; xây dựng mới và nâng cấp 59,27 km đường lâm nghiệp; hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước cho 254 ha; xây dựng hạ tầng đến chân hàng rào cho 28 khu trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn; liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm trồng trọt với diện tích 17.135,8 ha; giải phóng mặt bằng cho 05 dự án.
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất giống cây trồng vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 5637/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh: Đã thực hiện hỗ trợ 71.388,91 triệu đồng để nghiên cứu, chọn tạo 01 giống lúa lai F1; 07 giống lúa thuần chất lượng cao; sản xuất 1.546,5 ha hạt giống lúa lai F1 và 6.262,4 ha giống lúa thuần chất lượng; du nhập, khảo nghiệm 06 giống mía mới có năng suất, chữ đường cao; sản xuất 10,334 triệu cây giống mía bằng phương pháp nuôi cấy mô; nuôi giữ được 1.800 - 2.000 con lợn nái ngoại sinh sản cấp ông, bà cung cấp hàng năm khoảng 10.000 lợn cái hậu bị bố mẹ; nuôi giữ giống đàn gia cầm: 2.000 gà mái, 500 ngan mái và 4.000 vịt mái; sản xuất 7,2 tấn giống cá chép bố mẹ; 8 tấn giống cá rô phi bố mẹ.
- Chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo Nghị quyết số 81/NQ-2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh: đã thực hiện hỗ trợ 15.949 triệu đồng, gồm: hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản hải sản đánh bắt xa bờ 5.421 triệu đồng; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong sản xuất lúa gạo chất lượng cao theo chuỗi giá trị trên quy mô lớn 3.000 triệu đồng; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nuôi tôm chân trắng nước mặn theo chuỗi giá trị trên quy mô lớn 2.528 triệu đồng; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm gắn với phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị trên quy mô lớn 5.000 triệu đồng.
- Chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 theo Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019 của HĐND tỉnh: năm 2020, diện tích được giao hỗ trợ thực hiện theo chính sách là 982 ha (trong đó: hỗ trợ nhóm cây rau, cây hoa, cây dưa và tôm he chân trắng; nhóm cây ăn quả, cây dược liệu và nhóm cây lúa, cây mía, cây thức ăn chăn nuôi 1.317 ha); tổng kinh phí hỗ trợ 12.293 triệu đồng. Ước thực hiện đến hết năm 2020 đạt 12.293 triệu đồng (bằng 100% KH).
- Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Đông: hàng năm UBND tỉnh Thanh Hoá đã ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Đông, với tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 đạt 36.504 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ các hoạt động khuyến nông: giai đoạn 2016 - 2020, triển khai thực hiện chương trình khuyến nông địa phương, ngân sách tỉnh đã thực hiện hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông với tổng kinh phí 34.621 triệu đồng.
Nhìn chung, các cơ chế, chính sách của Trung, của tỉnh ban hành trong thời gian qua được các địa phương, doanh nghiệp và người dân đồng tình ủng hộ; triển khai thực hiện tích cực, có hiệu quả, góp phần tích tụ ruộng đất, phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng quy mô lớn, tập trung, khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu trong sản xuất, nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chuyển đổi cơ cấu giống, chủ động được nguồn giống tốt… Ngoài nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, đã huy động được các nguồn vốn khác để phát triển các sản phẩm nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện cho nông dân mở rộng sản xuất, đồng thời có các hợp tác xã, doanh nghiệp là cầu nối cho tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân; góp phần phát triển các chuỗi liên kết sản xuất. Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy, các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thời gian qua còn có những điểm chưa thực sự đồng bộ, mức hỗ trợ chưa cao, chưa nhiều, mới chỉ tập trung hỗ trợ vật tư đầu vào là chủ yếu; việc hỗ trợ đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực còn thấp; việc thu hút doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất nông nghiệp còn hạn chế,…
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Giai đoạn 2016 - 2020, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống Nhân dân. Song, được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ Trung ương, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nên phát triển nông nghiệp của tỉnh ta đã đạt được những kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá và ổn định, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh, chính trị của tỉnh; từng bước hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao và các chuỗi giá trị trong nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa bước đầu phát triển trên cơ sở định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; có lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh vượt trội so với các sản phẩm nông nghiệp khác trên thị trường trong và ngoài tỉnh; có tiềm năng về quy mô và tốc độ tăng trưởng; thu hút được các nguồn lực đầu tư để tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển nông nghiệp nói chung và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực nói riêng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, đó là: Sản xuất chủ yếu vẫn là sản xuất quy mô nhỏ, phân tán, hầu hết là sản xuất nông hộ; năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp còn thấp, hiệu quả sản xuất chưa cao; việc xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm sản hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức; chưa có sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, có thế mạnh, sản lượng lớn, có thương hiệu để cạnh tranh với nông sản trong và ngoài nước; sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là ở dạng thô, chưa qua chế biến nên giá trị và sức cạnh cạnh của hàng hóa nông sản còn thấp. Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Phần thứ hai
PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA
1. Dự báo về đất đai sản xuất nông nghiệp
Hiện nay, tỉnh Thanh Hoá có 1.079.345 ha đất đã sử dụng vào các mục đích, chiếm 97,11% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó đất nông nghiệp 910.210 ha. Đất chưa sử dụng còn 32.120 ha, chiếm 2,89% tổng diện tích tự nhiên; ngoài ra còn có 3.389,7 ha đất có mặt nước ven biển có thể sử dụng vào nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ.
Dự báo đến năm 2025, diện tích đất nông nghiệp giảm còn 896.286 ha và giảm còn 887.004 ha vào năm 2030; trong đó: đất trồng lúa đến năm 2030 giảm 36.103 ha do chuyển sang nội bộ đất nông nghiệp, đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất dịch vụ thương mại, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng,... đất trồng cây hàng năm khác đến năm 2030 giảm 7.418 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp; đất trồng cây lâu năm đến năm 2030 giảm 2.103 ha do chuyển sang đất nông nghiệp khác; đất lâm nghiệp đến năm 2030 ổn định diện tích; đất nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2030 tăng 5.714 ha do chuyển từ đất trồng lúa, cói kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản; đất làm muối đến năm 2030 giảm 148 ha; đất nông nghiệp khác đến năm 2030 tăng 9.434 ha do chuyển từ nội bộ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
Biểu 16. Dự báo về đất đai sản xuất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Đơn vị tính:ha.
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Năm 2020 |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
So sánh (tăng, giảm (2030/2020) |
|
Tổng diện tích tự nhiên |
1.111.465 |
1.111.465 |
1.111.465 |
|
1 |
Đất nông nghiệp |
910.210 |
896.286 |
887.004 |
-23.206 |
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
246.168 |
223.245 |
207.962 |
-38.206 |
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
202.816 |
181.155 |
166.713 |
-36.103 |
- |
Đất trồng lúa |
142.983 |
125.771 |
114.297 |
-28.686 |
- |
Đất cây hàng năm khác |
59.834 |
55.383 |
52.416 |
-7.418 |
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
43.352 |
42.090 |
41.249 |
-2.103 |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
646.890 |
646.890 |
646.890 |
0 |
1.2.1 |
Đất rừng sản xuất |
401.230 |
401.555 |
401.555 |
325 |
1.2.2 |
Đất rừng phòng hộ |
163.537 |
162.694 |
162.694 |
-843 |
1.2.3 |
Đất rừng đặc dụng |
82.123 |
82.641 |
82.641 |
518 |
1.3 |
Đất nuôi trồng thuỷ sản |
13.586 |
17.014 |
19.300 |
5.714 |
1.4 |
Đất làm muối |
262 |
173 |
114 |
-148 |
1.5 |
Đất nông nghiệp khác |
3.304 |
8.964 |
12.738 |
9.434 |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
169.135 |
185.701 |
196.744 |
27.609 |
3 |
Đất chưa sử dụng |
32.120 |
30.095 |
27.518 |
-4.602 |
2. Dự báo về dân số, lao động
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và xu thế phát triển chung trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật cao ngày càng được ứng dụng mạnh mẽ vào cuộc sống trong những năm tới, dự báo quy mô dân số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 có 3,78 triệu người, trong đó dân số ở nông thôn có khoảng 2,268 triệu người, chiếm 60% tổng dân số; định hướng đến năm 2030 có 3,95 triệu người, trong đó dân số ở nông thôn có khoảng 2,173 triệu người chiếm 55% tổng dân số.
Dự báo đến năm 2025, số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 2,46 triệu người; trong đó lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chiếm 30%; lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 34%; lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 36% tổng lao động toàn xã hội. Đến năm 2030, số lao động đang làm việc trong nền kinh tế 2,73 triệu người, trong đó lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chiếm 20%; lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 40%; lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 40% tổng lao động toàn xã hội.
3. Dự báo về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong nước và quốc tế
3.1. Thị trường thế giới
a) Lúa gạo: dự báo nhu cầu lúa gạo trên thế giới đang có xu hướng tăng, cần 49,5 triệu tấn vào năm 2025. Trong đó, Thái Lan và Việt Nam là hai nước xuất khẩu gạo tiêu biểu lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 45% tổng xuất khẩu gạo thế giới. Đối với thị trường châu Á sẽ đẩy mạnh xuất khẩu gạo thơm, gạo nếp; khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả-rập Xê- út, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất. Riêng đối với thị trường Trung Quốc, thúc đẩy quan hệ thương mại gạo theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo có chất lượng, thương hiệu, giá trị cao vào các kênh phân phối chính thức, trực tiếp.
b) Rau củ quả các loại:
- Việt Nam hiện đứng thứ 3 khu vực ASEAN về xuất khẩu rau quả (sau Thái Lan và Philippine). Theo FAO, nhu cầu tiêu thụ rau, quả trên thị trường thế giới tăng khoảng 3,6%/ năm trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm. Như vậy, rau quả Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng còn nhiều dư địa phát triển. Mục tiêu đặt ra với ngành hàng rau quả là ổn định mức tăng trưởng từ 20%/năm trở lên, phấn đấu năm 2030 đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 7,0 tỷ USD.
- Dự báo cung, cầu của một số thị trường rau, quả trên thế giới trong thời gian tới như sau: nhu cầu về rau, quả chất lượng cao của Trung Quốc sẽ vẫn tăng mạnh; Hoa Kỳ là nhà sản xuất và xuất nhập khẩu rau, quả lớn trên thế giới, theo ước tính của Bộ Nông nghiệp Mỹ, xuất khẩu rau, quả tươi năm 2019 dự báo đạt khoảng 7,4 tỷ USD, với các thị trường chính là Canada, châu Âu và Hàn Quốc. Xuất khẩu rau, quả chế biến đạt khoảng 7,2 tỷ USD; EU là thị trường có các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rau, quả đặc biệt cao trên thế giới, do đó để thâm nhập và mở rộng thị phần cho sản phẩm rau, quả tại thị trường này là một thách thức lớn; hiện nay, Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu tới 1/3 nhu cầu trái cây tươi của nước này, dẫn đầu là chuối, dứa, kiwi, cam và nho.
c) Sản phẩm chăn nuôi:
- Năm 2019, thị trường lợn thế giới chao đảo vì khủng hoảng giá và thiếu hụt nguồn cung khi dịch tả lợn Châu Phi (ASF) bùng phát tại nhiều nhà sản xuất lợn lớn trên thế giới. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng thịt lợn thế giới năm 2019 đạt 106 triệu tấn, giảm hơn 6% so với năm 2018; EU vẫn là nhà cung cấp thịt lợn lớn nhất thị trường quốc tế với khối lượng xuất khẩu tăng hơn 24% so với năm 2018, lên 3,65 triệu tấn. Khối lượng thịt lợn xuất khẩu của Hoa Kỳ tăng 7% so với năm 2018, lên 2,9 triệu tấn trong 2019; trong khi xuất khẩu thịt lợn của Canađa giảm nhẹ 0,07%, xuống còn 1,33 triệu tấn.
- Mức tiêu dùng thịt trên thế giới dự báo sẽ tiếp tục tăng, trong đó mức tiêu dùng thịt gia cầm gia tăng nhanh hơn mức tiêu dùng thịt lợn và thịt bò. Mức tiêu dùng thịt trên thế giới dự báo sẽ tăng khoảng 1,6%/năm trong thời kỳ 2015 - 2025. Xuất khẩu thịt từ các nước xuất khẩu chủ yếu sẽ tăng 2,2%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thịt bò sẽ đạt 2,7%/năm, thịt lợn 1,6%/năm và thịt gia cầm 2,2%/năm. Trong giai đoạn nêu trên, xuất khẩu thịt bò sẽ tăng 2,2 triệu tấn, thịt lợn tăng 1,1 triệu tấn và thịt gia cầm tăng 2,2 triệu tấn.
d) Sản phẩm lâm sản:
- Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm gỗ hàng năm tăng, năm 2015 đạt 7,1 tỷ USD, năm 2019 đạt 11,3 tỉ USD, tăng 59,2% so với năm 2015, năm 2000, đạt 12 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2015.
- Từ chỗ chỉ tập trung để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba, đến nay các sản phẩm gỗ chế biến của Việt Nam đã có mặt ổn định ở trên 140 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới với nhiều doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sang các thị trường dành cho người tiêu dùng. Trong đó, thị trường xuất khẩu lâm sản chính là các cường quốc như Mỹ. Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước EU. Việt Nam hiện là quốc gia đứng thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Á và đứng đầu các nước khu vực Đông Nam Á về xuất khẩu lâm sản. Tuy nhiên, thị trường trong nước với sức tiêu thụ của gần 100 triệu người dân có nhu cầu ngày càng tăng cao, ước tính khoảng 1 - 2 tỉ USD/năm lại đang chưa được chú ý đúng mức.
e) Sản phẩm thủy sản: triển vọng về dài hạn của ngành thủy sản tương đối tích cực. Trong giai đoạn 2016 - 2025, dự báo giá thủy sản sẽ tiếp tục tăng. Dự báo OECD và FAO chỉ ra rằng ngành nuôi trồng thủy sản sẽ là một trong những ngành tăng trưởng mạnh. Thương mại thủy sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng được dự báo sẽ tăng 18% trong giai đoạn 2016 - 2025. Về dài hạn, ngành thủy sản Việt Nam phát triển, hình thành, tham gia kênh phân phối trên các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản và kênh phân phối cho khu vực Trung Đông, Bắc Phi. Xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối, các trung tâm thương mại, siêu thị…
3.2. Thị trường trong nước
Dự báo quy mô dân số của nước ta đến năm 2025 là 100 triệu người và đến năm 2030 là 104 triệu người. Để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước; theo mục tiêu được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra đến năm 2030, duy trì sản lượng lương thực 40 - 42 triệu tấn (trong đó lúa 35 triệu tấn) làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, cho chế biến trong công nghiệp, làm giống, dự trữ và một phần xuất khẩu. Ngoài ra các mặt hàng khác cũng được chú trọng nhằm đảm bảo phát triển bền vững như: sản lượng rau, đậu các loại đạt từ 20 - 22 triệu tấn; sản lượng cây ăn quả các loại từ 13 - 15 triệu tấn; sản lượng thịt hơi các loại 6,6 triệu tấn, sữa tươi từ 2,3 - 2,5 triệu tấn, trứng gia cầm từ 22 - 23 tỷ quả; sản lượng gỗ 20 - 22 triệu m3; sản lượng thủy sản từ 9 - 10 triệu tấn; trong đó sản lượng khai thác từ 3 - 3,3 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng từ 6 - 6,7 triệu tấn...
Để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm; theo tính toán, nhu cầu tiêu dùng một số nông sản chính đến các năm 2020 và 2030 của cả nước như sau:
Biểu 17. Nhu cầu tiêu dùng nông sản chính trong nước đến năm 2030
Đơn vị tính: 1.000 tấn.
TT |
Hạng mục |
Năm 2020 |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
1 |
Thóc |
26.960 |
31.200 |
36.000 |
2 |
Ngô |
12.000 |
14.000 |
15.000 |
3 |
Rau các loại |
14.000 |
15.500 |
17.800 |
4 |
Quả các loại |
10.011 |
12.000 |
14.200 |
5 |
Thịt các loại |
4.000 |
4.700 |
5.500 |
6 |
Trứng (triệu quả) |
10.000 |
12.050 |
14.000 |
7 |
Thuỷ sản |
3.500 |
4.000 |
4.700 |
3.3. Thị trường trong tỉnh
Thị trường trong tỉnh hiện nay có 3,66 triệu người, dự báo đến năm 2025 sẽ tăng lên khoảng 3,78 triệu người, năm 2030 khoảng 3,95 triệu người, trong đó dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 40% năm 2025 và 45% năm 2030 và thu nhập bình quân đầu người sẽ gấp gần 2,5- 3 lần so với hiện nay nên sức mua các mặt hàng sẽ tăng mạnh. Mặt khác, với việc tiếp tục đầu tư phát triển khu các khu du lịch, hình thành các tua tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh, lượng khách du lịch đến với Thanh Hoá được dự báo sẽ tăng với tốc độ khá nhanh; đây là thị trường đầy triển vọng đối với các mặt hàng nông lâm thủy sản của Thanh Hóa, đặc biệt là các sản phẩm an toàn, sạch. Đây là lợi thế so sánh và cũng đồng thời là thách thức đối với phát triển sản xuất nông nghiệp Thanh Hóa trong thời gian tới đây.
Trên địa bàn tỉnh có 3 siêu thị và hệ thống siêu thị kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm (Siêu thị Big C, siêu thị Co.opmart và hệ thống siêu thị VinMart); 398 chợ (gồm 10 chợ hạng 1 trong đó có 01 chợ đầu mối), 34 chợ hạng 2 và 354 chợ hạng 3); 27 điểm giới thiệu và bán sản phẩm địa phương được hình thành (gồm 7 bán hàng với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” và 20 điểm giới thiệu, bán sản phẩm do các doanh nghiệp thiết lập). Tỷ lệ giá trị hàng hóa trên địa bàn tỉnh lưu thông qua các kênh chủ yếu gồm: Thông qua siêu thị, Trung tâm thương mại (chiếm khoảng 25%); thông qua thương lái, đầu nậu (khoảng 12%); thông qua chợ dân sinh (khoảng 30%); tự cung, tự cấp (khoảng 3%); kênh lưu thông khác (khoảng 30%).
4. Dự báo về tiến bộ KHCN, công nghệ cao
Các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đã và sẽ được ứng dụng vào phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi thủy sản, cụ thể như sau:
a) Những tiến bộ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học: trong các giai đoạn tới công nghệ sinh học sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng ngày càng sâu, rộng trong các hoạt động sản xuất nông - lâm - thủy sản. Dự báo các tiến bộ khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học sẽ trở nên phổ biến và mang lại tác động tích cực thúc đẩy hoạt động sản xuất của các ngành cả về lượng và chất trong các giai đoạn đến năm 2025 và sau năm 2025 là:
- Trong nông nghiệp: công nghệ sinh học, nuôi cấy mô, công nghệ tế bào... sẽ tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có ưu thế thích nghi với điều kiện ngoại cảnh, có năng suất, chất lượng và độ đồng đều cao đáp ứng với yêu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của thị trường. Đồng thời có thời gian sinh trưởng hợp lý, phù hợp với yêu cầu bố trí cơ cấu mùa vụ đối với các cây ngắn ngày, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát huy được các điều kiện sinh thái của từng địa bàn (các chế độ nhiệt, ẩm), với cây lâu năm sẽ rút ngắn thời kỳ kiến thiết cơ bản, sớm cho sản phẩm. Trong chăn nuôi công nghệ sinh học còn góp phần nâng cao hiệu ích của thức ăn chế biến tổng hợp và thức ăn thô xanh.
- Trong lâm nghiệp: nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ mô, hom, nuôi cấy mô thực vật…có khả năng tăng trưởng nhanh, sinh khối lớn góp phần tăng năng suất rừng trồng. Đồng thời có vai trò quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn và phục hồi, phát triển quỹ gen các loài động, thực vật tự nhiên và hoang dã quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
- Trong thủy sản: công nghệ sinh học được ứng dụng để phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất các loài, giống thủy sản nuôi trồng phục vụ cho yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất theo hướng đa dạng hóa, đáp ứng yêu cầu thị trường cả về lượng và chất như: Sử dụng các hoocmol để điều khiển giới tính như cá rô phi đơn tính đực, sản xuất giống thủy sản (tôm, cua, ngao). Ngoài ra công nghệ sinh học còn được ứng dụng trong sản xuất, cung cấp thức ăn cho thủy sản nuôi, phòng ngừa dịch bệnh,…
b) Các tiến bộ về kỹ thuật canh tác: các công nghệ mới trong canh tác sẽ có bước phát triển mạnh mẽ, trở nên phổ biến trong hoạt động sản xuất như: Thủy canh (canh tác không dùng đất), canh tác trong hệ thống nhà kính, nhà lưới gắn với các công nghệ thâm canh cao (tự động hóa hệ thống tưới, ánh sáng, bón phân,…). Các công nghệ canh tác mới sẽ mang lại năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tiết kiệm diện tích đất canh tác.
c) Các tiến bộ về công nghệ thông tin: những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ ngày càng được ứng dụng phổ biến tạo nguồn lực có tính đột phá thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ về chất trong các hoạt động sản xuất, đặc biệt nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, tổ chức sản xuất theo hướng thâm canh tự động hóa, phát triển lưu thông nhờ đáp ứng nhanh chóng, chính xác về thông tin phục vụ cho đầu tư sản xuất và lưu thông tiêu thụ sản phẩm.
5. Dự báo về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh cây trồng vật nuôi
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong 5 nước trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, đến năm 2030 nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm 0,7 0c so với nhiệt độ trung bình trong giai đoạn 1980 - 1999, lượng mưa trung bình hàng năm tăng 2,0%/năm so với trung bình giai đoạn 1980 - 1999 đồng thời lượng mưa phân bố ngày càng tập trung vào mùa mưa và ít hơn vào mùa khô. Những thay đổi này có thể tạo ra tác động trái chiều lên sản xuất nông nghiệp, đó là: Nhiệt độ tăng làm nhu cầu nước cho sản xuất trồng trọt cũng tăng theo; nhiệt độ tăng cũng làm giảm nghiêm trọng năng suất cây trồng; thời tiết thay đổi thất thường, hạn hán làm tăng áp lực dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cũng như trong quá trình bảo quản, sơ chế.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu; với diện tích đất tự nhiên đứng thứ 5 toàn quốc, hệ thống sông ngòi dày đặc, địa hình có độ dốc lớn; mặt khác, Thanh Hóa có chiều dài đường bờ biển 102 km, thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới và hiện tượng nước biển dâng, gây nhiễm mặn và mất dần đất canh tác. Theo kịch bản dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2016 “Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam”, khi nước biển dâng 50 cm do biến đổi khí hậu, Thanh Hóa có thể bị ngập mất 0,51% diện tích đất và nếu kịch bản nước biển dâng là 100 cm thì Thanh Hóa có thể bị ngập 1,43% diện tích đất. Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn cho làm nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn vụ đông; vụ mùa kéo dài hơn. Nhiệt độ tăng làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.
6. Dự báo về xu thế, hợp tác liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản là xu thế phát triển tất yếu trong sản xuất nông nghiệp; các hình thức liên kết, các mô hình sản xuất mới ra đời đã mở ra hướng đi, tạo động lực mới trong sản xuất nông nghiệp. Thời gian qua, nhiều mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã hình thành trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng, giúp tăng năng suất, chất lượng cây trồng - vật nuôi, tăng giá trị sản phẩm và từng bước nâng cao thu nhập cho nông dân. Đây cũng là tiền đề quan trọng giúp các doanh nghiệp tạo ra vùng nguyên liệu lớn, mở rộng sản xuất, đưa nông sản đến với thị trường trong và ngoài nước. Các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được cụ thể hóa thông qua việc khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, phát triển HTX, xây dựng cánh đồng lớn… đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống, giúp nông dân hưởng lợi trực tiếp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản ngày càng có vai trò quan trọng, đặc biệt là với với các doanh nghiệp thuộc các Hiệp hội ngành hàng. Vì vậy, liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản có ý nghĩa quan trọng trong chuỗi sản xuất nông nghiệp. Liên kết đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các thỏa thuận trong các hợp đồng. Lâu nay, ở Việt Nam, những vấn đề liên quan đến cam kết hợp đồng trong liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ thường bị coi nhẹ, dẫn đến “bể kèo”. Tình trạng trên không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các bên tham gia liên kết, mà trong bối cảnh hội nhập trong nước và quốc tế ngày càng mở rộng, sự hội nhập sẽ gặp nhiều khó khăn, tổn hại kinh tế khi vi phạm hợp đồng sẽ bị xử lý nghiêm khắc trong các hiệp định thương mại, trong các hợp đồng với các đối tác nước ngoài. Vì vậy, nâng cao ý thức pháp luật trong liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản là hết sức quan trọng.
7. Dự báo về hợp tác quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cho thị trường nông sản xuất khẩu, thu hút đầu tư, tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Thời gian qua, thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại, Việt Nam đã tăng cường xuất khẩu các sản phẩm nông sản có lợi thế cạnh tranh, đồng thời nhập khẩu những nông sản chưa có thế mạnh; hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất nông sản trong nước, cải thiện đời sống, tăng phúc lợi cho người tiêu dùng và phát triển mối quan hệ đa phương, hiệu quả với nhiều quốc gia trên thế giới.
Dự báo những tác động của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đến nông nghiệp Việt Nam: ngành chăn nuôi cả nước nói chung (tỉnh Thanh Hóa nói riêng) đang được đánh giá là lĩnh vực có nguy cơ dễ bị tổn thương nhất khi Việt Nam gia nhập Hiệp định CPTPP. Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (IPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu đã được ký kết ngày 30/6/2019 và được phê chuẩn bởi Nghị viện châu Âu vào ngày 12/2/2020, được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020. Hiệp định này đã có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2020. Hiệp định thương mại tự do sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Hiệp định bảo hộ đầu tư (IPA) với những cam kết dành đối xử công bằng, bình đẳng, bảo hộ an toàn và đầy đủ cho các khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường pháp lý và đầu tư minh bạch, từ đó Việt Nam sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn đến từ EU và các nước khác.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa dựa trên tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương; phù hợp với quy hoạch tỉnh Thanh Hóa, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và từng địa phương.
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa đảm bảo theo hướng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, đảm bảo năng suất, chất lượng; sản xuất vùng nguyên liệu gắn với chế biến tinh, chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ; nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới để phát triển bền vững.
- Chủ thể thực hiện phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực là doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ; trong đó, Nhà nước đóng vai trò về xây dựng thể chế, quản lý, định hướng phát triển, ban hành chính sách hỗ trợ.
2. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu chung
Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, thông minh để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng nông lâm thủy sản từ đó nâng cao thu nhập cho người sản xuất và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
1.2.1. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân 3,2%; cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đến hết năm 2025: nông nghiệp 65,2%, lâm nghiệp 10,3%, thủy sản 24,5%; sản lượng lương thực ổn định 1,5 triệu tấn (lúa gạo 1,3 triệu tấn; ngô 0,2 triệu tấn); giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân năm 2025 đạt trên 100 triệu đồng.
- Quy mô sản xuất: lúa 216,7 nghìn ha gieo trồng, sản lượng lúa 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 880 nghìn tấn; rau, quả 55 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 720 nghìn tấn; cây ăn quả 30,5 nghìn ha, sản lượng 490 nghìn tấn; mía 18 nghìn ha, sản lượng 1,26 triệu tấn; ngô 40 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 200 nghìn tấn; đàn gia cầm 26 triệu con, thịt hơi 62 nghìn tấn, trứng 190 triệu quả; đàn lợn 2,2 triệu con, thịt hơi 330 nghìn tấn; trâu thịt 140 nghìn con, sản lượng 17,5 nghìn tấn; bò thịt 200 nghìn con, sản lượng thịt 25 nghìn tấn; bò sữa 50 nghìn con, sản lượng sữa 96 nghìn tấn; gỗ rừng trồng 125 nghìn ha, sản lượng 1.100 nghìn m3; tre, luồng, vầu 128 nghìn ha, sản lượng khai thác 63,6 triệu cây; tôm nuôi 4,1 nghìn ha, sản lượng 10,7 nghìn tấn; tàu cá khai thác xa bờ 1.350 cái, sản lượng khai thác 88 nghìn tấn; ngao nuôi 1 nghìn ha, sản lượng 13 nghìn tấn; các sản phẩm nuôi biển (diện tích nuôi lồng, giàn trên biển 70 nghìn m3, diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.500 ha; sản lượng nuôi 3.200 tấn).
1.2.2. Định hướng đến năm 2030
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân 2,7%; cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản đến năm 2030: nông nghiệp 63%, lâm nghiệp 11,5%, thuỷ sản 25,5%; sản lượng lương thực ổn định 1,5 triệu tấn (lúa gạo 1,3 triệu tấn; ngô 0,2 triệu tấn); giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân năm 2030 đạt 120 triệu đồng.
- Quy mô sản xuất: lúa 200 nghìn ha gieo trồng, sản lượng lúa 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 900 nghìn tấn; rau, quả 60 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 798 nghìn tấn; cây ăn quả 30,5 nghìn ha, sản lượng 610 nghìn tấn; mía 16,5 nghìn ha, sản lượng 1,287 triệu tấn; ngô 40 nghìn ha gieo trồng, sản lượng 200 nghìn tấn; đàn gia cầm 28 triệu con, thịt hơi 67 nghìn tấn, trứng 201 triệu quả; đàn lợn 2,2 triệu con, thịt hơi 330 nghìn tấn; trâu thịt 140 nghìn con, sản lượng 19 nghìn
tấn; bò thịt 220 nghìn con, sản lượng thịt 29,2 nghìn tấn; bò sữa 75 nghìn con, sản lượng sữa 120 nghìn tấn; gỗ rừng trồng 125 nghìn ha, sản lượng 1.300 nghìn m3; tre, luồng, vầu 128 nghìn ha, sản lượng khai thác 64,6 triệu cây; tôm nuôi 4,1 nghìn ha, sản lượng 16 nghìn tấn; tàu cá khai thác xa bờ 1.500 cái, sản lượng khai thác 97 nghìn tấn; ngao nuôi 1 nghìn ha, sản lượng 13 nghìn tấn; các sản phẩm nuôi biển (diện tích nuôi lồng, giàn trên biển 70 nghìn m3, diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.300 ha; sản lượng nuôi 4.150 tấn).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Nhiệm vụ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
1.1. Lĩnh vực trồng trọt:
1.1.1. Gạo
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất lúa:
- Đến năm 2025: diện tích gieo trồng lúa đạt 216,7 nghìn ha (trong đó, ổn định vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 150 nghìn ha), năng suất lúa bình quân đạt 60 tạ/ha, sản lượng lúa đạt 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 880 nghìn tấn; giá trị sản xuất lúa gạo (giá so sánh năm 2010) đạt 7.230 tỷ đồng; giá trị thu nhập bình quân/01 ha đất trồng lúa ước đạt khoảng 50 triệu đồng/ha/vụ.
- Đến năm 2030: diện tích gieo trồng lúa giảm còn 200 nghìn ha (trong đó, ổn định vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 150 nghìn ha), năng suất lúa bình quân đạt 65 tạ/ha, sản lượng lúa đạt 1,3 triệu tấn, sản lượng gạo 900 nghìn tấn; giá trị sản xuất lúa gạo (giá so sánh năm 2010) đạt 7.460 tỷ đồng; giá trị sản phẩm bình quân/01 ha đất trồng lúa ước đạt khoảng 60 triệu đồng.
Biểu 18. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm lúa, gạo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích |
1.000 ha |
231,2 |
216,7 |
200,0 |
2 |
Sản lượng |
1.000 tấn |
1.373 |
1.300 |
1.300 |
3 |
Giá trị sản xuất lúa gạo |
Tỷ đồng |
7.100 |
7.230 |
7.460 |
(Chi tiết có Phụ biểu 01 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung:
Xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 150 nghìn ha năm 2025, ổn định đến năm 2030; năng suất đến năm 2025 đạt 65 tạ/ha, đến năm 2030 đạt 70 tạ/ha. Tập trung trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Nông Cống 17.500 ha, Triệu Sơn 17.000 ha, Yên Định 15.700 ha, Thiệu Hóa 14.500 ha, Thọ Xuân 13.000 ha, Quảng Xương 11.000 ha, Hoằng Hóa 10.000 ha, Hà Trung 8.000 ha, Vĩnh Lộc 7.000 ha, Hậu Lộc 7.000 ha, Nga Sơn 6.500 ha, TP. Thanh Hóa 3.000 ha, Như Thanh 3.000 ha, Thạch Thành 3.000 ha, Cẩm Thủy 3.000 ha, Đông Sơn 2.500 ha, TX. Nghi Sơn 2.000 ha, Ngọc Lặc 2.000 ha, Bá Thước 1.700 ha, Như Xuân 1.500 ha, Thường Xuân 650 ha, Lang Chánh 250 ha, Quan Hóa 200 ha.
c) Hệ thống cơ sở chế biến:
Từng bước nâng cao hiệu quả các cơ sở chế biến hiện có; đầu tư, xây dựng thêm 05 nhà máy chế biến gạo chất lượng cao gắn với phát triển vùng nguyên liệu; công suất chế biến 30.000 - 50.000 tấn/năm/nhà máy) tại các huyện trọng điểm lúa của tỉnh, như: Thọ Xuân, Yên Định, Nông Cống, Hoằng Hóa, Quảng Xương; sản phẩm chế biến chủ yếu: Gạo chất lượng cao, gạo thơm, gạo hữu cơ, gạo đặc sản.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
- Phát triển mạnh các hình thức liên kết sản xuất giữa hộ nông dân, hợp tác xã nông nghiệp và các doanh nghiệp; xác định doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân cung ứng đầu vào sản xuất và thu mua lúa gạo cho nông dân.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các hợp tác xã nông nghiệp hiện có, xây dựng và hỗ trợ những hợp tác xã này trở thành trung tâm liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp để thực hiện chuỗi giá trị sản xuất từ đầu vào đến đầu ra và tiêu thụ sản phẩm, gắn với ứng dụng công nghệ cao…
- Đến năm 2025, có 70% diện tích sản xuất lúa gạo được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; đến năm 2030, có 90% diện tích lúa gạo được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo, du nhập giống lúa mới và ứng dụng giống theo hướng tăng tỷ lệ giống tiến bộ, có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, phù hợp thị hiếu, thích ứng biến đổi khí hậu; phấn đấu đến năm 2025, nghiên cứu chọn tạo được 4 giống lúa mới; đến năm 2030, nghiên cứu chọn tạo được 8 giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, phù hợp thị hiếu, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Đến năm 2025, có 70%, tương ứng với 105.000 ha diện tích vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, trong đó có 5% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017); đến năm 2030, có 100%, tương ứng với 150 nghìn ha diện tích vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, trong đó có 10% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017).
- Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất lúa; đến năm năm 2025, cơ giới hóa 100% khâu làm đất, 50% khâu gieo trồng và chăm sóc, 80% khâu thu hoạch, 100% khâu vận chuyển; đến năm 2030, cơ giới hóa 100% khâu làm đất, 70% khâu gieo trồng và chăm sóc, 95% khâu thu hoạch, 100% khâu vận chuyển.
- Ứng dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu để quản lý chất lượng và phát triển thị trường, đảm bảo các sản phẩm lúa có truy xuất nguồn gốc đạt tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, GAP khác, hữu cơ.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng về thị trường tiêu thụ: đến năm 2025, có 80% gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo tiêu thụ trong nước, 20% khác xuất khẩu sang thị trường Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ...); đến năm 2030 có 70% gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo tiêu thụ trong nước, 30% để xuất khẩu sang thị trường Châu Á và hướng tới xuất khẩu tới các nước Châu Âu.
- Xây dựng thương hiệu: đến năm 2025, có ít nhất 04 sản phẩm lúa gạo được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); có 01 sản phẩm được công nhận về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể,...; đến năm 2030, có ít nhất 06 sản phẩm lúa gạo được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); có 02 sản phẩm được công nhận về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể,....
1.1.2. Rau, quả
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất rau, quả:
* Rau, quả:
- Tập trung phát triển theo hướng kết hợp cả về quy mô rau, quả vùng chuyên canh quanh năm và rau mùa vụ, đa dạng về chủng loại sản phẩm, gồm: Rau ăn lá; rau ăn quả các loại; rau lấy củ, rễ, thân và nấm. Bên cạnh các loại rau truyền thống, đẩy mạnh du nhập và phát triển các sản phẩm rau cao cấp, đặc sản (như các loại nấm, củ cải đỏ, ớt ngọt, ngô bao tư, dưa chuột bao tử, măng tây,…) nhằm đáp ứng tích cực thị trường đa dạng của tỉnh, phát huy lợi thế cạnh tranh, xuất khẩu và nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất.
- Đến năm 2025: diện tích gieo trồng rau, quả đạt 55 nghìn ha, sản lượng đạt 720 nghìn tấn. Giá trị sản xuất rau, quả (giá so sánh năm 2010) đạt 2.650 tỷ đồng; thu nhập bình quân/01 ha đất trồng rau, quả/vụ đạt khoảng 70 triệu đồng.
- Đến năm 2030: diện tích gieo trồng các loại rau đạt, quả 60 nghìn ha (trong đó, rau ăn quả 20 nghìn ha), sản lượng đạt 798 nghìn tấn. Giá trị sản xuất rau, quả (giá so sánh năm 2010) đạt 3.100 tỷ đồng; thu nhập bình quân/1 ha đất trồng rau, quả 75 triệu đồng/vụ.
* Cây ăn quả:
- Tập trung phát triển các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: dứa, cam, bưởi, chuối, ổi,... gắn với công nghiệp chế biến tại các khu vực có điều kiện; ưu tiên phát triển các loại cây có múi (cam, bưởi) dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, phát triển trồng chuối ở vùng đất tốt, đất bãi ven sông,… Đầu tư xây dựng các trang trại kết hợp giữa trồng cây ăn quả và chăn nuôi; xây dựng các vườn đồi, cải tạo vườn tạp và các vùng cây ăn quả tập trung; đáp ứng yêu cầu cho đời sống nhân dân trong tỉnh và từng bước xây dựng thương hiệu gắn với bảo quản, chế biến để bán ra các thành phố lớn trong nước.
- Đến năm 2025: diện tích sản xuất cây ăn quả trên địa bàn tỉnh là 30,5 nghìn ha, sản lượng 490 nghìn tấn; giá trị sản xuất đạt 5.718 tỷ đồng, bình quân giá trị thu nhập/ha/năm đạt 200 triệu đồng.
- Đến năm 2030: diện tích trồng cây ăn quả ổn định 30,5 nghìn ha, sản lượng đạt 610 nghìn tấn; giá trị sản xuất đạt 9.150 tỷ đồng, bình quân giá trị thu nhập/ha/năm đạt 300 triệu đồng.
Biểu 19. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm rau, quả giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Rau, quả |
|
|
|
|
- |
Diện tích |
1.000 ha |
50,6 |
55,0 |
60,0 |
- |
Sản lượng |
1.000 tấn |
580,7 |
720,0 |
798,0 |
- |
Giá trị sản xuất rau, quả |
Tỷ đồng |
2.100 |
2.650 |
3.100 |
2 |
Cây ăn quả |
|
|
|
|
- |
Diện tích |
1.000 ha |
21,686 |
30,50 |
30,5 |
- |
Sản lượng |
1.000 tấn |
30,48 |
490,0 |
610,0 |
- |
Giá trị sản xuất rau, quả |
Tỷ đồng |
2.152 |
5.718 |
9.150 |
(chi tiết có Phụ biểu 02, 03 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung:
- Rau, quả: xây dựng vùng rau an toàn tập trung theo hình thức cánh đồng mẫu lớn, áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) đến năm 2025 đạt 14.300 ha đất canh tác; đến năm 2030, mở rộng diện tích rau an toàn lên 20.000 ha đất canh tác. Tập trung trên địa bàn 27 huyện, thị xã, thành phố: Thọ Xuân 3.500 ha, Yên Định 2.980 ha, Hậu Lộc 2.400 ha, Hoằng Hóa 1.600 ha, Nga Sơn 1.320 ha, Vĩnh Lộc 1.120 ha, Thiệu Hóa 1.100 ha, Triệu Sơn 1.040 ha, Quảng Xương 1.040 ha, Nông Cống 700 ha, thị xã Nghi Sơn 500 ha, thành phố Thanh Hóa 350 ha, Hà Trung 340 ha, Đông Sơn 320 ha, Thạch Thành 230 ha, Cẩm Thủy 180 ha, thành phố Sầm Sơn 170 ha, thị xã Bỉm Sơn 170 ha, Như Xuân 140 ha, Ngọc Lặc 130 ha; Lang Chánh 130 ha; Thường Xuân 130 ha, Như Thanh 110 ha, Bá Thước 110 ha, Quan Hóa 110 ha, Quan Sơn 40 ha, Mường Lát 40 ha.
- Cây ăn quả: xây dựng vùng sản xuất cây ăn quả tập trung với diện tích đến năm 2025 đạt 18 nghìn ha; đến năm 2030 tăng lên 20 nghìn ha; trong đó: Dứa 3.000 ha (tại các huyện: Thạch Thành, Yên Định, Ngọc Lặc, Bỉm Sơn, Hà Trung, Như Xuân, Cẩm Thủy,…); cam 2.530 ha (tại các huyện: Thọ Xuân, Thạch Thành, Như Xuân, Yên Định, Bá Thước, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc,...); bưởi 2.800 ha (tại các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân,…); Chuối 3.000 ha (tại các huyện: Hà Trung, Triệu Sơn, Ngọc Lặc, Quảng Xương, Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Thường Xuân,...); ổi 700 ha (tại các huyện: Thạch Thành, Yên Định, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Thọ Xuân); táo 700 ha (tại các huyện: Yên Định, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Thọ Xuân); nhãn, vải 2.500 ha (tại các huyện: Triệu Sơn, Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Bá Thước,...); xoài 2.000 ha (tại các huyện: Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Như Xuân, Như Thanh,...); na 2.300 ha (tại các huyện: Lang Chánh, Bá Thước, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Như Thanh, Như Xuân); macca 500 ha (tại các huyện: Thạch Thành, Cẩm Thủy, Bá Thước, Ngọc Lặc....); bơ bút 200 ha (tại các huyện: Thạch Thành, Như Xuân, Như Thanh, Ngọc Lặc,...),...
c) Hệ thống cơ sở chế biến:
- Rau, quả: đổi mới công nghệ chế biến của các cơ sở hiện có để tăng năng suất, chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm rau, quả đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trường. Tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng 10 nhà máy chế biến, bảo quản rau, quả tươi gắn với phát triển vùng nguyên liệu (bình quân 2.000 ha/dự án; công suất 50.000 tấn rau, quả/năm/nhà máy) tại Thành phố Thanh Hóa, thị xã Nghi Sơn, huyện Hậu Lộc, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Nông Cống,... Hình thành hệ thống các xưởng sơ chế đóng gói, các kho lạnh bảo quản trung chuyển ngay tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Cây ăn quả: kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trái cây tươi xuất khẩu gắn với xây dựng vùng sản xuất cây ăn quả tập trung của tỉnh, quy mô 7.000 ha tại các huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc. Đầu tư xây dựng hệ thống bảo quản sâu, như: Bảo quản lạnh sâu, bảo quản yếm khí, sản xuất, chế biến quả đóng hộp, nước ép hoa quả, ô mai, xi rô, bánh kẹo, rượu,…
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
- Rau, quả: bên cạnh các hợp tác xã, doanh nghiệp, các cửa hàng tiêu thụ rau an toàn hiện có đang thực hiện liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm; tiếp tục nhân rộng và phát triển các chuỗi liên kết với các hợp tác xã, doanh nghiệp, các cửa hàng tiêu thụ rau, quả an toàn và các nhà máy chế biến rau, quả mới để tiêu thụ sản. Đến năm 2025, có 70% và đến năm 2030, có 100% diện tích sản xuất rau an toàn được doanh nghiệp, hợp tác xã, cửa hàng tiêu thụ rau an toàn và các nhà máy chế biến rau liên kết với các hộ dân sản xuất và tiêu thụ.
- Cây ăn quả: đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết sản xuất giữa hộ nông dân, hợp tác xã nông nghiệp và các doanh nghiệp; xác định doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân cung ứng đầu vào sản xuất và thu mua, chế biến cho nông dân. Đến năm 2025, có 65% diện tích sản xuất cây ăn quả tập trung được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ; đến năm 2030, có 90% diện tích cây ăn quả tập trung được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Rau, quả: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới sản xuất rau, quả. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ sinh học, cơ khí mới trong quản lý, giám sát, điều khiển tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu, bệnh; quản lý sản phẩm theo chuỗi giá trị; truy xuất nguồn gốc, xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm để tạo ra các sản phẩm an toàn có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến và xuất khẩu. Đến năm 2025, có 100% diện tích sản xuất rau, quả chuyên canh tập trung thực hiện sản xuất rau an toàn, có 50% diện tích rau ở vùng sản xuất chuyên canh được áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ (TCVN 11041-2-2017) đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đến năm 2030, có 70% diện tích sản xuất rau, quả chuyên canh tập trung áp dụng công nghệ cao; sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ.
- Cây ăn quả: đẩy mạnh việc cấp mã số vùng trồng cây ăn quả, nhất là các vùng trồng cây ăn quả tập trung; tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật canh tác các loại cây ăn quả từ khâu giống, gốc ghép phù hợp, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất đặc biệt công nghệ nhà lưới, nhà kính, tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, kỹ thuật bao trái, quản lý dịch hại tổng hợp, ứng dụng quy trình xử lý lộc, ra hoa, đậu quả và rải vụ sản xuất, xử lý ra hoa cách năm, cải tạo vườn cây.... Đến năm 2025, có 30% diện tích sản xuất tập trung được chứng nhận VietGAP, 25% sản xuất ứng dụng công nghệ cao; đến năm 2030, có 75% diện tích sản xuất tập trung được chứng nhận VietGAP, 70% sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng thị trường:
+ Rau, quả: xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu, Website kết nối người sản xuất đến người tiêu dùng theo hướng thương mại điện tử; hỗ trợ liên kết đưa sản phẩm vào các siêu thị, bếp ăn tập thể; hỗ trợ mở các cửa hàng rau an toàn trực tiếp từ người sản xuất không qua trung gian thị trường. Đến năm 2025, có 90% sản phẩm rau, quả tươi cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh và 10% xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ,..; đến năm 2030, có 85% sản phẩm rau, quả tươi tiêu thụ trong và ngoài tỉnh nước, 15% xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ.
+ Cây ăn quả: thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ, như thông qua thương lái, tiêu thụ trực tiếp qua các nhà hàng, bếp ăn tập thể, chợ đầu mối, siêu thị; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu,... Đến năm 2025, có 95% sản phẩm quả tươi cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh và 5% sản phẩm quả tươi (như, quýt hoi, Quýt vòi, bưởi luận văn, dưa lưới, dưa vàng,...) xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Nhật Bản,..; đến năm 2030, có 90% sản phẩm quả tươi tiêu thụ trong và ngoài tỉnh nước, 10% xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ.
- Xây dựng thương hiệu:
+ Rau, quả: đến năm 2025, có 03 sản phẩm rau, quả an toàn được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); đến năm 2030, có 06 sản phẩm rau an toàn được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
+ Cây ăn quả: đến năm 2025, có 10 sản phẩm cây ăn quả được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); có 06 sản phẩm cây ăn quả được công nhận là sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể; đến năm 2030, có 15 sản phẩm cây ăn quả được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); có 08 sản phẩm được công nhận là sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
1.1.3. Mía đường
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất mía:
Tiếp tục rà soát chuyển đổi diện tích đất trồng mía đồi kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn: vùng đất bãi sang trồng ngô dầy, cỏ chăn nuôi, cây họ đậu; vùng có độ dốc trên 15 độ sang trồng cỏ chăn nuôi, cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Tập trung thâm canh, sử dụng giống có năng suất và trữ lượng đường cao (trữ lượng đường bình quân đạt 12 ccs).
- Đến năm 2025: diện tích mía giảm còn 18 nghìn ha, năng suất đạt 700 tạ/ha, sản lượng 1,26 triệu tấn. Giá trị sản xuất mía đường (giá so sánh năm 2010) đạt 860 tỷ đồng; giá trị sản phẩm bình quân/01 ha đất trồng mía đạt khoảng 70 triệu đồng.
- Đến năm 2030: diện tích mía giảm còn 16,5 nghìn ha (100% là mía nguyên liệu), năng suất đạt 780 tạ/ha, sản lượng 1,287 triệu tấn. Giá trị sản xuất mía đường (giá so sánh năm 2010) đạt 880 tỷ đồng; giá trị sản phẩm bình quân/01 ha đất trồng mía đạt khoảng 90 triệu đồng.
Biểu 20. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm mía đường giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích |
1.000 ha |
18,9 |
18,0 |
16,5 |
2 |
Sản lượng |
1.000 tấn |
1.213 |
1.260 |
1.287 |
3 |
Giá trị sản xuất mía đường |
Tỷ đồng |
795 |
860 |
880 |
(chi tiết có Phụ biểu 04 kèm theo).
b) Xác định vùng sản xuất tập trung:
Xây dựng vùng sản xuất mía nguyên liệu thâm canh có quy mô hàng hóa tập trung, phục vụ các nhà máy chế biến đường trên địa bàn tỉnh, với diện tích đến năm 2025 đạt 16,5 nghìn ha và ổn định đến năm 2030; năng suất mía đạt 700 tạ/ha năm 2025 và 780 tạ/ha vào năm 2030. Tập trung tại các huyện: Thạch Thành 4.200 ha, Bá Thước 1.800 ha, Ngọc Lặc 1.500 ha, Cẩm Thủy 1.700 ha, Thọ Xuân 1.500 ha, Như Thanh 1.300 ha, Như Xuân 1.450 ha, Thường Xuân 650ha, Nông Cống 500 ha, thị xã Bỉm Sơn 500 ha, Triệu Sơn 400 ha, Yên Định 300 ha, Vĩnh Lộc 300, Lang Chánh 200 ha, Hà Trung 150 ha, Thiệu Hóa 50 ha.
c) Hệ thống cơ sở chế biến: tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa quá trình sản xuất của các nhà máy chế biến đường trên địa bàn tỉnh để giảm nhân công, giảm giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm: 100% diện tích mía nguyên liệu được các Công ty mía đường liên kết với người dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Thực hiện tốt việc du nhập, khảo nghiệm và tuyển chọn, phục tráng các giống mía có tiềm năng năng suất cao, chịu thâm canh, hàm lượng đường cao, khả năng tái sinh tốt và phù hợp để chuyển giao cho người sản xuất; phấn đấu đến năm 2025, có 70% sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh được sản xuất từ phương pháp nuôi cấy mô; đến năm 2030, có 100% sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh được sản xuất từ phương pháp nuôi cấy mô.
- Tổ chức phát triển sản xuất mía theo hướng thâm canh công nghệ cao,... để có sản phẩm đảm bảo chất lượng, cạnh tranh được với các sản phẩm đường nhập khẩu.
- Đẩy mạnh cơ giới hóa trong tất cả các khâu trong sản xuất mía; phấn đấu đến năm 2025, cơ giới hóa 95% khâu làm đất, 70% khâu trồng và chăm sóc mía, 50% khâu thu hoạch - bốc xếp mía và đến năm 2030, cơ giới hóa 100% khâu làm đất, 90% khâu trồng và chăm sóc mía, 80% khâu thu hoạch - bốc xếp mía.
- Ứng dụng và du nhập các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất thâm canh cây mía; các thiết bị và hệ thống tưới đảm bảo đến năm 2025, có 70% diện tích mía được tưới bằng hệ thống tưới và đến năm 2030 có 90% diện tích mía được tưới bằng hệ thống tưới.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong truy suất nguồn gốc sản phẩm mía đường để kết nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng theo hướng thương mại điện tử.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng thị trường: đến năm 2025 và định đến năm 2030, 100% các sản phẩm đường được tiêu thụ ở thị trường nội địa.
- Về xây dựng thương hiệu: đến năm 2025, có 01 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); đến năm 2030 có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và 01 sản phẩm được công nhận là sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
1.1.4. Ngô
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất ngô:
- Đến năm 2025: diện tích gieo trồng ngô đạt 40 nghìn ha, năng suất ngô bình quân đạt 50 tạ/ha, sản lượng 0,2 triệu tấn; giá trị sản xuất ngô (giá so sánh năm 2010) đạt 900 tỷ đồng; giá trị thu nhập bình quân đất trồng ngô ước đạt khoảng 40 triệu đồng/ha/vụ.
- Đến năm 2030: diện tích gieo trồng ngô ổn định 40 nghìn ha, năng suất ngô bình quân đạt 50 tạ/ha, sản lượng 0,2 triệu tấn; giá trị sản xuất ngô (giá so sánh năm 2010) đạt 900 tỷ đồng; giá trị thu nhập bình quân đất trồng ngô ước đạt khoảng 50 triệu đồng/ha/vụ.
Biểu 21. Quy mô và giá trị sản xuất cây ngô giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích |
1.000 ha |
42,7 |
40,0 |
40,0 |
2 |
Sản lượng |
1000 tấn |
200,2 |
200 |
200 |
3 |
Giá trị sản xuất ngô |
Tỷ đồng |
920 |
900 |
900 |
(Chi tiết có Phụ biểu 05 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung:
Xây dựng vùng sản xuất gieo trồng ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao 20 nghìn ha năm 2025 và ổn định diện tích đến năm 2030; tập trung trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Cẩm Thủy 3.000 ha; Thọ Xuân 3.000 ha; Ngọc Lặc 2.000 ha; Yên Định 2.000 ha; Thạch Thành 1.700 ha; Hoằng Hóa 1.200 ha; Thiệu Hóa 1.200 ha; Vĩnh Lộc 1.000 ha; Triệu Sơn 700 ha; Bá Thước 600 ha; Nông Cống, thị xã Nghi Sơn, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân 500 ha/huyện; Nga Sơn 300 ha; Quảng Xương 300 ha;...
c) Hệ thống cơ sở chế biến: nâng cao hiệu hoạt động của 03 doanh nghiệp chế biến ngô, tổng công suất 120 nghìn tấn/năm hiện có; đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến ngô gắn với phát triển vùng nguyên liệu; công suất chế biến 30.000 - 50.000 tấn/năm/nhà máy), diện tích vùng nguyên liệu 10.000 ha tại các huyện trọng điểm ngô của tỉnh, như: Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Yên Định.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
- Phát triển mạnh các hình thức liên kết sản xuất giữa hộ nông dân, hợp tác xã nông nghiệp và các doanh nghiệp; xác định doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân cung ứng đầu vào sản xuất và thu mua ngô cho nông dân.
- Đến năm 2025, có 50% diện tích sản xuất ngô được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ; đến năm 2030, có 70% diện tích ngô được doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo, du nhập giống ngô mới và ứng dụng giống theo hướng tăng tỷ lệ giống tiến bộ, có năng suất, chất lượng cao phục vụ chế biến; phấn đấu đến năm 2025, nghiên cứu chọn tạo được 02 giống ngô mới; đến năm 2030, nghiên cứu chọn tạo được 04 giống ngô mới có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, phù hợp thị hiếu, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Đến năm 2025, có 40% tương ứng với 8 nghìn ha diện tích vùng sản xuất gieo trồng ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, trong đó có 5% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017); đến năm 2030, có 70%, tương ứng với 14 nghìn ha diện tích vùng sản xuất gieo trồng ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, trong đó có 10% sản xuất theo hữu cơ (TCVN 11041-6-2017).
- Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất ngô; đến năm năm 2025, cơ giới hóa 90% khâu làm đất, 5% khâu gieo trồng và chăm sóc, 70% khâu thu hoạch, 95% khâu vận chuyển; đến năm 2030, cơ giới hóa 95% khâu làm đất, 15% khâu gieo trồng và chăm sóc, 80% khâu thu hoạch, 100% khâu vận chuyển.
- Ứng dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu để quản lý chất lượng và phát triển thị trường, đảm bảo các sản phẩm ngô có truy xuất nguồn gốc đạt tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, GAP khác, hữu cơ.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng về thị trường tiêu thụ: đến năm 2025, có 90% ngô và các sản phẩm chế biến từ ngô tiêu thụ trong nước, 10% khác xuất khẩu sang thị trường Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ...); đến năm 2030 có 80% ngô và các sản phẩm chế biến từ ngô tiêu thụ trong nước, 20% để xuất khẩu sang thị trường Châu Á.
- Xây dựng thương hiệu: đến năm 2025, có ít nhất 01 sản phẩm ngô được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); đến năm 2030, có ít nhất 02 sản phẩm ngô được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.2. Lĩnh vực chăn nuôi
1.2.1. Thịt và trứng gia cầm
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất:
- Đến năm 2025: tổng đàn gia cầm đạt 26 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 62 nghìn tấn; sản lượng trứng đạt 190 triệu quả. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) thịt và trứng gia cầm đạt 2.600 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: tổng đàn gia cầm đạt 28 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 67 nghìn tấn. Sản lượng trứng đạt 201 triệu quả. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) thịt và trứng gia cầm đạt 3.100 tỷ đồng.
Biểu 22. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm thịt và trứng gia cầm giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Tổng đàn |
Triệu con |
22,37 |
26,0 |
28,0 |
2 |
Sản lượng thịt hơi |
Nghìn tấn |
55,0 |
62,0 |
67,0 |
3 |
Sản lượng trứng |
Triệu quả |
172,76 |
190 |
201,0 |
4 |
Giá trị sản xuất |
Tỷ đồng |
2.348 |
2.600 |
3.100 |
(chi tiết có Phụ biểu 06 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn:
Xây dựng và phát triển ổn định vùng chăn nuôi gà lông màu tập trung theo hướng công nghệ cao; đến năm 2025, tổng đàn gà đạt 10 triệu con; đến năm 2030 đạt 12 triệu con. Tập trung tại các dự án, như: Công ty cổ phần Nông sản Phú Gia (20 trang trại tại các huyện Ngọc Lặc và Thọ Xuân); Công ty Japfa Việt Nam (125 trang trại tập trung tại các huyện Yên Định, Hậu Lộc, Thọ Xuân và Như Thanh); Công ty C.P Việt Nam (18 trang trại tập trung tại các huyện Quảng Xương và Hậu Lộc); Công ty Golden (40 trang trại tập trung tại các huyện Hậu Lộc, Nga Sơn); Công ty TNHH Master Poultry đầu tư Trại chăn nuôi gà tại huyện Ngọc Lặc với quy mô 356.400 con gà thịt/năm; Công ty TNHH Việt Phương tại huyện Quảng Xương với quy mô 800.000 con/trang trại/năm;,... Ngoài ra, tiếp tục đầu tư các dự án chăn nuôi gà tập trung tại các huyện: Ngọc Lặc, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Bá Thước, Vĩnh Lộc, Lang Chánh, Thạch Thành, Cẩm Thủy với quy mô mỗi dự án 100.000 gà thịt/năm hoặc 20.000 gà sinh sản trở lên; phát triển thêm khoảng 50 trang trại quy mô lớn, 100 trang trại quy mô vừa tại các huyện: Ngọc Lặc, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Yên Định, Thọ Xuân, Bá Thước, Lang Chánh, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Cẩm Thủy,....
c) Xây dựng hệ thống cơ sở chế biến:
Bên cạnh hệ thống cơ sở chế biến hiện có, như: Nhà máy giết mổ - chế biến gia cầm xuất khẩu tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa với công xuất giết mổ giai đoạn 1 là 2.500 con gia cầm/giờ, công suất thiết kế dự án đạt 8.000 con/giờ gắn với chuỗi liên kết chăn nuôi gà công nghệ cao gồm 20 cụm trại gà liên kết 4A trên địa bàn tỉnh, sản lượng từ 12 - 15 triệu con/năm. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thịt gia cầm gắn với chuỗi cửa hàng cung cấp thực phẩm an toàn tại các huyện Yên Định, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân với công suất 8-11 tấn thịt gia cầm/ngày.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
- Phát triển các chuỗi liên kết chăn nuôi an toàn dịch bệnh 4A để cung ứng sản phẩm cho Nhà máy giết mổ, chế biến gia cầm xuất khẩu Viet Avis tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa hướng tới xuất khẩu sản phẩm thịt gà chất lượng cao đi thị trường các nước trên thế giới, dự kiến đến năm 2023 xuất khẩu được lô hàng thịt gà đầu tiên ra nước ngoài.
- Tiếp tục phát triển các mô hình chuỗi liên kết trong chăn nuôi giữa người chăn nuôi và các doanh nghiệp (sở hữu công nghệ, vốn, kỹ thuật, giống và bao tiêu đầu ra sản phẩm) hướng tới hình thành các chuỗi liên kết khép kín để quản lý tốt vấn đề phát sinh tại các khâu.
- Đến năm 2025, có 50% tổng đàn gia cầm; đến năm 2030, có 60% tổng đàn gia cầm được các Công ty, như: Công ty cổ phần Nông sản Phú Gia, Công ty TNHH Việt Hưng, C.P Việt Nam, Golden, Công ty TNHH Hiền Nhuần,… liên kết với các chủ trang trại sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Du nhập, sản xuất các giống gà có chất lượng và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu tốt vào trong chăn nuôi; ưu tiên chính sách cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chăn nuôi gia cầm. Đến năm 2025 sản xuất đáp ứng 60%, đến năm 2030 sản xuất đáp ứng 75% giống gia cầm nuôi trong tỉnh.
- Đẩy mạnh chuyển giao nhanh và đồng bộ các tiến bộ KHKT vào sản xuất như chăn nuôi. Đến năm 2025 có 75% và đến năm 2030 có 95% các trang trại chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi gà theo VietGAHP, an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý chất thải: đến năm 2025, có 75% và đến năm 2030, có 90% các trang trại chăn nuôi ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý chất thải trong chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học, chế phẩm men vi sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở phát triển các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng thị trường: tập trung thị trường tiêu thụ nội tỉnh, mở rộng các tỉnh khu vực phía Bắc và tiến tới xuất khẩu các nước trong khu vực; sản phẩm thịt và trứng gia cầm xuất khẩu đến năm 2025 chiếm tỷ trọng 5% và tăng lên 10% năm 2030.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm đối với các con nuôi đặc sản, như: gà ri, gà mía, gà đồi, vịt cỏ, vịt bầu, vịt Cổ Lũng,... đến năm 2025, có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và 01 sản phẩm được công nhận là sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể; đến năm 2030, có 04 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và 02 sản phẩm được công nhận là sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
1.2.2. Thịt lợn
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất:
- Đến năm 2025: tổng đàn lợn đạt 2,2 triệu con (trong đó: lợn hướng nạc 1,2 triệu con; lợn sữa 325 nghìn con; lợn rừng, lợn mán, lợn lòi lai 28 nghìn con); sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 330 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) thịt lợn đạt 3.750 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: tổng đàn lợn duy trì 2,2 triệu con (trong đó: lợn hướng nạc đạt 1,2 triệu con; lợn sữa đạt 360 nghìn con; lợn rừng, lợn mán, lợn lòi lai đạt 28 nghìn con); sản lượng thịt hơi xuất chuồng ổn định 330 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) thịt lợn đạt 3.850 tỷ đồng.
Biểu 23. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm thịt lợn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Tổng đàn |
Triệu con |
1,1823 |
2,2 |
2,2 |
2 |
Sản lượng thịt hơi |
Nghìn tấn |
150,0 |
330,0 |
330,0 |
3 |
Giá trị sản xuất |
Tỷ đồng |
2.471 |
6.250 |
6.250 |
(chi tiết có Phụ biểu 07 kèm theo)
b) Xác lập vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn:
Phát triển vùng chăn nuôi lớn hướng nạc theo quy mô tập trung, ứng dụng công nghệ cao; đến năm 2025 tổng đàn lợn hướng nạc đạt 1,2 triệu con sản lượng thịt hơi đạt 200 nghìn tấn và ổn định đến năm 2030. Địa điểm tập trung tại các dự án, như: dự án chăn nuôi lợn Công nghệ cao của Tập đoàn Xuân Thiện tại huyện Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Lang Chánh với quy mô 45.000 nái và 315.000 lợn thịt/năm; khu trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa chất lượng cao APPE tại huyện Lang Chánh với quy mô 10.000 nái và 83.700 lợn thịt/năm; dự án trang trại chăn nuôi và chế biến thực phẩm tại huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc của Công ty NEWHOPE SINGAPORE PTE.LTD, với quy mô 18.000 lợn giống cấp ông bà, bố mẹ và 500.000 lợn thương phẩm/năm; dự án khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm ứng dụng công nghệ cao của công ty DaBaCo Thanh Hóa, với quy mô 156.700 lợn thương phẩm/năm; dự án khu trang trại chăn nuôi lợn công nghệ cao tại huyện Như Thanh của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Đức với quy mô 3600 con lợn nái cấp ông bà và 6000 con lợn thương phẩm/năm; Công ty TNHH Xây dựng vận tải Thành Tín, với quy mô 20.000 lợn thịt/năm tại huyện Cẩm Thủy; Công ty CP đầu tư, thương mại và chăn nuôi Yên Phong, với quy mô 20.000 lợn thịt/năm tại huyện Bá Thước; Công ty cổ phần Hoàng Tuấn Farm, với quy mô 12.000 con lợn thịt/lứa tại huyện Bá Thước,... Bên cạnh đó, tiếp tục phát triển thêm các dự án chăn nuôi lợn tập trung tại các huyện: Ngọc Lặc, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Thạch Thành, Lang Chánh, Bá Thước, Cẩm Thủy với quy mô mỗi dự án 10.000 lợn thịt/năm hoặc 500 lợn sinh sản trở lên; phát triển thêm khoảng 50 trang trại quy mô lớn, 100 trang trại quy mô vừa tại các huyện: Ngọc Lặc, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Bá Thước, Lang Chánh, Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Thạch Thành.
b) Hệ thống cơ sở chế biến:
Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh chủ yếu là giết mổ nhỏ lẻ; có 32 cơ sở giết mổ thủ công tập trung với công xuất 5-15 con/ngày; 02 có sở giết mổ lợn sữa xuất khẩu: Công ty TNHH Hoa Mai và Công ty chế biến súc sản Thanh Hóa với công suất 1000-1500 con/ngày. Định hướng trong thời gian tới thu hút kêu gọi đầu tư 02 nhà máy giết mổ lợn tại huyện Ngọc Lặc và thị xã Nghi Sơn với công suất 10-15 tấn/ngày và các cơ sở chế biến thịt gia súc, gia cầm có công nghệ, thiết bị hiện đại và khép kín (bao gồm: Dây chuyền giết mổ, làm chín, đóng gói chân không thịt gà; dây chuyền giết mổ thịt lợn mảnh; hệ thống kho lạnh cấp đông đảm bảo yêu cầu công nghệ; trang, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế).
c) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
- Duy trì ổn định các chuỗi liên kết giữa chủ trang trại với công ty Công ty CP Việt Nam; Công ty CJ; Công ty Japfa Việt Nam; Công ty Mavin; Công ty Dabaco,… các doanh nghiệp này cam kết tiêu thụ sản lợn thịt hơi và đưa đi chế biến tiêu thụ trên phạm vi cả nước.
- Đối với lợn sữa xuất khẩu do Công ty TNHH Hoa Mai và Công ty chế biến súc sản Thanh Hóa tăng quy mô, công suất của 2 nhà máy giết mổ, chế biến, tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước, duy trì và ký kết xuất khẩu sang các nước, bạn hàng truyền thống như Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan.
- Đến năm 2025, có 70% tổng lợn thịt; đến năm 2030, có 85% tổng đàn lợn thịt chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô lớn công nghệ cao được các Công ty, như: Công ty CP Việt Nam; Công ty CJ; Công ty Japfa Việt Nam; Công ty Mavin; Công ty Dabaco,…… liên kết với các chủ trang trại sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
d) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Du nhập các giống lợn cấp cụ kỵ ông bà cho năng suất chất lượng và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu tốt vào trong chăn nuôi như: Yorkshire, Landrace, Largewhite, Duroc, Pietran,... Đến năm 2025 đàn nái ngoại chiếm 55%; đến năm 2030 chiếm 70% tổng đàn nái trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao nhanh và đồng bộ các tiến bộ KHKT vào sản xuất như chăn nuôi. Đến năm 2025, có 75%; đến năm 2030 có 95% các trang trại chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi lợn theo VietGAHP, an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh.
- Trang trại chăn nuôi tập trung ứng dụng khoa học công nghệ, quy mô chuồng kín hiện đại, nuôi các giống lợn có năng suất cao, chất lượng tốt; ứng dụng công nghệ trong quản lý sản xuất phục vụ việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo thương hiệu cho sản phẩm; sử dụng công nghệ trong giết mổ, sơ chế, đóng gói, tiêu thụ thịt mát, tiến tới chế biến tinh, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng công nghệ ELISA, PCR, các bộ kít trong chẩn đoán bệnh động vật; vắc -xin phòng bệnh chế tạo bằng công nghệ,...
e) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Đến năm 2025, có 65% sản lượng thịt lợn sản xuất ra cung cấp cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh; 35% sản lượng thịt lợn cung cấp ra tỉnh ngoài; đến năm 2030, có 60% sản lượng thịt lợn cung cấp cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh; 40% sản lượng thịt lợn cung cấp ra tỉnh ngoài.
- Xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm lợn thịt, lợn sữa, lợn mán, lợn cỏ, lợn rừng; đến năm 2025, có 02 sản phẩm thịt lợn được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); đến năm 2030, có 03 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.2.3. Trâu thịt, bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất:
* Trâu thịt:
- Đến năm 2025: tổng đàn trâu 200 nghìn con (trong đó, đàn trâu thịt 140 nghìn con), sản lượng thịt 17,5 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) trâu thịt đạt 500 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: ổn định đàn trâu 200 nghìn con (trong đó, đàn trâu thịt 140 nghìn con), sản lượng thịt 19 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) trâu thịt đạt 600 tỷ đồng.
* Bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò
- Đến năm 2025: tổng đàn bò thịt đạt 200 nghìn con (trong đó bò thịt lai chiếm 180 nghìn con), sản lượng thịt 25 nghìn tấn; đàn bò sữa 50 nghìn con, sản lượng sữa 96 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 1.390 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: tổng đàn bò thịt 220 nghìn con (trong đó bò lai 200 nghìn con), sản lượng thịt 29,2 nghìn tấn; đàn bò sữa 75,0 nghìn con, sản lượng sữa 120 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 1.900 tỷ đồng.
Biểu 24. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Tổng đàn |
|
|
|
|
- |
Trâu thịt |
1.000 con |
136,37 |
140,0 |
140,0 |
- |
Bò thịt |
1.000 con |
169,928 |
200,0 |
220,0 |
- |
Bò sữa |
1.000 con |
11,765 |
50 |
75 |
2 |
Sản lượng thịt hơi |
1.000 tấn |
37,002 |
42,32 |
48,20 |
- |
Trâu thịt |
|
17,045 |
17,5 |
19,0 |
- |
Bò thịt |
1.000 tấn |
19,957 |
25,0 |
29,2 |
3 |
Sản lượng sữa |
Nghìn tấn |
43,53 |
96 |
120 |
4 |
Giá trị sản xuất |
Tỷ đồng |
1.398 |
1.890 |
2.500 |
(chi tiết có Phụ biểu 08, 09 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn:
- Vùng chăn nuôi trâu thịt: vùng chăn nuôi trâu tập trung đến năm 2025 đạt 15 nghìn con và đến năm 2030 tăng lên 20 nghìn con, tập trung chủ yếu tại 11 huyện miền núi của tỉnh.
- Vùng chăn nuôi bò thịt: xây dựng vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, đến năm 2025 đạt 75 nghìn con và ổn định đến năm 2030. Địa điểm tại các huyện: Bá Thước, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh, Thường Xuân; bò thịt chất lượng cao lai tạo tại chỗ đang phát triển ở các huyện trọng điểm chăn nuôi bò cái nền lai máu ngoại Zebu ở Cẩm Thủy, Như Xuân, Thạch Thành và tiến tới phát triển ở hầu hết các huyện trung du, miền núi.
- Vùng chăn nuôi bò sữa: đến năm 2025 đạt 50 nghìn con, đến năm 2030 đạt 75 nghìn con: trong đó: Công ty TNHH một thành viên bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa đầu tư dự án trung tâm các trang trại chăn nuôi bò sữa chất lượng cao với quy mô 16 nghìn con (tại các huyện: Yên Định, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thọ Xuân); dự án trang trại bò sữa Vinamilk Organic Thanh Hóa 2.000 con tại thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định; trang trại bò sữa số 1 (Trại Sao Vàng- Thọ Xuân) 1.500 con; Trại bò sữa số 2 tại huyện Như Thanh 2.000 con; Công ty CP ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp và thực phẩm sữa TH xây dựng các cụm trang trại tại huyện Nông Cống và Như Thanh với quy mô 20.000 con; một số huyện trọng điểm có lợi thế sẽ được tiếp tục đầu tư chăn nuôi bò sữa như: Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Triệu Sơn, Như Xuân.
c) Hệ thống cơ sở chế biến:
- Đối với trâu, bò thịt: thu hút đầu tư xây dựng 05 nhà máy chế biến, bảo quản, tiêu thụ thịt gia súc với công suất 12 - 15 tấn thịt gia súc/ngày tại các huyện: Bá Thước, Ngọc Lặc, Lang Chánh, Như Xuân, Thạch Thành.
- Đối với bò sữa: tỉnh Thanh Hóa đã có nhà máy chế biến sữa Lam Sơn tại khu Công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hoá, cung cấp cho thị trường sản phẩm chủ yếu là sữa tiệt trùng. Sữa và các sản phẩm từ sữa của Vinamilk đang phục vụ tiêu dùng trong nước và tiến tới sẽ xuất khẩu; trong thời gian tới, Công ty TNHH Hai thành viên ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp và thực phẩm sữa TH xây dựng khu trang trại bò sữa quy mô 20.000 con sẽ tiến hành xây dựng nhà máy sữa và đi vào hoạt động, sản xuất, cung ứng sữa và các sản phẩm từ sữa cho thị trường trong và ngoài nước.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
- Đối với trâu thịt: hiện nay chăn nuôi trâu vẫn chủ yếu là quy mô nông hộ, chưa hình thành được hệ thống chuỗi liên kết; phấn đấu đến năm 2025, có 20% đàn trâu được nuôi tại các trang trại, hợp tác xã, 80% nuôi tại các nông hộ; đến năm 2030, có 30% đàn trâu được nuôi tại các trang trại, hợp tác xã, 70% nuôi tại các nông hộ.
- Đối với bò thịt: hiện nay Công ty cổ phần Anh Minh Giang đang liên kết với Công ty chế biến súc sản Thanh Hóa giết mổ, chế biến thịt bò Úc của Công ty và tiêu thụ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Anh Minh Giang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa và một số huyện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, cho người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, khách du lịch,... Đến năm 2025, có 60% và đến năm 2030, có 80% tổng đàn bò thịt chất lượng cao trên địa bàn tỉnh được các Công ty, trang trại chăn nuôi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
- Đối với bò sữa: 100% tổng đàn bò sữa được các Công ty, như: Vinamilk, TH True-milk liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Đến năm 2025 tỷ lệ lai hóa đàn trâu đạt 35%, đến năm 2030 tăng lên 40%; tập trung chủ yếu tại các huyện, như: Thạch Thành, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân,....
- Đàn bò thịt chất lượng cao lai tạo tại chỗ phát triển ở các huyện trọng điểm chăn nuôi bò cái nền lai máu ngoại Zebu, BBB... ở Cẩm Thủy, Như Xuân, Yên Định, Thạch Thành, Như Thanh, Triệu Sơn và tiến tới phát triển ở hầu hết các huyện trung du, miền núi. Đến năm 2025, tổng đàn bò thịt lai chiếm 90%, bò thịt nội (bò vàng), chiếm 10% tổng đàn bò thịt; đến năm 2030, tổng đàn bò thịt lai chiếm 95%, bò thịt nội (bò vàng), chiếm 5% tổng đàn bò thịt.
- 100% các doanh nghiệp chăn nuôi bò sữa trên địa bàn đã xây dựng và chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế (GlobGAP) trong chăn nuôi, với các loại máy móc và công nghệ hiện đại, tiên tiến tự động hóa như: hệ thống theo dõi sức khỏe đàn bò, máy vắt sữa tự động, ...
- Ứng dụng các công nghệ hiện đại, các chế phẩm men vi sinh trong xử lý môi trường chăn nuôi.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu
- Đối với trâu thịt: đến năm 2025, có 70% sản phẩm trâu thịt sản xuất tiêu thụ cung ứng cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh), 30% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh; đến năm 2030, có 55% sản phẩm trâu thịt sản xuất tiêu thụ cung ứng cho thị trường trong tỉnh, 45% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh.
- Đối với bò thịt: đến năm 2025, có 55% sản phẩm thịt bò sản xuất tiêu thụ cung ứng cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng được 90% nhu cầu), 45% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh; đến năm 2030, có 45% sản phẩm thịt bò sản xuất tiêu thụ cung ứng cho thị trường trong tỉnh (đáp ứng được 95% nhu cầu), 55% cung ứng cho thị trường ngoài tỉnh.
- Đối với bò sữa: hiện nay, các sản phẩm từ sữa của các Công ty đã có thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế; các sản phẩm sữa sản xuất ra được tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm trâu thịt, bò thịt, bò sữa và các sản phẩm từ sữa bò Thanh Hóa; đến năm 2025, có 01 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và đến năm 2030, có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.3. Lĩnh vực lâm nghiệp
1.3.1. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ:
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất:
- Đến năm 2025: diện tích rừng trồng đạt 125 nghìn ha (trong đó, diện tích rừng trồng gỗ lớn 56 nghìn ha); sản lượng khai thác ước đạt 1.100 nghìn m3 (trong đó sản lượng gỗ lớn 500 nghìn m3). Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) gỗ và các sản phẩm từ gỗ ước đạt 1.680 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: ổn định diện tích rừng trồng 125 nghìn ha (trong đó, duy trì diện tích rừng trồng gỗ lớn 56 nghìn ha); sản lượng khai thác ước đạt 1.300 nghìn m3 (trong đó sản lượng gỗ lớn 675 nghìn m3). Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) gỗ và các sản phẩm từ gỗ ước đạt 1.970 tỷ đồng.
Biểu 25. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm gỗ và các sản phẩm từ gỗ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích rừng trồng |
ha |
125.000 |
125.000 |
125.000 |
2 |
Sản lượng gỗ |
m3 |
70.150 |
1.100.000 |
1.300.000 |
3 |
Giá trị sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ |
Tỷ đồng |
956 |
1.680 |
1.970 |
(chi tiết có Phụ biểu 10 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn:
Xây dựng vùng sản xuất gỗ lớn có quy mô hàng hóa tập trung, với diện tích ổn định 56.000 ha đến năm 2025 và năm 2030; trong đó giai đoạn 2021 - 2025, chuyển hóa 3.000 ha, khai thác và trồng lại 15.000 ha, chăm sóc bảo vệ 38.000 ha; giai đoạn 2026 - 2030, chăm sóc và bảo vệ 36.000 ha, khai thác và trồng lại 20.000 ha với các loài cây chủ yếu là Keo tai tượng, Lát Hoa và Xoan,... Tập trung chủ yếu trên địa bàn các huyện miền núi. Mường Lát 10.000 ha, Như Xuân 6.500 ha, Như Thanh 5.800 ha, Thường Xuân 5.500 ha, Lang Chánh 5.500 ha, Thạch Thành 5.500 ha, Cẩm Thủy 4.000 ha, Ngọc Lặc 4.000 ha, Bá Thước 3.500 ha, Quan Hóa 2.500 ha, Quan Sơn 2.000 ha, Vĩnh Lộc 1.200 ha.
c) Hệ thống cơ sở chế biến:
Bên cạnh việc ổn định công suất các nhà máy chế biến gỗ: Thành Nam, công suất 180.000 m3 SP/năm; Thanh Hoa, công suất 30.000 m3 ván ép; Đạm Xuân, công suất 20.000 m3 gỗ xẻ/năm; Thanh Thành Đạt, công suất 30.000 m3 ván sàn/năm; Xuân Sơn, công suất 10.000 m3 gỗ nan thanh/năm; nhà máy chế biến giấy sao vàng. Thời gian tới, phát triển chế biến có chiều sâu theo hướng công nghiệp hiện đại, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, thay thế dần các sản phẩm thô (dăm gỗ,...) như hiện nay.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm: xây dựng và phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, giữa người trồng rừng và cơ sở chế biến. Khuyến khích doanh nghiệp hỗ trợ chủ rừng xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC gắn với bao tiêu sản phẩm từ rừng. Đến năm 2025, có 16% và đến năm 2030, có 20% diện tích gỗ rừng trồng liên kết cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Trong nghiên cứu, sản xuất giống: duy trì và ổn định 15 nguồn giống đã được công nhận, tổ chức lựa chọn bổ sung từ 1 - 2 nguồn giống từ rừng trồng và rừng tự nhiên phục vụ sản xuất gieo ươm, trồng rừng. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mô, hom để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt. Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu.
- Về cơ giới hóa: đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá trong trồng rừng, đặc biệt là khai thác rừng trồng.
- Về công nghệ thông tin: ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thông tin vào công tác quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, quản lý và dự báo phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu bệnh.
- Về chế biến: ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng các sản phẩm, tăng cường năng lực thiết kế, tạo dáng, mẫu mã sản phẩm, xúc tiến thương mại nhằm giảm tỷ lệ sản phẩm chế biến thô, sản phẩm chế biến từ nguyên liệu gỗ nhỏ, giảm cơ sở chế biến quy mô nhỏ thủ công. Đến năm 2025 tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến tinh, sâu để xuất khẩu; đến 2030 tiếp tục nâng cao chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chế biến, hạn chế xuất khẩu thô nhằm tăng giá trị xuất khẩu.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng thị trường: đối với thị trường nội địa: tập trung vào sản xuất các hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu như: sản phẩm mộc xây dựng, mộc gia dụng (giường, tủ, bàn ghế), đồ gỗ trang trí, ván gỗ nhân tạo... Đối với thị trường xuất khẩu.Tập trung phát triển các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời và đồ mộc mỹ nghệ bằng nguồn nguyên liệu gỗ được khai thác từ rừng đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC để xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Dự kiến đến năm 2025, có 85% gỗ và các sản phẩm từ gỗ được tiêu thụ trong nước, 15% xuất khẩu; đến năm 2030, có 75% gỗ và các sản phẩm từ gỗ được tiêu thụ trong nước, 25% xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu: hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm lâm sản; giới thiệu và quảng bá những sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ của tỉnh ra thị trường,... Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp sử dụng gỗ từ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC, có thể truy xuất được nguồn gốc rõ ràng; đến năm 2025, có 01 sản phẩm gỗ và các sản phẩm từ gỗ được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và đến năm 2030 có 02 sản phẩm gỗ và các sản phẩm từ gỗ được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.3.2. Tre, luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng,vầu
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất:
Đến năm 2025: diện tích tre, luồng, vầu 128 nghìn ha (trong đó diện tích luồng 78 nghìn ha); sản lượng khai thác đạt 63,6 triệu cây và 84 nghìn tấn nguyên liệu giấy ngoài gỗ. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) tre, luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng, vầu đạt 600 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: diện tích tre, luồng, vầu ổn định 128 nghìn ha (trong đó diện tích luồng 78 nghìn ha); sản lượng khai thác 64,6 triệu cây và 85 nghìn tấn nguyên liệu giấy ngoài gỗ. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) tre, luồng, vầu và các sản phẩm từ tre, luồng, vầu đạt 625 tỷ đồng.
Biểu 26. Quy mô sản xuất tre, luồng, vầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích tre, luồng, vầu |
ha |
128.000 |
128.000 |
128.000 |
- |
Diện tích luồng |
ha |
78.000 |
78.000 |
78.000 |
- |
Diện tích vầu |
ha |
9.500 |
9.500 |
9.500 |
- |
Diện tích tre các loại |
ha |
40.500 |
40.500 |
40.500 |
2 |
Sản lượng khai thác |
|
|
|
|
- |
Luồng |
triệu cây |
60,0 |
63,2 |
64,6 |
- |
Vầu, tre nứa |
nghìn tấn |
80,0 |
84,0 |
85,0 |
3 |
Giá trị sản xuất |
tỷ đồng |
483 |
600 |
625 |
(chi tiết có Phụ biểu 11 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn:
Xây dựng vùng sản xuất tre, luồng, vầu có quy mô hàng hóa tập trung, với diện tích đến năm 2025 là 112 nghìn ha (trong đó, luồng 77 nghìn ha, nứa vầu 35 nghìn ha) và ổn định diện tích các vùng sản xuất tập trung đến năm 2030. Tập trung trên địa bàn các huyện: Quan Sơn, Quan Hóa, Lang Chánh, Bá Thước, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thường Xuân.
c) Hệ thống cơ sở chế biến:
Bên cạnh việc ổn định công suất các nhà máy chế biến của các doanh nghiệp: Công ty Cổ phần BWG công suất 100 nghìn m3 tre ép tấm công nghiệp/năm và 144 nghìn tấn viên tre ép công nghiệp/năm (chế biến luồng có chứng chỉ FSC); Công ty cổ phần Ngọc Sơn (chế biến nứa vầu có chứng chỉ FSC) công suất 80 - 120 nghìn tấn sản phẩm/năm. Đến năm 2030, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây luồng gắn với phát triển vùng nguyên liệu huyện Quan Hóa với quy mô Công suất 10.000 m3/năm, nhà máy chế biến sản phẩm từ cây nứa, vầu gắn với phát triển vùng nguyên liệu tại huyện Quan Sơn với quy mô 2 - 2,5 triệu sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu/năm.
d) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
Hình thành liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và chủ rừng thông qua các hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Đến năm 2025, có 8% diện tích tre, luồng, vầu; đến năm 2030, có 12% diện tích tre, luồng, vầu được liên kết cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào chế biến tre luồng, trong đó tập trung vào các công nghệ sản xuất sản phẩm thay thế gỗ như tấm tre ép, các sản phẩm công nghệ cao từ sợi như vật liệu composite, tận dụng các phế liệu từ tre sẽ làm nguyên liệu sản xuất viên nén.
- Khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh hỗ trợ chủ rừng xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC; đến năm 2025 diện tích rừng tre, luồng, vầu được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 10.000 ha, năm 2030 đạt 15.000 ha.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng về thị trường: đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tre, luồng, vầu trong nước và từng bước xuất khẩu. Đối với tiêu thụ nội địa, tập trung các sản phẩm vật liệu xây dựng, hàng gia dụng (chiếu tre, tăm, mành, đũa, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ, than hoạt tính), giấy, bột giấy; đối với thị trường xuất khẩu, tập trung các sản phẩm: Ván ép tre luồng, than hoạt tính, hàng thủ công mỹ nghệ..., xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật Bản, EU... Đến năm 2025, có 85% sản phẩm từ tre, luồng, vầu tiêu thụ trong nước, 15% xuất khẩu; đến năm 2030, có 75% sản phẩm từ tre, luồng, vầu tiêu thụ trong nước, 25% xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu: tập trung xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm tre, luồng, vầu có nguyên liệu từ diện tích đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC, như: sản phẩm luồng huyện Quan Hóa và sản phẩm nứa vầu huyện Quan Sơn. Đến năm 2025, có 01 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và đến năm 2030, có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.4. Lĩnh vực thủy sản
1.4.1. Tôm:
a) Xác định tổng thể quy mô sản xuất:
- Đến năm 2025: diện tích tôm nuôi đạt 4.100 ha; sản lượng 10.700 tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) tôm nuôi đạt 1.435 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: ổn định diện tích tôm nuôi 4.100 ha; sản lượng 16.000 tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) tôm nuôi đạt 2.050 tỷ đồng.
Biểu 27. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm tôm nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích |
ha |
4.100 |
4.100 |
4.100 |
2 |
Sản lượng |
tấn |
7.000 |
10.700 |
16.000 |
3 |
Giá trị sản xuất |
tỷ đồng |
674 |
1.435 |
2.050 |
(chi tiết có Phụ biểu 12 kèm theo)
b) Xác định vùng sản xuất tập trung:
- Vùng nuôi tôm sú tập trung: đến năm 2025 đạt 3.400 ha và giảm xuống còn 3.100 ha vào năm 2030. Diện tích nuôi tập trung tại các huyện: Hoằng Hóa 1.323 ha, Quảng Xương 530 ha, Nga Sơn 460 ha, Hậu Lộc 318 ha, Nông Cống 217 ha, thị xã Nghi Sơn 200 ha, TP. Thanh Hóa 30 ha, TP. Sầm Sơn 22 ha.
- Vùng nuôi tôm chân trắng: đến năm 2025 đạt 700 ha và tăng lên 1.000 ha vào năm 2030. Diện tích nuôi tập trung tại các huyện: Hậu Lộc 270 ha, Hoằng Hóa 240 ha, thị xã Nghi Sơn 200 ha, Quảng Xương 170 ha, Nga Sơn 94 ha, Nông Cống 20 ha, thành phố Sầm Sơn 6 ha.
c) Định hướng liên kết sản xuất:
Đến năm 2025, có 1.000 ha diện tích nuôi tôm (chiếm 25%) và đến năm 2030, có 2.500 ha diện tích nuôi tôm (chiếm 60%), được các Công ty, HTX liên kết với các hộ dân sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
d) Ứng dụng khoa học công nghệ: đưa giống mới vào sản xuất, tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận VietGAP để nhanh chóng tiếp cận thị trường và đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng; ứng dụng công nghệ cao để nuôi tôm công nghiệp. Đến năm 2025, có 50% diện tích nuôi tôm được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, 30% diện tích nuôi thâm canh công nghệ cao trong nhà bạt, nhà kính; đến năm 2030, có 70% diện tích nuôi tôm được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, 50% diện tích nuôi thâm canh công nghệ cao trong nhà bạt, nhà kính.
e) Hệ thống cơ sở chế biến:
- Đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu như hệ thống cấp, thoát nước chính, hệ thống điện, đường giao thông phục vụ nuôi tôm nước lợ cho 7 vùng nuôi, với diện tích 1.346 ha, gồm: vùng nuôi xã Nga Tiến, Nga Tân, Nga Thủy huyện Nga Sơn (diện tích 285 ha); vùng nuôi xã Hoằng Yến, huyện Hoằng Hóa (diện tích 270 ha); vùng nuôi xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa (225 ha); vùng nuôi xã Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hóa (105 ha); vùng nuôi xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa (225 ha); vùng nuôi trồng thủy sản xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc (diện tích 64 ha); vùng nuôi xã Quảng Trung, huyện Quảng Xương (diện tích 172 ha).
- Bên cạnh các cơ sở chế biến hiện có; đến năm 2030 đầu tư xây dựng 03 nhà máy chế biến thủy tại thành phố Sầm Sơn, huyện Hậu Lộc và thị xã Nghi Sơn với công suất mỗi nhà máy chế biến 20.000 tấn/năm.
f) Định hướng thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng về thị trường: tăng cường liên kết người sản xuất với các chuỗi siêu thị, cửa hàng an toàn thực phẩm và các công ty chế biến nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ; duy trì các thị trường hiện tại và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng (Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ,...), chuyển dần từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc và tiếp cận, mở rộng các thị trường khác. Định hướng đến năm 2025, có 70% sản phẩm tôm tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu; đến năm 2030, có 50% sản phẩm tôm tiêu thụ trong nước, 50% xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu cho tôm nuôi sinh thái ở những địa phương có điều kiện để nâng cao giá trị sản phẩm, đến năm 2025, có 01 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và đến năm 2030 có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.4.2. Sản phẩm hải sản khai thác xa bờ:
a) Xác định quy mô sản xuất:
Phát triển đội tàu cá khai thác vùng khơi (theo hạn ngạch đã xác định) đánh bắt đối tượng chủ lực có giá trị kinh tế cao, các nghề khai thác có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường theo hướng nâng cao hiệu quả; từng bước hiện đại hóa đội tàu khai thác, thay thế vỏ gỗ bằng vỏ thép, vật liệu mới.
- Đến năm 2025: tổng số tàu cá khai thác xa bờ (khai thác vùng khơi) là 1.350 cái, tổng công suất khai thác 437.000 CV, sản lượng khai thác ước đạt 88 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) hải sản khai thác xa bờ đạt 2.500 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: tổng số tàu cá khai thác xa bờ (khai thác vùng khơi) là 1.500 cái, tổng công suất khai thác 486.700 CV, sản lượng khai thác ổn định 97 nghìn tấn. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) hải sản khai thác xa bờ ước đạt 2.785 tỷ đồng.
Biểu 28. Quy mô và giá trị sản xuất sản phẩm hải sản khai thác xa bờ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Tổng số tàu cá khai thác xa bờ |
Chiếc |
1.337 |
1.350 |
1.500 |
2 |
Công suất tàu khai thác xa bờ |
CV |
442.514 |
437.000 |
486.700 |
3 |
Sản lượng khai thác |
Tấn |
86.212 |
88.000 |
97.000 |
4 |
Giá trị sản xuất |
Tỷ đồng |
2.412 |
2.500 |
2.785 |
(chi tiết có Phụ biểu 13 kèm theo)
b) Định hướng vùng sản xuất:
Tập trung khai thác vùng khơi vùng biển Vịnh Bắc bộ chiếm khoảng 80% tổng số tàu cá xa bờ của tỉnh; 20% tàu cá xa bờ của tỉnh hoạt động vùng khơi vùng biển Trung bộ và Nam bộ.
c) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
Củng cố và phát triển các mô hình tổ đoàn kết đối với khai thác vùng biển khơi, sản xuất theo chuỗi nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thất thoát sau thu hoạch, nhất là phát triển mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi, như: tàu khai thác hải sản - tàu dịch vụ hậu cần - cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao giá trị sản phẩm khai thác, hiệu quả hoạt động và hỗ trợ, giúp đỡ trong trong sản xuất nhất là trong công tác phòng tránh thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển. Đến năm 2025, có 60% sản lượng khai thác xa bờ; đến năm 2030, có 80% sản lượng khai thác xa bờ được các Công ty liên kết với chủ tàu cá thu mua, chế biến và tiêu thụ.
d) Ứng dụng khoa học công nghệ:
Ứng dụng công nghệ vệ tinh, viễn thám, GIS, GPS… vào quản lý, kiểm soát khai thác tàu cá; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới trong khai thác và bảo quản sản phẩm trên tàu khai thác để nâng cao giá trị sản phẩm khai thác, có sản phẩm chất lượng cho phục vụ chế chế biến và xuất khẩu. Đến năm 2025, có 50% và đến năm 2030 có 80% tàu cá khai thác hải sản xa bờ hoạt động dài ngày trên biển và các tàu thu mua có hầm bảo quản bằng vật liệu cách nhiệt, lắp máy cấp đông hoặc máy phả lạnh, công nghệ bảo quản mới nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch.
e) Cơ sở bảo quản, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá:
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá, nâng cao nhân lực đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu phát triển ngành khai thác, quy trình giám sát và truy xuất nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác, như: nâng cấp, mở rộng 03 công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (cảng cá Lạch Hới, phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn; cảng cá Hoằng Trường, xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; cảng cá kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thuộc xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc); xây dựng cảng cá Hòn Mê, cảng cá Nghi Sơn; cảng cá Quảng Nham, Quảng Xương; đầu tư xây dựng khu neo đậu kênh Sao La, huyện Nga Sơn đảm bảo cho tàu cá tại các huyện và vùng phụ cận neo đậu tránh tránh trú bão an toàn; tạo thuận lợi trong khâu bốc dỡ sản phẩm, tiếp cận các dịch vụ hậu cần nghề cá. Từng bước phát triển đội tàu dịch vụ, thu mua, bảo quản và sơ chế sản phẩm trên biển để tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho các đội tàu đánh bắt, nhất là đội tàu xa bờ; đến năm 2030 có khoảng 200 tàu dịch vụ hậu cần.
f) Định hướng về thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng về thị trường: đối với thị trường xuất khẩu: xuất khẩu các sản phẩm chất lượng cao sang các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu,.... Thị trường nội địa: cung ứng cho thị trường trong tỉnh và tỉnh ngoài, như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,... Đến năm 2025, có 70% sản phẩm khai thác xa bờ tiêu thụ trong nước, 30% sản phẩm xuất khẩu; đến năm 2030, có 60% sản phẩm khai thác xa bờ, 40% sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu: hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm được chế biến từ hải sản khai thác xa bờ; đến năm 2025, có 02 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao) và đến năm 2030, có 03 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao).
1.4.3. Ngao và các sản phẩm nuôi biển
a) Xác định quy mô sản xuất:
- Ngao nuôi: đến năm 2025, tổng diện tích ngao nuôi đạt 1.000 ha, sản lượng 13.000 tấn, giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ngao nuôi đạt 265 tỷ đồng; đến năm 2030, ổn định diện tích 1.000 ha, sản lượng đạt 13.000 tấn, giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ổn định 265 tỷ đồng.
- Các sản phẩm nuôi biển: phát triển nuôi lồng, giàn trên biển đảo Hòn Mê (cá song, cá giò, cá hồng mỹ, cá vược,…) và nuôi trong ao nước mặn, lợ ven biển (cá hồng mỹ, cá vược, cá đối mục, cua xanh, hàu, … ); giảm dần diện tích nuôi lồng, giàn trên biển tại các khu neo đậu tàu thuyền, khu vực sản xuất công nghiệp, Khu Kinh tế Nghi Sơn; tập trung phát triển nuôi cá lồng trên biển khu vực đảo Hòn Mê với công nghệ nuôi lồng tiên tiến, năng suất cao; nuôi cua xanh xen ghép với tôm sú. Đến năm 2025, diện tích nuôi lồng, giàn trên biển 70 nghìn m3, diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.500 ha, sản lượng nuôi biển 3.200 tấn, giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) các sản phẩm nuôi biển đạt 355 tỷ đồng; đến năm 2030, ổn định diện tích nuôi lồng, giàn trên biển 70 nghìn m3, giảm diện tích nuôi trong ao nước mặn, lợ 3.300 ha, sản lượng nuôi biển 4.150 tấn, giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ổn định 400 tỷ đồng.
Biểu 29. Quy mô và giá trị sản xuất ngao nuôi và các sản phẩm nuôi biển giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm |
||
2020 |
2025 |
2030 |
|||
1 |
Diện tích |
|
|
|
|
- |
Ngao |
ha |
1.250 |
1.000 |
1.000 |
- |
Các sản phẩm nuôi biển |
|
|
|
|
+ |
Nguôi lồng, giàn trên biển |
m3 |
95.000 |
70.000 |
70.000 |
+ |
Nguôi trong ao ven biển |
ha |
3.620 |
3.500 |
3.300 |
2 |
Sản lượng |
|
|
|
|
- |
Ngao |
tấn |
15.000 |
13.000 |
13.000 |
- |
Các sản phẩm nuôi biển |
tấn |
1.500 |
3.200 |
4.150 |
3 |
Giá trị sản xuất |
Tỷ đồng |
548 |
620 |
665 |
(chi tiết có Phụ biểu 14, 15 kèm theo)
b) Định hướng vùng sản xuất:
- Ngao nuôi: phát triển vùng sản xuất ngao nuôi tập trung với diện tích đến năm 2025 đạt 1.000 ha và ổn định diện tích đến năm 2030. Tập trung ở các vùng bãi triều thuộc các huyện: Hậu Lộc 540 ha, Nga Sơn 340 ha, thị xã Nghi Sơn 45 ha, Quảng Xương 65 ha, Hoằng Hóa 10 ha.
- Các sản phẩm nuôi biển: vùng nuôi cá lồng trên biển đảo Hòn Mê; vùng nuôi cua xanh xen ghép với tôm sú (tại các huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Quảng Xương, Nông Cống, thị xã Nghi Sơn); nuôi cá biển trong ao ven biển (tại các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Nghi Sơn).
c) Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
Các cơ sở, nhà máy chế biến liên kết với các hộ nông dân nuôi ngao và các sản phẩm nuôi biển cung cấp giống, hướng dẫn kỹ thuật nuôi, đầu tư hạ tầng thiết yếu và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
d) Ứng dụng khoa học công nghệ:
Ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá biển, cua xanh,… Đến năm 2025, có 100% diện tích nuôi ngao và 80% các sản phẩm nuôi biển được tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để sản phẩm đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng; đến năm 2030, có 100% các sản phẩm nuôi biển được tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.
e) Cơ sở bảo quản, chế biến:
Bên cạnh cơ sở chế biến hiện có, mời gọi đầu tư thêm 02 nhà máy chế biến tại huyện Nga Sơn và Hậu Lộc, công suất mỗi nhà máy khoảng 5.000 tấn/năm. Đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu như hệ thống cấp, thoát nước chính, hệ thống điện, đường giao thông phục vụ nuôi nuôi cua, nuôi cá biển trong ao.
f) Định hướng về thị trường và xây dựng thương hiệu:
- Định hướng về thị trường: đến năm 2025, có 70% ngao và các sản phẩm nuôi biển tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu; đến năm 2030, có 65% ngao và các sản phẩm nuôi biển tiêu thụ trong nước, 35% xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nuôi biển ở những địa phương có điều kiện để nâng cao giá trị sản phẩm, đến năm 2025 có 02 sản phẩm (ngao và cá biển nuôi lồng đảo Mê) được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh (từ 3 - 4 sao); đến năm 2030 có 03 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP,
2. Giải pháp phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
2.1. Giải pháp về giống
- Tăng cường công tác chọn tạo và phát triển các giống cây trồng mới năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận; cải tiến tính trạng các cây trồng (lúa, ngô, rau, quả, mía, cây thức ăn chăn nuôi, cây gai xanh) theo hướng có năng suất, chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chọn tạo giống vật nuôi (gia cầm, bò, lợn) có năng suất, chất lượng cao, kháng bệnh, giống thích ứng với biến đổi khí hậu. Chọn tạo giống cây lâm nghiệp nhập nội và bản địa làm gỗ lớn; cây lâm sản ngoài gỗ (tre, luồng) có năng suất, chất lượng, lợi thế cạnh tranh cao. Nghiên cứu làm chủ và phát triển công nghệ chọn tạo giống bố mẹ và kỹ thuật sản xuất giống đối với một số giống thuỷ sản chủ lực (tôm, ngao) sạch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác nhập nội, mua bản quyền giống mới; bình tuyển cây đầu dòng, chọn lọc cây trội; xây dựng và chăm sóc vườn cây đầu dòng, rừng giống, vườn giống; sản xuất giống các cấp; bảo quản, chế biến hạt giống theo hướng công nghiệp; nhập công nghệ sản xuất giống, hoàn thiện công nghệ sản xuất giống; đào tạo, tập huấn; kiểm soát chất lượng giống,...
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi (Viện/Trường/Trung tâm) của tỉnh. Hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải…) các vùng sản xuất giống tập trung, tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp hóa sản xuất giống. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến giống theo hướng công nghiệp hiện đại.
2.2. Giải pháp về bố trí đất đai
- Rà soát kế hoạch sử dụng đất để xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, các vùng trọng điểm sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 10/01/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh về tích tụ tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến 2030.
- Hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích khác; tiếp tục chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, mía, sắn,… kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình, cá nhân thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn. Bố trí hợp lý khu vực chăn thả phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc; hình thành những khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, dễ cách ly và xử lý môi trường theo quy định của Luật Chăn nuôi.
2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, hạ tầng
Rà soát, lồng ghép các chương trình, dự án, đặc biệt là Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để làm mới và hoàn thiện các công trình về thuỷ lợi, điện, giao thông nội đồng… phục vụ cho các vùng sản xuất tập trung. Quan tâm đầu tư cho các vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm và vùng khó khăn; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa đầu tư, nhằm huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức và người dân đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Trong đó tập trung vào 01 số lĩnh vực sau:
- Tăng cường đầu tư để hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và hệ thống giao thông đến các vùng sản xuất để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, củng cố hệ thống thủy nông cơ sở đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa và cây rau màu, yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; ưu tiên đầu tư các vùng đất chuyên canh.
- Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung (tôm he chân trắng quy mô công nghiệp, ngao), hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản; tiếp tục đầu tư sắp xếp quy hoạch các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đài trạm thông tin ven biển phục vụ tàu thuyền đánh bắt hải sản, chủ động ứng phó với các cơn bão, sóng thần và các tai nạn, rủi ro trên biển, tăng cường bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển, nhất là ở các khu vực xa bờ.
2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chủ lực; trong đó, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị đầu mối về nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KHCN trong nông nghiệp.
- Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; ưu tiên tập trung trên một số lĩnh vực: Giống, bảo vệ thực vật, thú y, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, công nghệ sinh học, quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; bảo quản, chế biến sản phẩm nông sản, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh trong trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả đã được khẳng định; đẩy mạnh sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP, Hữu cơ trong nước và nước ngoài (JAS, IFOAM)… nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ trong chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường và phát triển bền vững. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất nông nghiệp; xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường nhằm phát triển nông nghiệp xanh, bền vững.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; huy động sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp ngoài nhà nước vào các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp khác; phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp.
- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao để phát triển các sản phẩm chủ lực; trong đó, quan tâm đến nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển các quy trình công nghệ trong sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp theo hướng tinh, sâu; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại;...
- Đào tạo, bồi dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ đủ về số lượng, có trình kỹ thuật độ cao trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh học, phục vụ các chương trình, đề án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi sự biến đổi khí hậu, nhiệt độ, môi trường, độ ẩm, các tác động ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp, như: Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, phát triển nông nghiệp và nông thôn; triển khai hệ thống giám sát môi trường nông nghiệp đối với khu trang trại tập trung, quy mô lớn; thí điểm triển khai hệ thống cảnh báo cho cây trồng trong các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao và một số trang trại, hộ gia đình.
2.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó có lựa chọn trọng tâm, trọng điểm như: Đào tạo lao động nông thôn có trình độ sơ cấp nghề; kỹ thuật viên cần có chứng chỉ hành nghề; tập huấn kỹ thuật cho lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp; đào tạo lao động nông thôn có chứng chỉ nghề để đủ điều kiện hợp đồng lao động với các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn cho các cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; phát hiện, tổng kết các mô hình thực tiễn về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ chức, liên kết sản xuất để phổ biến, nhân rộng thông qua các chương trình bồi dưỡng, tập huấn phù hợp. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ và thành viên HTX; đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm OCOP.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia và nhà khoa học giỏi trong từng lĩnh vực, từng sản phẩm nông nghiệp tỉnh có lợi thế. Xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp nông thôn; xây dựng quỹ cho trí thức trẻ vay lập nghiệp ở nông thôn (xây dựng doanh nghiệp, xây dựng trang trại, mở dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ nông nghiệp…), thu hút trí thức trẻ về làm việc ở nông thôn.
- Khuyến khích các trường đại học tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ thông qua việc đẩy mạnh phương thức đặt hàng giao trực tiếp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, ưu tiên tạo ra sản phẩm, quy trình công nghệ cao phục vụ phát triển sản phẩm chủ lực của ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức rà soát hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện, xã; đào tạo tập huấn để nâng cao trình độ cán bộ khuyến nông; xây dựng mạng lưới khuyến nông tham gia trực tiếp vào chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật gắn với đào tạo nghề cho nông dân trên sản phẩm có lợi thế của vùng.
2.6. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Tập trung đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng phát triển hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và người dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt định hướng sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng và quản lý thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, chuỗi liên kết sản xuất trồng trọt có hiệu quả cao đã và đang thực hiện thành công trên địa bàn tỉnh; phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung quy mô lớn, hiện đại. Liên kết với các cơ sở chế biến để hình thành vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn gắn với cấp chứng chỉ FSC. Thành lập các tổ cộng đồng, hợp tác xã tại các vùng nuôi nhằm hỗ trợ nhau trong dịch vụ đầu vào, kỹ thuật nuôi cũng như tiêu thụ sản phẩm; phát triển mạnh các tổ đoàn kết trên biển.
- Phát triển HTX sản xuất nông nghiệp kiểu mới để đẩy mạnh liên kết phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp chế biến, tạo thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hợp tác xã, cơ sở, làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý của đặc sản xứ Thanh, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tăng cường năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP.
- Phát huy vai trò đầu tầu của doanh nghiệp trong chuỗi liên kết để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân, từng bước tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản; đẩy mạnh liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
2.7. Giải pháp về thu gom, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, chế biến sản phẩm
- Tập trung sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo vùng, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để thu hút các doanh nghiệp có khả năng chế biến vào đầu tư chế biến tinh, sâu; đẩy mạnh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, áp dụng quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, DNP, HACCP, ISO..), kết hợp tổ chức sản xuất theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tiếp cận được các nguồn vốn để đầu tư công nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, như: Trong trồng trọt: Đầu tư nâng cấp, đầu tư mới các nhà máy có dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại chế biến đường, lúa gạo, ngô xuất khẩu. Lắp đặt hệ thống nhà mát, nhà lạnh trong bảo quản rau, quả. Chăn nuôi, thủy sản: Xây mới các cơ sở giết mổ tập trung; các nhà máy chế biến thành phẩm, chủ động tiêu thụ thịt tại chỗ, nâng cao giá trị gia tăng. Lâm nghiệp: Đổi mới công nghệ, thiết bị của các cơ sở hiện có, sản xuất các sản phẩm theo hướng chế biến tinh, sâu; loại bỏ sản xuất dăm gỗ, ván bóc; thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến các sản phẩm: Ván HDF, ván thanh, ván sàn, ván ốp tường, đồ gỗ xuất khẩu ngay tại các vùng nguyên liệu tập trung.
- Khuyến khích, tạo cơ chế hỗ trợ hình thành các mô hình liên kết, hợp tác về sản xuất và tiêu thụ nông sản (Tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp,...) theo hướng chuyên môn hóa và ưu tiên hỗ trợ mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ sau thu hoạch với các chính sách ưu đãi về tín dụng; hướng các chính sách hỗ trợ của nhà nước về đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý. Xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị khép kín: Thu hoạch - phơi sấy - sơ chế, giết mổ - bảo quản - chế biến - tiêu thụ.
2.8. Giải pháp về xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
a) Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng, duy trì, phát triển thương hiệu cho nhóm nông sản chủ lực: đề xuất các nhiệm vụ duy trì, phát triển quảng bá sản phẩm đã có thương hiệu trên địa bàn tỉnh trên cơ sở điều tra, khảo sát về tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ của các sản phẩm, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của từng sản phẩm trong nhóm nông sản chủ lực đã có thương hiệu; xây dựng các dự án khoa học công nghệ phù hợp cho từng sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm đã có thương hiệu; Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò các sản phẩm nổi tiếng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thông qua các hình thức tuyên truyền và quảng bá nhằm thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm có thương hiệu của tỉnh.
b) Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm đã có thương hiệu:
- Xây dựng kế hoạch quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản sử dụng nhãn hiệu giai đoạn 2021 - 2025. Quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm trong chuỗi giá trị sản phẩm nông sản từ khâu sản xuất (giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình sản xuất, chăm sóc,...) đến sơ chế, phân loại, bảo quản sau thu hoạch (các trung tâm sau thu hoạch, doanh nghiệp, cơ sở) chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, cơ sở, đầu mối thu mua nông sản, nông hộ sử dụng nhãn hiệu, xây dựng kế hoạch và các điều kiện để chuẩn hóa sản phẩm đạt tiêu chuẩn đủ điều kiện đăng ký sử dụng nhãn hiệu; chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và công bố chất lượng và phân loại nông sản được gắn nhãn hiệu trước khi tiêu thụ.
- Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tiến hành giám sát quá trình thực hiện của các đơn vị được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; định kỳ và đột xuất lấy mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm, thực hiện các chế tài đối với các sản phẩm không đạt chất lượng và các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, sử dụng nhãn hiệu không hợp pháp.
- Tuyên truyền cho các đối tượng: hộ nông dân, HTX, tổ hợp tác, các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, giúp nâng cao ý thức, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Quảng bá thương hiệu các sản phẩm nông sản đã có thương hiệu:
- Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tiếp cận với thị trường, giới thiệu sản phẩm đã có thương hiệu ra ngoài tỉnh thông qua các hội chợ, triển lãm...
- Xây dựng, đăng tải các phim tư liệu sản phẩm nông sản đã có thương hiệu trên các Đài Phát thanh - Truyền hình Trung ương và địa phương, Internet, mạng xã hội và quảng bá ở nước ngoài. Xây dựng trang thông tin về thương hiệu các sản phẩm nông sản của tỉnh phục vụ quảng bá trên các báo, tạp chí,...
- Xây dựng chuyên trang Website thương hiệu sản phẩm nông sản Thanh Hóa phục vụ người tiêu dùng trong việc truy cập, tìm kiếm các sản phẩm chất lượng mang thương hiệu.
- Hợp tác với các trung tâm phân phối nông sản lớn, với đơn vị dịch vụ du lịch (cơ sở lưu trú, lữ hành, phương tiện vận chuyển công cộng...) để quảng bá nông sản của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nông sản đã có thương hiệu hoạt động xúc tiến thương mại theo các Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình xúc tiến thương mại Du lịch và Đầu tư của tỉnh. Xây dựng trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh ở các địa bàn cửa ngõ và các trung tâm thương mại, du lịch của tỉnh.
d) Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ:
- Đẩy mạnh hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để thúc đẩy tiếp cận thị trường cả trong nước và quốc tế, tạo đầu ra cho nông sản hàng hóa.
- Dự báo thị trường cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, đặc biệt là người dân để họ có định hướng, phương án sản xuất phù hợp.
- Tăng cường nghiên cứu phân khúc thị trường tiêu thụ, kết nối với nhiều kênh phân phối, trong đó có hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp hoạt động thương mại tại các thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới chợ nông thôn, chợ đầu mối tiêu thụ nông sản hàng hóa, các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung và trung tâm thương mại, siêu thị.
- Quy hoạch sắp xếp lại các điểm tiêu thụ nông thủy sản theo hệ thống nhằm gia tăng sức mua cho người dân tại chỗ và khách vãng lai, khách du lịch đối với hàng nông thủy sản hàng hóa là thế mạnh của tỉnh; nhất là đặc sản truyền thống nổi tiếng của tỉnh.
2.9. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, vận động người dân bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất và góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp thông qua hành động thu gom, phân loại, xử lý các loại rác thải. Khuyến khích người dân sử dụng phế phẩm nông nghiệp để làm phân bón, thức ăn chăn nuôi; tận dụng phụ phẩm nông nghiệp từ thân cây, lá cây để ủ làm phân xanh hữu cơ bón cho cây trồng thay thế các loại phân hóa học, vừa giảm chi phí sản xuất, vừa bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật cao, thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp,... Khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, hiện đại hóa các công nghệ truyền thống theo phương châm kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát về ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV, thú y, hóa chất, chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường; đầu tư trang thiết bị giám sát, quan trắc môi trường; nâng cao năng lực giám sát chất lượng và cảnh báo ô nhiễm môi trường; rà soát và xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc.
2.10. Giải pháp về nguồn vốn
Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, bao gồm vốn đầu tư trong nước (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, của nhân dân,...); vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ADB, JICA, WB, vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ ... ).
a) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
- Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước bao gồm vốn ngân sách (địa phương và Trung ương), vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, tín dụng đầu tư của Nhà nước và các dự án đầu tư của Trung ương trên địa bàn tỉnh… Nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng trong việc đầu tư phát triển nông nghiệp, đặc biệt là đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực:
- Để đảm bảo nguồn vốn này, một mặt Nhà nước cần quan tâm dành nguồn vốn ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, mặt khác cần tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển để tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, từ đó tăng cường đầu tư cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp; nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành Trung ương trong việc xây dựng chương trình, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia như: Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; vốn trái phiếu Chính phủ....Đồng thời triển khai các công trình, dự án của Bộ ngành đang thực hiện trên địa bàn tỉnh đúng đúng tiến độ, nhất là các dự án lớn về thủy lợi, cảng, thủy sản….nhằm đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
b) Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư:
- Vốn doanh nghiệp:
+ Để có thể huy động tối đa nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, trước tiên Luật doanh nghiệp phải được triển khai mạnh trên địa bàn; đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp với các hình thức thích hợp để tạo ra được một đội ngũ các doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích ngày càng tăng cho toàn xã hội.
+ Để các doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn, qua đó nguồn thu của nhà nước từ thành phần này tăng lên, cần khuyến khích và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nông nghiệp xây dựng trang trại, khu chăn nuôi tập trung, mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác liên doanh; mở rộng các hoạt động tín dụng, ngân hàng, cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi với những cơ chế thuận lợi; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
+ Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng. Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tập trung vào các nhà đầu tư có nhiều tiềm năng, thế mạnh trong việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các lợi thế của vùng... để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển sản xuất.
- Vốn từ các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình:
+ Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
+ Kết hợp giữa huy động nguồn vốn đầu tư của Nhà nước với sức đóng góp của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như thuỷ lợi nhỏ, kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn...
+ Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân bỏ vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hóa để giảm bớt thời gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu.
+ Công bố công khai, rộng rãi các quy hoạch, kế hoạch và các cơ chế, chính sách của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của các ngành, địa phương, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư.
c) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển:
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.
- Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng cho các sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, đặc biệt là hướng ưu tiên cho các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao công nghiệp xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động.
d) Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: trong điều kiện khả năng huy động nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, nguồn vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu là ODA, FDI và vốn tài trợ của các tổ chức Quốc tế như WB, ADB, JICA…Nguồn vốn này có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó không chỉ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường. Do vậy, cần mở rộng hợp tác với các tổ chức tài chính lớn như WB, ADB, KEXIMBANK, JICA,... để tranh thủ nguồn vốn ODA đầu tư cho các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư ở ngoài nước, kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức, đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn ODA theo thứ tự ưu tiên để bố trí kế hoạch trung hạn, dài hạn. Xây dựng các dự án có căn cứ để tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế.
2.11. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh ban hành khuyến khích, tạo động lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp nghiệp nói chung và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh nói riêng.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp theo hướng giảm số lượng các cơ chế chính sách, giảm số lượng các hạng mục hỗ trợ, tăng định mức hỗ trợ và tập trung hỗ trợ những nội dung, hạng mục quan trọng có tính chất “đòn bẩy” để tạo động lực thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, như: Hỗ trợ sản xuất giống, tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật cho các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, quy mô lớn;....
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
TT |
Danh mục dự án |
Địa điểm xây dựng |
Quy mô đầu tư |
Giai đoạn đầu tư |
Vốn đầu tư |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
32.645 |
I |
Lĩnh vực công nghệ cao |
|
|
|
3.115 |
1 |
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng |
Huyện Thọ Xuân |
800 - 1.000 ha |
2021 - 2025 |
1.000 |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng vùng nông nghiệp công nghệ cao các huyện dọc đường Hồ Chí Minh |
huyện trung du, miền núi |
Mía thâm canh 7.000 ha; rau an toàn 1.000 ha; 02 trang trại bò thịt chất lượng cao, qui mô 3.000 con/trang trại; khu liên hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi kết hợp nuôi lợn hướng nạc, quy mô 70 nghìn con,... |
2021 - 2025 |
2.115 |
II |
Lĩnh vực trồng trọt |
|
|
|
4.850 |
1 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gạo xuất khẩu gắn với phát triển vùng lúa thâm canh năng suất chất lượng cao |
Tại các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Nông Cống, Hoằng Hóa, Quảng Xương. |
Công suất 30.000 - 50.000 tấn/năm/nhà máy |
2021- 2030 |
1.000 |
2 |
Đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến ngô gắn với phát triển vùng nguyên liệu. |
Tại các huyện trọng điểm ngô của tỉnh |
Công suất 30.000 - 50.000 tấn/năm; diện tích vùng nguyên liệu 10.000 ha. |
2021- 2030 |
350 |
3 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến và xuất khẩu rau, quả (10 dự án) |
Các huyện: Hoằng Hóa, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Nông Cống, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Nga Sơn,... |
2.000 ha/dự án; công suất 50.000 tấn rau, quả/năm/nhà máy |
2021- 2030 |
2.500 |
4 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trái cây tươi xuất khẩu gắn với xây dựng vùng sản xuất cây ăn quả tập trung của tỉnh. |
Các huyện: Thạch Thành, Ngọc Lặc |
3.000 ha |
2021- 2025 |
1.000 |
III |
Lĩnh vực chăn nuôi |
|
|
|
22.900 |
1 |
Dự án kku liên hợp sản xuất, chăn nuôi, chế biến thực phẩm công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hoá tại huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh và huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá |
Các huyện: Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Lang Chánh |
Quy mô 45.000 lợn nái, 315.000 lợn thịt/năm. |
2021- 2030 |
22.000 |
2 |
Các dự án đầu tư chăn nuôi gà thịt công nghệ cao, để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy giết mổ, chế biến xuất khẩu thịt gà VietAvis (10 khu) |
Các huyện trung du, miền núi thấp, đồng bằng |
10 chuồng/khu dự án, quy mô 26.000 gà thịt/chuồng |
2021- 2030 |
550 |
3 |
Nhà máy giết mổ, chế biến, bảo quản, tiêu thụ thịt gia súc gắn với chuỗi cửa hàng cung cấp thực phẩm an toàn (5 cơ sở) |
Các huyện: Yên Định, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân, thị xã Nghi Sơn |
12-15 tấn thịt gia súc, gia cầm/ngày |
2021- 2030 |
350 |
IV |
Lĩnh vực lâm nghiệp |
|
|
|
1.900 |
1 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây luồng gắn với phát triển vùng nguyên liệu |
Huyện Quan Hóa |
Công suất nhà máy 10.000 m3/năm; vùng nguyên liệu 20.000 ha. |
2021 - 2030 |
700 |
2 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây nứa, vầu gắn với phát triển vùng nguyên liệu |
Huyện Quan Sơn |
Các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu 2 -2,5 triệu sản phẩm/năm; sản phẩm nan thanh 20.000 tấn; sản phẩm nứa, vầu ghép tấm 2.000 m3; vùng nguyên liệu 20.000 - 25.000 ha. |
2021 - 2030 |
450 |
3 |
Đầu tư nhà máy chế biến gỗ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn |
Các huyện miền núi |
5.000 - 10.000 ha |
2021- 2025 |
750 |
V |
Lĩnh vực thủy sản |
|
|
|
1.780 |
1 |
Đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu như hệ thống cấp, thoát nước chính, hệ thống điện, đường giao thông phục vụ nuôi tôm nước lợ cho 7 vùng nuôi |
Các huyện: Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc Quảng Xương |
1.346 ha |
2021- 2026 |
135 |
2 |
Dự án nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè trên vùng biển đảo Hòn Mê. |
Thị xã Nghi Sơn |
Quy mô 88 ha (nuôi tôm hùm 15 ha, nuôi cá biển 73 ha) |
2021 - 2025 |
240 |
3 |
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến Thủy sản |
Thành phố Sầm Sơn, Thị xã Ngi Sơn, huyện Hậu Lộc |
Công suất 20.000 tấn/năm/nhà máy |
2021- 2035 |
900 |
4 |
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khai thác hải sản |
Cảng cá Lạch Hới; cảng cá Hoằng Trường; cảng cá kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, huyện Hậu Lộc. |
Nâng cấp, cải tạo, mở rộng 03 cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, góp phần nâng cao hiệu quả khai thác hải sản, giảm tổn thất sau thu hoạch giảm từ 20 - 30% hiện nay xuống còn 5 - 8% vào năm 2025 |
2021- 2026 |
505 |
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện
Tổng vốn phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 là 45.545 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước 1.600 tỷ đồng (chiếm 3,51%); bao gồm:
+ Vốn ngân sách Trung trương 700 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao cho vùng sản xuất tập trung.
+ Vốn ngân sách tỉnh: 700 tỷ đồng (nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh thực hiện các cơ chế, chính sách: lồng ghép thực hiện các cơ chế, chính sách đang còn hiệu lực giai đoạn 2021 - 2025; hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực; hỗ trợ xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực).
+ Vốn ngân sách huyện, xã: 200 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác 43.945 tỷ đồng, chiếm 96,49% (nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
2. Phân kỳ bố trí kinh phí
- Giai đoạn 2021 - 2025 là 27.067 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước 700 tỷ đồng (vốn ngân sách Trung ương 300 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh 300 tỷ đồng, vốn ngân sách huyện, xã 100 tỷ đồng; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác 26.367 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2026 - 2030 là 18.478 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước 900 tỷ đồng (vốn ngân sách Trung ương 400 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh 400 tỷ đồng, vốn ngân sách huyện, xã 100 tỷ đồng; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác 17.578 tỷ đồng).
Biểu 30: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Tổng số |
Giai đoạn |
||||
2021 - 2025 |
2026 - 2030 |
||||||
Kinh phí |
Cơ cấu (%) |
Kinh phí |
Cơ cấu (%) |
Kinh phí |
Cơ cấu (%) |
||
|
Tổng |
45.545 |
100 |
27.067 |
59,43 |
18.478 |
40,57 |
1 |
Ngân sách nhà nước |
1.600 |
3,51 |
700 |
1,54 |
900 |
1,98 |
1.1 |
Ngân sách Trung ương |
700 |
1,54 |
300 |
0,66 |
400 |
0,88 |
1.2 |
Ngân sách Tỉnh |
700 |
1,54 |
300 |
0,66 |
400 |
0,88 |
a |
Lồng ghép thực hiện các cơ chế, chính sách đang còn hiệu lực giai đoạn 2021 - 2025 |
120 |
0,26 |
120 |
0,26 |
|
|
b |
Chính sách thực hiện hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực |
580 |
1,27 |
180 |
0,40 |
400 |
0,88 |
c |
Ngân sách huyện, xã |
200 |
0,44 |
100 |
0,22 |
100 |
0,22 |
2 |
Vốn huy động hợp pháp khác |
43.945 |
96,49 |
26.367 |
57,89 |
17.578 |
38,59 |
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình và đề án của tỉnh và địa phương có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, có trách nhiệm tham mưu cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư cho một số hạng mục công trình thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, các quy định hiện hành và khả năng cân đối nguồn vốn. Đồng thời, tham mưu, hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đối với sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp chủ lực; ưu tiên tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn do Trung ương hỗ trợ và nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh phục vụ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao để phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện sở hữu trí tuệ, quản lý, sử dụng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, nghiên cứu tham mưu các chính sách thương mại của tỉnh và tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Trung ương để hỗ trợ khuyến khích phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; hướng dẫn các hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu; xúc tiến thương mại, liên kết, tìm kiếm các nhà phân phối hỗ trợ tiêu thụ nông sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xác định diện tích đất nông nghiệp (trong đó, có các vùng nông nghiệp tập trung) được phân bổ chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã để tổng hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện làm căn cứ giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan ưu tiên lồng ghép, tổ chức thực hiện tốt chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến các nội dung của Đề án.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh về phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Lập chuyên trang, chuyên mục để kịp thời thông tin về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để các địa phương, doanh nghiệp, người dân học tập và làm theo.
9. Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP); đồng thời, phối hợp giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu: hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, tín dụng,... hỗ trợ phát triển các mô hình tổ chức sản xuất; hoàn thiện nâng cấp các sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP; đẩy mạnh các hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá đối với các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn.
10. Liên minh Hợp tác xã
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác, liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
11. Hội Nông dân tỉnh
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua đến cán bộ, hội viên, nông dân,... tích cực tham gia đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; chỉ đạo xây dựng nhiều mô hình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong nông dân; vận động hội viên, nông dân sản xuất giỏi, ứng dụng công nghệ cao, thông minh trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp chủ lực; tổ chức cho hội viên, nông dân tham gia giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ hội viên Hội Nông dân được tiếp cận các cơ chế, chính sách, nguồn vốn ưu đãi để phát triển kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
12. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra ở mức cao nhất trong thời gian sớm nhất.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện tốt nội dung Đề án; lựa chọn, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp chủ lực có hiệu quả để vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện; tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án cụ thể đến từng sản phẩm nông nghiệp chủ lực; trong đó, xác định rõ vị trí, quy mô, sản lượng, giá trị, thương hiệu, định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là chủ lực của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn quản lý.
PHẦN PHỤ BIỂU
Phụ biểu 01:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Sản lượng gạo (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
Sản lượng lúa (tấn) |
Sản lượng gạo (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
230.000 |
58,1 |
1.335.487 |
223.600 |
58 |
1.306.690 |
221.600 |
59 |
1.296.650 |
219.500 |
59 |
1.285.573 |
216.700 |
60 |
1.300.000 |
880.000 |
200.000 |
7 |
130.000 |
900.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
122.270 |
62,7 |
766.337 |
117.900 |
63 |
746.240 |
117.800 |
63 |
741.300 |
114.960 |
64 |
734.050 |
115.550 |
63 |
727.330 |
491.525 |
105.500 |
68 |
715.950 |
502.500 |
1 |
TP Thanh Hóa |
7.300,0 |
61,0 |
44.500 |
6.800 |
62 |
42.000 |
6.800 |
61 |
41.500 |
6.500 |
63 |
41.000 |
6.600 |
62 |
40.920 |
28.609 |
5.000 |
65,0 |
32.500 |
23.100 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
700,0 |
51,0 |
3.572 |
600 |
53 |
3.200 |
600 |
52 |
3.100 |
600 |
51 |
3.050 |
650 |
60 |
3.900 |
2.221 |
500 |
65,0 |
3.250 |
2.300 |
3 |
Thọ Xuân |
15.320,0 |
65,0 |
99.580 |
14.100 |
69 |
97.000 |
14.900 |
64 |
96.000 |
14.500 |
66 |
95.500 |
14.000 |
65 |
91.000 |
60.032 |
13.500 |
70,0 |
94.500 |
66.200 |
4 |
Đông Sơn |
7.300,0 |
62,0 |
45.260 |
6.700 |
62 |
41.540 |
6.500 |
63 |
41.000 |
6.000 |
68 |
40.500 |
5.000 |
63 |
31.500 |
20.770 |
2.500 |
68,0 |
17.000 |
12.200 |
5 |
Nông Cống |
19.750,0 |
63,0 |
124.425 |
19.300 |
63 |
122.300 |
19.400 |
63 |
122.200 |
19.000 |
64 |
121.000 |
19.000 |
62 |
117.800 |
84.095 |
18.500 |
67,0 |
123.950 |
89.200 |
6 |
Triệu Sơn |
19.000,0 |
62,0 |
117.800 |
18.500 |
62 |
115.000 |
18.500 |
62 |
114.700 |
18.000 |
64 |
114.500 |
18.800 |
62 |
116.560 |
78.095 |
17.500 |
67,0 |
117.250 |
83.500 |
7 |
Hà Trung |
10.200,0 |
56,2 |
57.320 |
9.900 |
57 |
56.000 |
9.900 |
56 |
55.700 |
9.500 |
57 |
54.000 |
10.000 |
60 |
60.000 |
39.440 |
9.000 |
65,0 |
58.500 |
41.000 |
8 |
Yên Định |
17.900,0 |
65,8 |
117.780 |
17.600 |
66 |
116.000 |
17.200 |
67 |
115.500 |
17.000 |
67 |
114.000 |
17.500 |
65 |
113.750 |
74.523 |
16.000 |
70,0 |
112.000 |
75.900 |
9 |
Thiệu Hoá |
15.700,0 |
65,0 |
102.100 |
15.400 |
65 |
100.200 |
15.100 |
66 |
99.100 |
15.000 |
66 |
98.500 |
15.500 |
64 |
99.200 |
68.818 |
15.000 |
70,0 |
105.000 |
73.500 |
10 |
Vĩnh Lộc |
9.100,0 |
59,3 |
54.000 |
9.000 |
59 |
53.000 |
8.900 |
59 |
52.500 |
8.860 |
59 |
52.000 |
8.500 |
62 |
52.700 |
34.922 |
8.000 |
65,0 |
52.000 |
35.600 |
II |
Vùng ven biển |
54.050 |
57 |
310.760 |
52.300 |
58 |
303.000 |
51.100 |
59 |
300.200 |
51.650 |
58 |
298.400 |
48.950 |
60 |
294.625 |
209.791 |
44.600 |
66 |
292.650 |
202.300 |
1 |
TP Sầm Sơn |
1.400,0 |
37,9 |
5.300 |
1.000 |
45 |
4.500 |
800 |
53 |
4.200 |
600 |
67 |
4.000 |
950 |
55 |
5.225 |
2.546 |
800 |
60,0 |
4.800 |
3.100 |
2 |
Quảng Xương |
12.750,0 |
62,6 |
79.800 |
12.400 |
63 |
78.000 |
12.200 |
64 |
77.500 |
12.400 |
62 |
77.000 |
12.000 |
61 |
72.600 |
55.741 |
11.500 |
65,0 |
74.750 |
52.300 |
3 |
Nga Sơn |
8.500,0 |
58,8 |
50.000 |
8.400 |
59 |
49.500 |
8.200 |
60 |
49.000 |
8.200 |
59 |
48.500 |
8.000 |
62 |
49.600 |
31.149 |
7.000 |
67,0 |
46.900 |
30.500 |
4 |
Hoằng Hoá |
12.500,0 |
61,4 |
76.750 |
12.000 |
62 |
74.000 |
11.800 |
62 |
73.500 |
12.100 |
61 |
73.400 |
12.000 |
64 |
76.800 |
53.467 |
10.500 |
68,0 |
71.400 |
50.000 |
5 |
Hậu Lộc |
9.300,0 |
58,8 |
54.680 |
9.000 |
59 |
53.000 |
8.900 |
59 |
52.500 |
9.000 |
58 |
52.500 |
9.000 |
60 |
54.000 |
37.609 |
7.500 |
68,0 |
51.000 |
35.700 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
9.600,0 |
46,1 |
44.230 |
9.500 |
46 |
44.000 |
9.200 |
47 |
43.500 |
9.350 |
46 |
43.000 |
7.000 |
52 |
36.400 |
29.279 |
7.300 |
60,0 |
43.800 |
30.700 |
III |
Vùng trung du miền núi |
53.680 |
48 |
258.390 |
53.400 |
48 |
257.450 |
52.700 |
48 |
255.150 |
52.890 |
48 |
253.123 |
52.200 |
53 |
278.128 |
178.233 |
49.900 |
58 |
291.500 |
195.200 |
1 |
Thạch Thành |
8.600,0 |
48,2 |
41.480 |
8.550 |
48 |
41.300 |
8.400 |
49 |
41.000 |
8.400 |
48 |
40.000 |
8.500 |
55 |
46.750 |
27.499 |
7.500 |
60,0 |
45.000 |
27.500 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
7.450,0 |
52,7 |
39.240 |
7.400 |
53 |
39.000 |
7.300 |
53 |
38.500 |
7.350 |
52 |
38.000 |
7.200 |
55 |
39.600 |
27.803 |
7.000 |
62,0 |
43.400 |
30.800 |
3 |
Ngọc Lặc |
6.940,0 |
50,4 |
34.970 |
6.900 |
50 |
34.700 |
6.800 |
51 |
34.500 |
6.800 |
50 |
34.200 |
6.400 |
56 |
35.840 |
25.450 |
6.000 |
62,0 |
37.200 |
26.000 |
4 |
Lang Chánh |
2.400,0 |
44,0 |
10.560 |
2.350 |
45 |
10.500 |
2.300 |
45 |
10.450 |
2.300 |
45 |
10.400 |
2.400 |
52 |
12.480 |
7.414 |
2.500 |
58,0 |
14.500 |
9.400 |
5 |
Như Xuân |
4.600,0 |
48,8 |
22.470 |
4.600 |
49 |
22.500 |
4.500 |
49 |
22.000 |
4.520 |
49 |
22.000 |
4.400 |
53 |
23.320 |
16.345 |
4.500 |
60,0 |
27.000 |
19.500 |
6 |
Như Thanh |
5.900,0 |
54,5 |
32.160 |
5.860 |
55 |
32.000 |
5.800 |
55 |
31.700 |
5.830 |
54 |
31.500 |
5.650 |
59 |
33.053 |
21.292 |
5.500 |
62,0 |
34.100 |
22.700 |
7 |
Thường Xuân |
5.370,0 |
48,8 |
26.200 |
5.370 |
49 |
26.200 |
5.300 |
49 |
26.000 |
5.370 |
48 |
26.000 |
5.350 |
55 |
29.425 |
17.554 |
5.000 |
58,0 |
29.000 |
19.400 |
8 |
Bá Thước |
5.000,0 |
50,7 |
25.350 |
5.000 |
51 |
25.400 |
5.000 |
51 |
25.300 |
5.000 |
51 |
25.300 |
4.850 |
55 |
26.675 |
16.440 |
4.500 |
57,0 |
25.650 |
16.900 |
9 |
Quan Hoá |
2.100,0 |
41,2 |
8.650 |
2.050 |
41 |
8.500 |
2.000 |
42 |
8.450 |
2.000 |
42 |
8.450 |
2.050 |
47 |
9.635 |
5.941 |
2.100 |
55,0 |
11.550 |
7.600 |
10 |
Quan Sơn |
2.320,0 |
40,4 |
9.380 |
2.320 |
41 |
9.400 |
2.300 |
41 |
9.350 |
2.320 |
40 |
9.350 |
2.450 |
45 |
11.025 |
7.048 |
2.300 |
50,0 |
11.500 |
7.500 |
11 |
Mường Lát |
3.000,0 |
26,4 |
7.930 |
3.000 |
27 |
7.950 |
3.000 |
26 |
7.900 |
3.000 |
26 |
7.923 |
2.950 |
35 |
10.325 |
5.448 |
3.000 |
42,0 |
12.600 |
7.900 |
Phụ biểu 02:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT RAU, QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
51.000 |
115 |
588.778 |
52.000 |
118 |
612.549 |
53.000 |
119 |
628.154 |
54.000 |
120 |
650.455 |
55.000 |
130 |
720.000 |
60.000 |
133 |
798.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
24.640 |
124 |
306.151 |
25.080 |
126 |
317.262 |
25.670 |
127 |
325.127 |
26.200 |
130 |
340.742 |
26.800 |
138 |
370.400 |
30.100 |
140 |
420.000 |
1 |
TP Thanh Hóa |
2.500 |
128 |
32.000 |
2.600 |
128 |
33.280 |
2.800 |
128 |
35.840 |
2.900 |
128 |
37.120 |
3.000 |
140 |
42.000 |
3.500 |
130 |
45.500 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
240 |
130 |
3.120 |
260 |
130 |
3.380 |
270 |
120 |
3.240 |
350 |
130 |
4.550 |
400 |
130 |
5.200 |
500 |
135 |
6.750 |
3 |
Thọ Xuân |
4.100 |
145 |
59.450 |
4.150 |
145 |
60.175 |
4.100 |
130 |
53.300 |
4.000 |
145 |
58.000 |
4.000 |
150 |
60.000 |
4.000 |
150 |
60.000 |
4 |
Đông Sơn |
950 |
132 |
12.540 |
700 |
132 |
9.240 |
800 |
132 |
10.560 |
600 |
132 |
7.920 |
600 |
140 |
900 |
600 |
145 |
8.700 |
5 |
Nông Cống |
3.600 |
130 |
46.800 |
3.650 |
140 |
51.100 |
3.700 |
135 |
49.950 |
3.700 |
140 |
51.800 |
3.800 |
150 |
57.000 |
4.500 |
150 |
67.500 |
6 |
Triệu Sơn |
2.500 |
113 |
28.250 |
2.670 |
120 |
32.040 |
2.750 |
130 |
35.750 |
3.000 |
120 |
36.000 |
3.000 |
125 |
37.500 |
3.500 |
128 |
44.800 |
7 |
Hà Trung |
1.500 |
106 |
15.900 |
1.550 |
110 |
17.050 |
1.600 |
110 |
17.600 |
1.700 |
125 |
21.250 |
1.700 |
110 |
18.700 |
2.000 |
110 |
22.000 |
8 |
Yên Định |
4.400 |
120 |
52.768 |
4.500 |
120 |
53.968 |
4.550 |
120 |
54.567 |
4.600 |
120 |
55.167 |
4.700 |
149 |
69.800 |
5.000 |
150 |
75.000 |
9 |
Thiệu Hoá |
2.500 |
113 |
28.297 |
2.600 |
113 |
29.429 |
2.700 |
136 |
36.720 |
2.850 |
141 |
40.185 |
3.000 |
145 |
43.500 |
3.500 |
145 |
50.750 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.350 |
115 |
27.025 |
2.400 |
115 |
27.600 |
2.400 |
115 |
27.600 |
2.500 |
115 |
28.750 |
2.600 |
137 |
35.800 |
3.000 |
130 |
39.000 |
II |
Vùng ven biển |
13.360 |
116 |
154.633 |
13.840 |
121 |
167.293 |
14.160 |
124 |
175.032 |
14.570 |
125 |
181.719 |
14.900 |
136 |
202.700 |
16.800 |
138 |
231.400 |
1 |
TP Sầm Sơn |
500 |
55 |
2.750 |
600 |
55 |
3.300 |
650 |
55 |
3.575 |
750 |
110 |
8.250 |
800 |
100 |
8.000 |
800 |
105 |
8.400 |
2 |
Quảng Xương |
2.360 |
135 |
31.860 |
2.450 |
135 |
33.075 |
2.500 |
135 |
33.750 |
2.550 |
135 |
34.425 |
2.600 |
145 |
37.700 |
3.000 |
145 |
43.500 |
3 |
Nga Sơn |
2.260 |
115 |
25.990 |
2.300 |
115 |
26.450 |
2.350 |
115 |
27.025 |
2.450 |
126 |
30.870 |
2.500 |
140 |
35.000 |
3.000 |
140 |
42.000 |
4 |
Hoằng Hoá |
3.940 |
142 |
55.948 |
3.940 |
142 |
55.948 |
3.960 |
142 |
56.232 |
3.970 |
142 |
56.374 |
4.000 |
150 |
60.000 |
4.500 |
150 |
67.500 |
5 |
Hậu Lộc |
2.450 |
89 |
21.805 |
2.650 |
120 |
31.800 |
2.750 |
120 |
33.000 |
2.850 |
120 |
34.200 |
3.000 |
140 |
42.000 |
3.500 |
140 |
49.000 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
1.850 |
88 |
16.280 |
1.900 |
88 |
16.720 |
1.950 |
110 |
21.450 |
2.000 |
88 |
17.600 |
2.000 |
100 |
20.000 |
2.000 |
105 |
21.000 |
III |
Vùng trung du miền núi |
13.000 |
98 |
127.994 |
13.080 |
98 |
127.994 |
13.170 |
97 |
127.994 |
13.230 |
97 |
127.994 |
13.300 |
111 |
146.900 |
13.100 |
112 |
146.600 |
1 |
Thạch Thành |
2.000 |
115 |
23.000 |
2.000 |
115 |
23.000 |
2.000 |
115 |
23.000 |
2.000 |
115 |
23.000 |
2.000 |
120 |
24.000 |
2.200 |
120 |
26.400 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
2.030 |
103 |
20.909 |
2.050 |
85 |
17.425 |
2.070 |
112 |
23.184 |
2.090 |
85 |
17.765 |
2.100 |
110 |
23.100 |
2.200 |
110 |
24.200 |
3 |
Ngọc Lặc |
2.000 |
98 |
19.600 |
1.950 |
99 |
19.208 |
1.900 |
121 |
22.990 |
1.850 |
99 |
18.223 |
1.800 |
100 |
18.000 |
1.200 |
110 |
13.200 |
4 |
Lang Chánh |
850 |
110 |
9.350 |
830 |
79 |
6.524 |
820 |
98 |
8.036 |
820 |
79 |
6.445 |
800 |
90 |
7.200 |
800 |
90 |
7.200 |
5 |
Như Xuân |
1.240 |
145 |
17.980 |
1.260 |
125 |
15.750 |
1.280 |
125 |
16.000 |
1.280 |
125 |
16.000 |
1.350 |
150 |
20.200 |
1.400 |
150 |
21.000 |
6 |
Như Thanh |
1.250 |
110 |
13.750 |
1.260 |
110 |
13.860 |
1.280 |
110 |
14.080 |
1.280 |
110 |
14.080 |
1.300 |
120 |
15.600 |
1.300 |
120 |
15.600 |
7 |
Thường Xuân |
650 |
143 |
9.295 |
750 |
130 |
9.750 |
850 |
130 |
11.050 |
950 |
130 |
12.350 |
1.000 |
147 |
14.700 |
1.000 |
147 |
14.700 |
8 |
Bá Thước |
1.580 |
105 |
16.590 |
1.590 |
105 |
16.695 |
1.590 |
105 |
16.695 |
1.590 |
105 |
16.695 |
1.600 |
110 |
17.600 |
1.600 |
110 |
17.600 |
9 |
Quan Hoá |
390 |
77 |
3.003 |
395 |
44 |
1.738 |
400 |
88 |
3.520 |
400 |
75 |
3.000 |
400 |
50 |
2.000 |
400 |
50 |
2.000 |
10 |
Quan Sơn |
870 |
76 |
6.612 |
850 |
48 |
4.038 |
830 |
80 |
6.640 |
820 |
88 |
7.216 |
800 |
50 |
4.000 |
800 |
50 |
4.000 |
11 |
Mường Lát |
140 |
68 |
952 |
145 |
30 |
435 |
150 |
70 |
1.050 |
150 |
60 |
900 |
150 |
35 |
500 |
200 |
35 |
700 |
Phụ biểu 03:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Tổng diện tích đến năm 2030 (ha) |
Trong đó: |
|||||||
Cam |
Bưởi |
Chuối |
Xoài |
Dứa |
Nhãn, Vải |
Na |
Cây khác |
|||
Tổng |
30.500 |
2.530 |
2.800 |
3.000 |
2.000 |
3.000 |
2.400 |
2.200 |
12.570 |
|
I |
Vùng đồng bằng |
14.930 |
1.075 |
1.280 |
1.560 |
710 |
1.400 |
1.020 |
890 |
6.995 |
1 |
TP Thanh Hóa |
900 |
100 |
100 |
130 |
70 |
|
90 |
90 |
320 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
1.180 |
70 |
80 |
|
50 |
|
100 |
60 |
820 |
3 |
Thọ Xuân |
1.750 |
300 |
200 |
220 |
90 |
|
120 |
120 |
700 |
4 |
Đông Sơn |
650 |
65 |
80 |
120 |
50 |
|
80 |
60 |
195 |
5 |
Nông Cống |
1.350 |
120 |
120 |
150 |
90 |
|
120 |
100 |
650 |
6 |
Triệu Sơn |
1.700 |
100 |
150 |
220 |
90 |
|
120 |
100 |
920 |
7 |
Hà Trung |
2.400 |
70 |
130 |
200 |
60 |
900 |
90 |
70 |
880 |
8 |
Yên Định |
2.200 |
120 |
200 |
150 |
90 |
500 |
120 |
120 |
900 |
9 |
Thiệu Hoá |
700 |
50 |
90 |
120 |
50 |
|
80 |
70 |
240 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.100 |
80 |
130 |
250 |
70 |
|
100 |
100 |
1.370 |
II |
Vùng ven biển |
3.060 |
170 |
320 |
580 |
200 |
|
210 |
270 |
1.310 |
1 |
TP Sầm Sơn |
350 |
|
30 |
|
30 |
|
|
30 |
260 |
2 |
Quảng Xương |
720 |
40 |
70 |
120 |
50 |
|
60 |
60 |
320 |
3 |
Nga Sơn |
460 |
40 |
80 |
200 |
30 |
|
30 |
40 |
40 |
4 |
Hoằng Hoá |
550 |
40 |
50 |
120 |
30 |
|
40 |
60 |
210 |
5 |
Hậu Lộc |
700 |
30 |
50 |
80 |
30 |
|
40 |
40 |
430 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
280 |
20 |
40 |
60 |
30 |
|
40 |
40 |
50 |
III |
Vùng trung du miền núi |
12.510 |
1.285 |
1.200 |
860 |
1.090 |
1.600 |
1.170 |
1.040 |
4.265 |
1 |
Thạch Thành |
2.600 |
300 |
200 |
250 |
110 |
500 |
150 |
120 |
970 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
1.900 |
150 |
130 |
150 |
110 |
200 |
150 |
120 |
890 |
3 |
Ngọc Lặc |
1.900 |
120 |
130 |
120 |
120 |
500 |
150 |
120 |
640 |
4 |
Lang Chánh |
650 |
80 |
120 |
60 |
100 |
|
120 |
120 |
50 |
5 |
Như Xuân |
1.450 |
300 |
120 |
60 |
90 |
200 |
100 |
80 |
500 |
6 |
Như Thanh |
1.300 |
80 |
120 |
80 |
90 |
200 |
100 |
80 |
550 |
7 |
Thường Xuân |
870 |
90 |
120 |
70 |
90 |
|
120 |
120 |
260 |
8 |
Bá Thước |
810 |
90 |
120 |
70 |
90 |
|
120 |
100 |
220 |
9 |
Quan Hoá |
180 |
40 |
50 |
|
80 |
|
|
|
10 |
10 |
Quan Sơn |
450 |
20 |
50 |
|
100 |
|
80 |
90 |
110 |
11 |
Mường Lát |
400 |
15 |
40 |
|
110 |
|
80 |
90 |
65 |
Phụ biểu 04:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT MÍA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||
Diện tích mía (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích mía (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích mía (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích mía (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích mía (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích mía (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
19.500 |
618 |
1.205.540 |
19.000 |
644 |
1.223.195 |
18.600 |
671 |
1.247.845 |
18.300 |
694 |
1.270.130 |
18.000 |
700 |
1.260.000 |
16.500 |
780 |
1.287.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
4.920 |
620 |
304.945 |
5.115 |
642 |
328.490 |
5.020 |
683 |
343.075 |
4.975 |
715 |
355.490 |
3.850 |
742 |
285.600 |
3.700 |
815 |
301.700 |
1 |
TP Thanh Hóa |
20 |
650 |
1.300 |
20 |
670 |
1.340 |
25 |
680 |
1.700 |
25 |
700 |
1.750 |
|
|
|
|
|
|
2 |
TX Bỉm Sơn |
600 |
600 |
36.000 |
700 |
620 |
43.400 |
700 |
650 |
45.500 |
700 |
680 |
47.600 |
500 |
750 |
37.500 |
500 |
815 |
40.750 |
3 |
Thọ Xuân |
1.850 |
625 |
115.625 |
2.000 |
650 |
130.000 |
2.000 |
700 |
140.000 |
2.000 |
730 |
146.000 |
1.500 |
750 |
112.500 |
1.500 |
820 |
123.000 |
4 |
Đông Sơn |
10 |
640 |
640 |
15 |
660 |
990 |
15 |
690 |
1.035 |
20 |
720 |
1.440 |
|
|
|
|
|
|
5 |
Nông Cống |
700 |
650 |
45.500 |
700 |
670 |
46.900 |
600 |
690 |
41.400 |
600 |
710 |
42.600 |
600 |
720 |
43.200 |
500 |
800 |
40.000 |
6 |
Triệu Sơn |
420 |
600 |
25.200 |
400 |
630 |
25.200 |
400 |
670 |
26.800 |
400 |
720 |
28.800 |
400 |
750 |
30.000 |
400 |
820 |
32.800 |
7 |
Hà Trung |
270 |
600 |
16.200 |
270 |
630 |
17.010 |
270 |
670 |
18.090 |
250 |
700 |
17.500 |
150 |
720 |
10.800 |
150 |
810 |
12.150 |
8 |
Yên Định |
500 |
620 |
31.000 |
480 |
620 |
29.760 |
480 |
680 |
32.640 |
450 |
720 |
32.400 |
350 |
750 |
26.250 |
300 |
820 |
24.600 |
9 |
Thiệu Hoá |
120 |
640 |
7.680 |
100 |
680 |
6.800 |
100 |
710 |
7.100 |
100 |
730 |
7.300 |
50 |
750 |
3.750 |
50 |
820 |
4.100 |
10 |
Vĩnh Lộc |
430 |
600 |
25.800 |
430 |
630 |
27.090 |
430 |
670 |
28.810 |
430 |
700 |
30.100 |
300 |
720 |
21.600 |
300 |
810 |
24.300 |
II |
Vùng ven biển |
190 |
622 |
11.825 |
255 |
646 |
16.475 |
255 |
666 |
16.995 |
265 |
684 |
18.120 |
|
|
|
|
|
|
1 |
TP Sầm Sơn |
15 |
600 |
900 |
15 |
630 |
945 |
20 |
650 |
1.300 |
20 |
670 |
1.340 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Quảng Xương |
20 |
700 |
1.400 |
25 |
730 |
1.825 |
25 |
750 |
1.875 |
30 |
760 |
2.280 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Nga Sơn |
20 |
630 |
1.260 |
25 |
650 |
1.625 |
25 |
670 |
1.675 |
30 |
680 |
2.040 |
|
|
|
|
|
|
4 |
Hoằng Hoá |
20 |
630 |
1.260 |
25 |
650 |
1.625 |
25 |
670 |
1.675 |
30 |
680 |
2.040 |
|
|
|
|
|
|
5 |
Hậu Lộc |
35 |
630 |
2.205 |
30 |
650 |
1.950 |
35 |
670 |
2.345 |
35 |
680 |
2.380 |
|
|
|
|
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
80 |
600 |
4.800 |
135 |
630 |
8.505 |
125 |
650 |
8.125 |
120 |
670 |
8.040 |
|
|
|
|
|
|
III |
Vùng trung du miền núi |
14.390 |
618 |
888.770 |
13.630 |
644 |
878.230 |
13.325 |
666 |
887.775 |
13.060 |
686 |
896.520 |
14.150 |
689 |
974.400 |
12.800 |
770 |
985.300 |
1 |
Thạch Thành |
4.900 |
625 |
306.250 |
4.600 |
650 |
299.000 |
4.600 |
670 |
308.200 |
4.500 |
690 |
310.500 |
4.500 |
704 |
317.400 |
4.200 |
748 |
314.300 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
1.950 |
620 |
120.900 |
1.950 |
650 |
126.750 |
1.900 |
680 |
129.200 |
1.800 |
700 |
126.000 |
1.800 |
720 |
129.600 |
1.700 |
800 |
136.000 |
3 |
Ngọc Lặc |
2.150 |
620 |
133.300 |
2.100 |
650 |
136.500 |
2.050 |
670 |
137.350 |
2.000 |
690 |
138.000 |
2.000 |
700 |
140.000 |
1.500 |
800 |
120.000 |
4 |
Lang Chánh |
350 |
600 |
21.000 |
300 |
620 |
18.600 |
250 |
630 |
15.750 |
250 |
640 |
16.000 |
200 |
650 |
13.000 |
200 |
780 |
15.600 |
5 |
Như Xuân |
1.050 |
600 |
63.000 |
670 |
620 |
41.540 |
650 |
630 |
40.950 |
650 |
640 |
41.600 |
1.500 |
650 |
97.500 |
1.450 |
780 |
113.100 |
6 |
Như Thanh |
320 |
600 |
19.200 |
300 |
600 |
18.000 |
300 |
600 |
18.000 |
300 |
600 |
18.000 |
1.500 |
600 |
90.000 |
1.300 |
760 |
98.800 |
7 |
Thường Xuân |
1.070 |
600 |
64.200 |
1.050 |
620 |
65.100 |
1.000 |
660 |
66.000 |
1.000 |
700 |
70.000 |
700 |
720 |
50.400 |
650 |
780 |
50.700 |
8 |
Bá Thước |
2.500 |
620 |
155.000 |
2.600 |
650 |
169.000 |
2.500 |
670 |
167.500 |
2.500 |
690 |
172.500 |
1.950 |
700 |
136.500 |
1.800 |
760 |
136.800 |
9 |
Quan Hoá |
40 |
590 |
2.360 |
20 |
620 |
1.240 |
25 |
640 |
1.600 |
20 |
650 |
1.300 |
|
|
|
|
|
- |
10 |
Quan Sơn |
40 |
590 |
2.360 |
20 |
620 |
1.240 |
25 |
640 |
1.600 |
20 |
650 |
1.300 |
|
|
|
|
|
|
11 |
Mường Lát |
20 |
600 |
1.200 |
20 |
630 |
1.260 |
25 |
650 |
1.625 |
20 |
660 |
1.320 |
|
|
|
|
|
|
Phụ biểu 05:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY NGÔ LẤY HẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
46.000 |
45,0 |
207.000 |
44.000 |
45,9 |
201.900 |
42.200 |
46,5 |
196.050 |
42.200 |
46,5 |
196.050 |
40.000 |
50,0 |
200.000 |
40.000 |
50,0 |
200.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
15.340 |
49 |
75.834 |
14.150 |
52 |
73.350 |
13.050 |
54 |
70.300 |
13.050 |
54 |
70.300 |
13.500 |
54,1 |
73.020 |
13.500 |
54,1 |
73.020 |
1 |
TP. Thanh Hoá |
500 |
48 |
2.420 |
400 |
50,0 |
2.000 |
300 |
63,3 |
1.900 |
300 |
63,3 |
1.900 |
500 |
48,0 |
2.400 |
500 |
48,0 |
2.400 |
2 |
TX Bỉm Sơn |
90 |
41 |
368 |
50 |
50,0 |
250 |
50 |
40,0 |
200 |
50 |
40,0 |
200 |
50 |
48,0 |
240 |
50 |
48,0 |
240 |
3 |
Thọ Xuân |
3.900 |
52 |
20.100 |
3.700 |
54,1 |
20.000 |
3.600 |
55,6 |
20.000 |
3.600 |
55,6 |
20.000 |
3.500 |
57,6 |
20.160 |
3.500 |
57,6 |
20.160 |
4 |
Đông Sơn |
150 |
39 |
580 |
50 |
40,0 |
200 |
|
|
|
|
|
|
100 |
50,0 |
500 |
100 |
50,0 |
500 |
5 |
Nông Cống |
1.000 |
48 |
4.768 |
850 |
52,9 |
4.500 |
600 |
66,7 |
4.000 |
600 |
66,7 |
4.000 |
700 |
52,0 |
3.640 |
700 |
52,0 |
3.640 |
6 |
Triệu Sơn |
1.300 |
47 |
6.068 |
1.000 |
55,0 |
5.500 |
900 |
55,6 |
5.000 |
900 |
55,6 |
5.000 |
1.000 |
50,0 |
5.000 |
1.000 |
50,0 |
5.000 |
7 |
Hà Trung |
1.000 |
44 |
4.385 |
900 |
44,4 |
4.000 |
800 |
43,8 |
3.500 |
800 |
43,8 |
3.500 |
850 |
48,0 |
4.080 |
850 |
48,0 |
4.080 |
8 |
Yên Định |
3.000 |
52 |
15.450 |
3.000 |
51,3 |
15.400 |
2.800 |
54,3 |
15.200 |
2.800 |
54,3 |
15.200 |
3.000 |
57,0 |
17.100 |
3.000 |
57,0 |
17.100 |
9 |
Thiệu Hoá |
1.900 |
50 |
9.555 |
1.800 |
52,8 |
9.500 |
1.700 |
52,9 |
9.000 |
1.700 |
52,9 |
9.000 |
1.800 |
55,0 |
9.900 |
1.800 |
55,0 |
9.900 |
10 |
Vĩnh Lộc |
2.500 |
49 |
12.140 |
2.400 |
50,0 |
12.000 |
2.300 |
50,0 |
11.500 |
2.300 |
50,0 |
11.500 |
2.000 |
50,0 |
10.000 |
2.000 |
50,0 |
10.000 |
II |
Vùng ven biển |
8.060 |
47 |
37.911 |
7.250 |
49 |
35.600 |
6.600 |
50 |
32.900 |
6.600 |
50 |
32.900 |
6.000 |
55,1 |
33.040 |
6.000 |
55,1 |
33.040 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
200 |
44 |
885 |
200 |
40,0 |
800 |
100 |
40,0 |
400 |
100 |
40,0 |
400 |
200 |
50,0 |
1.000 |
200 |
50,0 |
1.000 |
2 |
Quảng Xương |
660 |
42 |
2.775 |
500 |
42,0 |
2.100 |
400 |
50,0 |
2.000 |
400 |
50,0 |
2.000 |
500 |
48,0 |
2.400 |
500 |
48,0 |
2.400 |
3 |
Nga Sơn |
750 |
45 |
3.349 |
700 |
45,7 |
3.200 |
600 |
50,0 |
3.000 |
600 |
50,0 |
3.000 |
500 |
50,0 |
2.500 |
500 |
50,0 |
2.500 |
4 |
Hoằng Hóa |
3.100 |
53 |
16.529 |
3.000 |
53,3 |
16.000 |
2.800 |
56,4 |
15.800 |
2.800 |
56,4 |
15.800 |
2.800 |
56,0 |
18.140 |
2.800 |
56,0 |
18.140 |
5 |
Hậu Lộc |
1.350 |
48 |
6.421 |
1.250 |
48,0 |
6.000 |
1.200 |
47,5 |
5.700 |
1.200 |
47,5 |
5.700 |
1.000 |
50,0 |
5.000 |
1.000 |
50,0 |
5.000 |
6 |
Thị xã Nghi Sơn |
2.000 |
40 |
7.952 |
1.600 |
46,9 |
7.500 |
1.500 |
40,0 |
6.000 |
1.500 |
40,0 |
6.000 |
1.000 |
40,0 |
4.000 |
1.000 |
40,0 |
4.000 |
III |
Vùng trung du miền núi |
22.600 |
41 |
93.255 |
22.600 |
41 |
92.950 |
22.550 |
41 |
92.850 |
22.550 |
41 |
92.850 |
20.500 |
45,8 |
93.940 |
20.500 |
45,8 |
93.940 |
1 |
Thạch Thành |
2.400 |
40 |
9.655 |
2.400 |
39,6 |
9.500 |
2.400 |
39,6 |
9.500 |
2.400 |
39,6 |
9.500 |
2.300 |
45,0 |
10.350 |
2.300 |
45,0 |
10.350 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
4.000 |
46 |
18.235 |
4.000 |
45,5 |
18.200 |
4.000 |
45,5 |
18.200 |
4.000 |
45,5 |
18.200 |
3.800 |
50,0 |
19.000 |
3.800 |
50,0 |
19.000 |
3 |
Ngọc Lặc |
3.800 |
46 |
17.490 |
3.800 |
46,1 |
17.500 |
3.800 |
46,1 |
17.500 |
3.800 |
46,1 |
17.500 |
3.700 |
50,0 |
18.500 |
3.700 |
50,0 |
18.500 |
4 |
Lang Chánh |
1.135 |
40 |
4.573 |
1.135 |
39,6 |
4.500 |
1.130 |
39,8 |
4.500 |
1.130 |
39,8 |
4.500 |
1.000 |
45,0 |
4.500 |
1.000 |
45,0 |
4.500 |
5 |
Như Xuân |
1.045 |
37 |
3.865 |
1.045 |
36,4 |
3.800 |
1.000 |
37,0 |
3.700 |
1.000 |
37,0 |
3.700 |
700 |
43,0 |
3.010 |
700 |
43,0 |
3.010 |
6 |
Như Thanh |
1.140 |
39 |
4.487 |
1.140 |
39,5 |
4.500 |
1.140 |
39,5 |
4.500 |
1.140 |
39,5 |
4.500 |
600 |
48,0 |
2.880 |
600 |
48,0 |
2.880 |
7 |
Thường xuân |
1.270 |
46 |
5.900 |
1.270 |
46,5 |
5.900 |
1.270 |
46,5 |
5.900 |
1.270 |
46,5 |
5.900 |
1.200 |
45,0 |
5.400 |
1.200 |
45,0 |
5.400 |
8 |
Bá Thước |
2.750 |
38 |
10.365 |
2.750 |
37,6 |
10.350 |
2.750 |
37,6 |
10.350 |
2.750 |
37,6 |
10.350 |
2.000 |
44,0 |
8.800 |
2.000 |
44,0 |
8.800 |
9 |
Quan Hoá |
2.200 |
46 |
10.216 |
2.200 |
46,4 |
10.200 |
2.200 |
46,4 |
10.200 |
2.200 |
46,4 |
10.200 |
2.200 |
50,0 |
11.000 |
2.200 |
50,0 |
11.000 |
10 |
Quan Sơn |
1.940 |
29 |
5.569 |
1.940 |
28,9 |
5.600 |
1.940 |
28,9 |
5.600 |
1.940 |
28,9 |
5.600 |
2.000 |
35,0 |
7.000 |
2.000 |
35,0 |
7.000 |
11 |
Mường Lát |
920 |
32 |
2.900 |
920 |
31,5 |
2.900 |
920 |
32 |
2.900 |
920 |
32 |
2.900 |
1.000 |
35,0 |
3.500 |
1.000 |
35,0 |
3.500 |
Phụ biểu 06:
KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
STT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
Tổng đàn gia cầm (1.000 con) |
Thịt gia cầm (tấn) |
Trứng gia cầm (1.000 quả) |
||
|
Toàn Tỉnh |
23.000 |
57.000 |
175.000 |
23.500 |
59.000 |
175.000 |
24.500 |
60.200 |
178.500 |
25.000 |
61.300 |
185.000 |
26.000 |
62.000 |
190.000 |
28.000 |
67.000 |
201.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
10.625 |
28.400 |
81.800 |
10.710 |
27.600 |
88.100 |
11.120 |
27.900 |
86.700 |
11.090 |
29.700 |
90.650 |
11.300 |
27.650 |
90.300 |
11.500 |
29.850 |
84.330 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
450 |
1.000 |
3.350 |
500 |
1.400 |
3.900 |
500 |
1.400 |
4.000 |
500 |
1.100 |
3.900 |
500 |
1.300 |
3.900 |
500 |
1.360 |
4.060 |
2 |
TX. Bỉm Sơn |
150 |
300 |
1.250 |
160 |
400 |
1.100 |
190 |
400 |
1.500 |
190 |
400 |
1.200 |
200 |
450 |
1.300 |
200 |
460 |
1.380 |
3 |
Thọ Xuân |
1.580 |
4.900 |
13.000 |
1.600 |
4.200 |
23.600 |
1.600 |
4.100 |
10.500 |
1.500 |
4.600 |
22.250 |
1.400 |
3.500 |
20.500 |
1.300 |
5.370 |
11.480 |
4 |
Đông Sơn |
735 |
1.800 |
5.800 |
650 |
1.900 |
5.300 |
700 |
2.000 |
10.300 |
700 |
2.000 |
5.700 |
700 |
1.950 |
5.700 |
700 |
2.000 |
5.980 |
5 |
Nông Cống |
1.850 |
6.200 |
14.000 |
1.650 |
4.200 |
11.400 |
1.900 |
4.700 |
15.400 |
1.900 |
6.400 |
13.500 |
2.000 |
4.850 |
14.000 |
2.000 |
4.910 |
14.630 |
6 |
Triệu Sơn |
1.200 |
2.900 |
9.000 |
1.250 |
3.300 |
9.000 |
1.250 |
3.200 |
8.700 |
1.250 |
3.000 |
9.100 |
1.300 |
3.250 |
9.300 |
1.300 |
3.290 |
9.810 |
7 |
Hà Trung |
920 |
2.200 |
6.900 |
1.000 |
2.800 |
7.700 |
1.000 |
2.700 |
7.300 |
1.000 |
2.400 |
7.700 |
1.000 |
2.650 |
7.600 |
1.000 |
2.700 |
8.050 |
8 |
Yên Định |
1.900 |
4.700 |
14.500 |
1.800 |
4.700 |
13.000 |
1.850 |
4.700 |
14.200 |
1.900 |
4.700 |
14.000 |
2.000 |
5.000 |
14.500 |
2.300 |
4.990 |
14.840 |
9 |
Thiệu Hoá |
1.090 |
2.600 |
8.200 |
1.200 |
2.900 |
8.100 |
1.200 |
2.900 |
8.600 |
1.200 |
2.800 |
8.000 |
1.200 |
2.800 |
8.000 |
1.200 |
2.820 |
8.380 |
10 |
Vĩnh Lộc |
750 |
1.800 |
5.800 |
900 |
1.800 |
5.000 |
930 |
1.800 |
6.200 |
950 |
2.300 |
5.300 |
1.000 |
1.900 |
5.500 |
1.000 |
1.930 |
5.720 |
II |
Vùng ven biển |
6.570 |
15.500 |
49.375 |
6.250 |
15.200 |
44.500 |
6.275 |
15.100 |
44.200 |
6.280 |
14.800 |
44.900 |
6.300 |
14.600 |
45.200 |
6.500 |
15.370 |
46.850 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
220 |
500 |
1.650 |
220 |
500 |
1.500 |
235 |
600 |
1.700 |
240 |
500 |
1.650 |
250 |
600 |
1.700 |
250 |
600 |
1.800 |
2 |
Quảng Xương |
1.500 |
3.500 |
11.300 |
1.450 |
3.500 |
11.400 |
1.450 |
3.400 |
9.900 |
1.450 |
3.400 |
11.500 |
1.450 |
3.300 |
11.500 |
1.450 |
3.990 |
11.900 |
3 |
Nga Sơn |
750 |
1.800 |
5.700 |
430 |
900 |
3.300 |
440 |
1.000 |
3.400 |
440 |
1.000 |
3.400 |
450 |
950 |
3.500 |
450 |
890 |
3.760 |
4 |
Hoằng Hoá |
1.650 |
3.900 |
12.300 |
1.800 |
4.500 |
12.300 |
1.800 |
4.400 |
13.800 |
1.800 |
4.300 |
12.400 |
1.800 |
4.250 |
12.500 |
2.000 |
4.260 |
12.660 |
5 |
Hậu Lộc |
1.350 |
3.200 |
10.125 |
1.350 |
3.100 |
8.400 |
1.350 |
3.000 |
9.200 |
1.350 |
3.200 |
8.450 |
1.350 |
2.900 |
8.500 |
1.350 |
2.950 |
8.760 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
1.100 |
2.600 |
8.300 |
1.000 |
2.700 |
7.600 |
1.000 |
2.700 |
6.200 |
1.000 |
2.400 |
7.500 |
1.000 |
2.600 |
7.500 |
1.000 |
2.680 |
7.980 |
III |
Vùng trung du miền núi |
5.805 |
13.100 |
43.825 |
6.540 |
16.200 |
42.400 |
7.105 |
17.200 |
47.600 |
7.630 |
16.800 |
49.450 |
8.400 |
19.750 |
54.500 |
10.000 |
21.420 |
69.820 |
1 |
Thạch Thành |
900 |
2.100 |
6.750 |
880 |
2.200 |
5.900 |
920 |
2.200 |
5.900 |
950 |
2.200 |
6.350 |
1.000 |
2.300 |
6.500 |
1.000 |
2.320 |
6.900 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
850 |
2.000 |
6.375 |
850 |
2.100 |
6.000 |
870 |
2.200 |
5.800 |
900 |
2.100 |
6.400 |
900 |
2.200 |
6.300 |
1.000 |
2.210 |
6.580 |
3 |
Ngọc Lặc |
980 |
1.700 |
7.350 |
1.700 |
4.100 |
9.400 |
1.850 |
4.400 |
13.000 |
1.950 |
3.400 |
10.800 |
2.000 |
4.650 |
11.000 |
3.000 |
2.200 |
24.150 |
4 |
Lang Chánh |
300 |
700 |
2.250 |
350 |
900 |
2.500 |
350 |
900 |
1.900 |
350 |
900 |
2.550 |
350 |
870 |
2.500 |
350 |
890 |
2.650 |
5 |
Như Xuân |
390 |
900 |
3.000 |
360 |
900 |
2.400 |
365 |
900 |
2.600 |
380 |
900 |
2.500 |
380 |
860 |
3.000 |
400 |
880 |
2.600 |
6 |
Như Thanh |
430 |
1.000 |
3.250 |
500 |
1.200 |
3.200 |
750 |
1.800 |
4.900 |
1.100 |
2.500 |
7.100 |
1.700 |
3.900 |
10.800 |
2.000 |
8.000 |
12.300 |
7 |
Thường Xuân |
510 |
1.200 |
3.850 |
530 |
1.400 |
3.800 |
550 |
1.400 |
3.500 |
550 |
1.300 |
3.950 |
550 |
1.400 |
4.000 |
600 |
1.360 |
4.050 |
8 |
Bá Thước |
750 |
1.800 |
5.700 |
750 |
1.900 |
5.100 |
800 |
1.900 |
5.700 |
800 |
1.900 |
5.500 |
850 |
2.000 |
6.000 |
950 |
2.020 |
6.010 |
9 |
Quan Hoá |
285 |
700 |
2.200 |
260 |
600 |
1.700 |
270 |
600 |
1.800 |
270 |
600 |
1.800 |
280 |
640 |
1.850 |
300 |
640 |
1.900 |
10 |
Quan Sơn |
250 |
600 |
1.900 |
210 |
500 |
1.400 |
220 |
500 |
1.400 |
220 |
600 |
1.450 |
230 |
530 |
1.500 |
240 |
530 |
1.590 |
11 |
Mường Lát |
160 |
400 |
1.200 |
150 |
400 |
1.000 |
160 |
400 |
1.100 |
160 |
400 |
1.050 |
160 |
400 |
1.050 |
160 |
360 |
1.080 |
Phụ biểu 07:
KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
Tổng đàn lợn (con) |
Thịt lợn (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
1.185.000 |
160.000 |
1.250.000 |
180.000 |
1.300.000 |
200.000 |
1.700.000 |
260.000 |
2.200.000 |
330.000 |
2.200.000 |
330.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
458.500 |
66.150 |
462.000 |
72.100 |
449.000 |
74.150 |
432.000 |
72.150 |
419.000 |
69.300 |
419.000 |
69.300 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
13.500 |
2.500 |
12.000 |
2.300 |
10.000 |
2.100 |
10.000 |
2.200 |
8.000 |
1.800 |
8.000 |
1.800 |
2 |
TX. Bỉm Sơn |
21.000 |
3.300 |
21.000 |
3.300 |
18.000 |
3.100 |
12.000 |
2.300 |
8.000 |
1.400 |
8.000 |
1.400 |
3 |
Thọ Xuân |
82.000 |
12.900 |
82.000 |
14.800 |
80.000 |
14.500 |
73.000 |
13.500 |
70.000 |
13.000 |
70.000 |
13.000 |
4 |
Đông Sơn |
18.000 |
2.300 |
18.000 |
2.600 |
17.000 |
2.400 |
17.000 |
2.500 |
13.000 |
2.000 |
13.000 |
2.000 |
5 |
Nông Cống |
45.000 |
5.700 |
45.000 |
6.500 |
45.000 |
6.500 |
45.000 |
6.500 |
50.000 |
7.400 |
50.000 |
7.400 |
6 |
Triệu Sơn |
80.000 |
10.500 |
80.000 |
10.900 |
75.000 |
11.100 |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
7 |
Hà Trung |
32.000 |
6.500 |
32.000 |
7.000 |
30.000 |
7.150 |
30.000 |
7.150 |
25.000 |
6.000 |
25.000 |
6.000 |
8 |
Yên Định |
75.000 |
11.000 |
78.000 |
12.500 |
79.000 |
13.500 |
80.000 |
13.700 |
80.000 |
13.500 |
80.000 |
13.500 |
9 |
Thiệu Hoá |
39.000 |
4.550 |
41.000 |
5.000 |
43.000 |
5.900 |
43.000 |
5.900 |
45.000 |
6.200 |
45.000 |
6.200 |
10 |
Vĩnh Lộc |
53.000 |
6.900 |
53.000 |
7.200 |
52.000 |
7.900 |
52.000 |
7.900 |
50.000 |
7.500 |
50.000 |
7.500 |
II |
Vùng ven biển |
324.500 |
44.850 |
324.000 |
46.500 |
324.000 |
50.900 |
331.000 |
51.700 |
345.000 |
53.700 |
345.000 |
53.700 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
7.500 |
1.500 |
7.000 |
1.500 |
6.000 |
1.400 |
6.000 |
1.400 |
5.000 |
1.200 |
5.000 |
1.200 |
2 |
Nga Sơn |
79.000 |
13.200 |
79.000 |
13.500 |
73.000 |
13.500 |
70.000 |
13.000 |
70.000 |
13.000 |
70.000 |
13.000 |
3 |
Quảng Xương |
60.000 |
7.800 |
60.000 |
8.200 |
65.000 |
9.800 |
65.000 |
9.800 |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
4 |
Hoằng Hoá |
62.000 |
7.450 |
62.000 |
7.700 |
65.000 |
9.000 |
70.000 |
9.500 |
70.000 |
9.500 |
70.000 |
9.500 |
5 |
Hậu Lộc |
41.000 |
5.300 |
41.000 |
5.500 |
43.000 |
6.500 |
50.000 |
7.500 |
60.000 |
9.000 |
60.000 |
9.000 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
75.000 |
9.600 |
75.000 |
10.100 |
72.000 |
10.700 |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
70.000 |
10.500 |
III |
Vùng trung du miền núi |
402.000 |
49.000 |
464.000 |
61.400 |
527.000 |
74.950 |
937.000 |
136.150 |
1.436.000 |
207.000 |
1.436.000 |
207.000 |
1 |
Thạch Thành |
75.000 |
9.300 |
85.000 |
12.000 |
95.000 |
13.800 |
180.000 |
25.500 |
350.000 |
50.500 |
350.000 |
50.500 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
62.000 |
7.650 |
80.000 |
11.500 |
90.000 |
13.050 |
120.000 |
17.600 |
185.000 |
27.000 |
185.000 |
27.000 |
3 |
Ngọc Lặc |
40.000 |
4.950 |
40.000 |
5.200 |
45.000 |
6.500 |
200.000 |
31.000 |
320.000 |
46.500 |
320.000 |
46.500 |
4 |
Lang Chánh |
35.000 |
4.400 |
45.000 |
5.900 |
55.000 |
8.000 |
100.000 |
14.500 |
150.000 |
22.000 |
150.000 |
22.000 |
5 |
Như Xuân |
35.000 |
4.400 |
50.000 |
6.500 |
60.000 |
8.700 |
95.000 |
14.000 |
135.000 |
19.500 |
135.000 |
19.500 |
6 |
Như Thanh |
35.000 |
4.650 |
35.000 |
4.900 |
35.000 |
5.400 |
40.000 |
6.200 |
45.000 |
7.000 |
45.000 |
7.000 |
7 |
Thường Xuân |
30.000 |
2.850 |
32.000 |
3.200 |
35.000 |
3.900 |
35.000 |
3.900 |
40.000 |
4.500 |
40.000 |
4.500 |
8 |
Bá Thước |
35.000 |
4.150 |
40.000 |
5.000 |
55.000 |
7.650 |
110.000 |
15.500 |
150.000 |
21.500 |
150.000 |
21.500 |
9 |
Quan Hoá |
26.000 |
3.350 |
26.000 |
3.500 |
26.000 |
3.900 |
26.000 |
3.900 |
26.000 |
3.900 |
26.000 |
3.900 |
10 |
Quan Sơn |
17.000 |
1.800 |
18.000 |
2.000 |
18.000 |
2.200 |
18.000 |
2.200 |
20.000 |
2.500 |
20.000 |
2.500 |
11 |
Mường Lát |
12.000 |
1.500 |
13.000 |
1.700 |
13.000 |
1.850 |
13.000 |
1.850 |
15.000 |
2.100 |
15.000 |
2.100 |
Phụ biểu 08:
KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI TRÂU THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||
Tổng đàn (con) |
Sản lượng (tấn) |
Tổng đàn (con) |
Sản lượng (tấn) |
Tổng đàn (con) |
Sản lượng (tấn) |
Tổng đàn (con) |
Sản lượng (tấn) |
Tổng đàn (con) |
Sản lượng (tấn) |
Tổng đàn (con) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
136.500 |
17.062 |
140.000 |
17.500 |
140.000 |
17.500 |
140.000 |
17.500 |
140.000 |
17.500 |
140.000 |
19.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
27.062 |
3.383 |
27.062 |
3.383 |
27.062 |
3.383 |
27.062 |
3.383 |
27.062 |
3.383 |
27.062 |
3.673 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
203 |
25 |
203 |
25 |
203 |
25 |
203 |
25 |
203 |
25 |
203 |
28 |
2 |
TX. Bỉm Sơn |
189 |
24 |
189 |
24 |
189 |
24 |
189 |
24 |
189 |
24 |
189 |
26 |
3 |
Thọ Xuân |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
1.045 |
4 |
Đông Sơn |
105 |
13 |
105 |
13 |
105 |
13 |
105 |
13 |
105 |
13 |
105 |
14 |
5 |
Nông Cống |
3.220 |
402 |
3.220 |
402 |
3.220 |
402 |
3.220 |
402 |
3.220 |
402 |
3.220 |
437 |
6 |
Triệu Sơn |
1.995 |
249 |
1.995 |
249 |
1.995 |
249 |
1.995 |
249 |
1.995 |
249 |
1.995 |
271 |
7 |
Hà Trung |
1.715 |
214 |
1.715 |
214 |
1.715 |
214 |
1.715 |
214 |
1.715 |
214 |
1.715 |
233 |
8 |
Yên Định |
5.845 |
731 |
5.845 |
731 |
5.845 |
731 |
5.845 |
731 |
5.845 |
731 |
5.845 |
793 |
9 |
Thiệu Hoá |
840 |
105 |
840 |
105 |
840 |
105 |
840 |
105 |
840 |
105 |
840 |
114 |
10 |
Vĩnh Lộc |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
712 |
II |
Vùng ven biển |
3.458 |
432 |
3.458 |
432 |
3.458 |
432 |
3.458 |
432 |
3.458 |
432 |
3.458 |
469 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
56 |
7 |
56 |
7 |
56 |
7 |
56 |
7 |
56 |
7 |
56 |
8 |
2 |
Nga Sơn |
455 |
57 |
455 |
57 |
455 |
57 |
455 |
57 |
455 |
57 |
455 |
62 |
3 |
Quảng Xương |
245 |
31 |
245 |
31 |
245 |
31 |
245 |
31 |
245 |
31 |
245 |
33 |
4 |
Hoằng Hoá |
238 |
30 |
238 |
30 |
238 |
30 |
238 |
30 |
238 |
30 |
238 |
32 |
5 |
Hậu Lộc |
294 |
37 |
294 |
37 |
294 |
37 |
294 |
37 |
294 |
37 |
294 |
40 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
2.170 |
271 |
2.170 |
271 |
2.170 |
271 |
2.170 |
271 |
2.170 |
271 |
2.170 |
294 |
III |
Vùng trung du miền núi |
105.980 |
13.247 |
109.480 |
13.685 |
109.480 |
13.685 |
109.480 |
13.685 |
109.480 |
13.685 |
109.480 |
14.858 |
1 |
Thạch Thành |
13.650 |
1.706 |
13.650 |
1.706 |
13.650 |
1.706 |
13.650 |
1.706 |
13.650 |
1.706 |
13.650 |
1.852 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
11.900 |
1.487 |
12.250 |
1.531 |
12.250 |
1.531 |
12.250 |
1.531 |
12.250 |
1.531 |
12.250 |
1.662 |
3 |
Ngọc Lặc |
14.700 |
1.837 |
14.700 |
1.837 |
14.700 |
1.837 |
14.700 |
1.837 |
14.700 |
1.837 |
14.700 |
1.995 |
4 |
Lang Chánh |
8.400 |
1.050 |
8.400 |
1.050 |
8.400 |
1.050 |
8.400 |
1.050 |
8.400 |
1.050 |
8.400 |
1.140 |
5 |
Như Xuân |
7.000 |
875 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
1.045 |
6 |
Như Thanh |
6.860 |
857 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
962 |
7.700 |
1.045 |
7 |
Thường Xuân |
12.950 |
1.619 |
13.230 |
1.654 |
13.230 |
1.654 |
13.230 |
1.654 |
13.230 |
1.654 |
13.230 |
1.795 |
8 |
Bá Thước |
15.260 |
1.907 |
15.400 |
1.925 |
15.400 |
1.925 |
15.400 |
1.925 |
15.400 |
1.925 |
15.400 |
2.090 |
9 |
Quan Hoá |
6.370 |
796 |
6.650 |
831 |
6.650 |
831 |
6.650 |
831 |
6.650 |
831 |
6.650 |
902 |
10 |
Quan Sơn |
3.850 |
481 |
4.550 |
569 |
4.550 |
569 |
4.550 |
569 |
4.550 |
569 |
4.550 |
617 |
11 |
Mường Lát |
5.040 |
630 |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
656 |
5.250 |
712 |
Phụ biểu 09:
KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI BÒ THỊT, BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||||||||
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
Bò thịt (con) |
Sản lượng bò thịt (tấn) |
Bò sữa (con) |
Sản lượng sữa (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
172.477 |
20.955 |
15.000 |
55.500 |
175.064 |
21.488 |
19.000 |
70.300 |
176.639 |
22.777 |
19.000 |
70.300 |
178.229 |
23.802 |
19.000 |
70.300 |
200.000 |
24.820 |
50.000 |
96.000 |
220.000 |
29.200 |
75.000 |
120.000 |
I |
Vùng đồng bằng |
57.526 |
6.989 |
12.700 |
46.990 |
58.389 |
7.173 |
16.650 |
61.605 |
58.914 |
7.603 |
16.650 |
61.605 |
59.444 |
7.945 |
16.650 |
61.605 |
66.706 |
8.278 |
44.000 |
84.480 |
73.376 |
9.739 |
59.000 |
94.400 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
2.009 |
244 |
|
|
2.039 |
256 |
|
|
2.057 |
272 |
|
|
2.076 |
284 |
|
|
2.329 |
289 |
|
|
2.562 |
340 |
|
|
2 |
TX. Bỉm Sơn |
846 |
103 |
|
|
858 |
108 |
|
|
866 |
114 |
|
|
874 |
120 |
|
|
981 |
122 |
|
|
1.079 |
143 |
|
|
3 |
Thọ Xuân |
6.468 |
786 |
1.800 |
6.660 |
6.565 |
806 |
2.000 |
7.400 |
6.624 |
854 |
2.000 |
7.400 |
6.684 |
892 |
2.000 |
7.400 |
7.500 |
931 |
4.000 |
7.680 |
8.251 |
1.095 |
7.000 |
11.200 |
4 |
Đông Sơn |
2.348 |
285 |
|
|
2.384 |
292 |
|
|
2.405 |
310 |
|
|
2.427 |
324 |
|
|
2.723 |
338 |
|
|
2.996 |
398 |
|
|
5 |
Nông Cống |
7.513 |
913 |
2.700 |
9.990 |
7.626 |
936 |
6.000 |
22.200 |
7.694 |
992 |
6.000 |
22.200 |
7.764 |
1.036 |
6.000 |
22.200 |
8.712 |
1.081 |
20.000 |
38.400 |
9.583 |
1.272 |
25.000 |
40.000 |
6 |
Triệu Sơn |
8.993 |
1.093 |
|
|
9.128 |
1.120 |
|
|
9.210 |
1.187 |
|
|
9.293 |
1.241 |
|
|
10.428 |
1.294 |
2.000 |
3.840 |
11.471 |
1.523 |
5.000 |
8.000 |
7 |
Hà Trung |
3.804 |
462 |
|
|
3.861 |
474 |
|
|
3.896 |
502 |
|
|
3.931 |
525 |
|
|
4.411 |
547 |
|
|
4.852 |
644 |
|
|
8 |
Yên Định |
9.642 |
1.171 |
8.200 |
30.340 |
9.786 |
1.201 |
8.650 |
32.005 |
9.875 |
1.273 |
8.650 |
32.005 |
9.963 |
1.330 |
8.650 |
32.005 |
11.180 |
1.387 |
18.000 |
34.560 |
12.299 |
1.632 |
22.000 |
35.200 |
9 |
Thiệu Hoá |
9.010 |
1.095 |
|
|
9.145 |
1.122 |
|
|
9.227 |
1.189 |
|
|
9.310 |
1.243 |
|
|
10.447 |
1.297 |
|
|
11.492 |
1.525 |
|
|
10 |
Vĩnh Lộc |
6.893 |
837 |
|
|
6.996 |
858 |
|
|
7.059 |
910 |
|
|
7.123 |
951 |
|
|
7.993 |
992 |
|
|
8.792 |
1.167 |
|
|
II |
Vùng ven biển |
40.687 |
4.943 |
|
|
41.297 |
5.067 |
|
|
41.669 |
5.371 |
|
|
42.044 |
5.613 |
|
|
47.180 |
5.855 |
|
|
51.898 |
6.888 |
|
|
1 |
TP. Sầm Sơn |
1.037 |
126 |
|
|
1.053 |
129 |
|
|
1.062 |
137 |
|
|
1.072 |
143 |
|
|
1.203 |
149 |
|
|
1.323 |
176 |
|
|
2 |
Quảng Xương |
5.781 |
702 |
|
|
5.868 |
720 |
|
|
5.921 |
763 |
|
|
5.974 |
798 |
|
|
6.704 |
832 |
|
|
7.374 |
979 |
|
|
3 |
Nga Sơn |
4.627 |
562 |
|
|
4.696 |
576 |
|
|
4.739 |
611 |
|
|
4.781 |
638 |
|
|
5.365 |
666 |
|
|
5.902 |
783 |
|
|
4 |
Hoằng Hoá |
10.534 |
1.280 |
|
|
10.692 |
1.312 |
|
|
10.788 |
1.390 |
|
|
10.885 |
1.453 |
|
|
12.214 |
1.516 |
|
|
13.436 |
1.783 |
|
|
5 |
Hậu Lộc |
6.573 |
799 |
|
|
6.671 |
819 |
|
|
6.731 |
868 |
|
|
6.792 |
907 |
|
|
7.622 |
946 |
|
|
8.384 |
1.113 |
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
12.135 |
1.474 |
|
|
12.317 |
1.511 |
|
|
12.428 |
1.602 |
|
|
12.540 |
1.674 |
|
|
14.072 |
1.746 |
|
|
15.479 |
2.054 |
|
|
III |
Vùng trung du miền núi |
74.264 |
9.023 |
2.300 |
8.510 |
75.378 |
9.248 |
2.350 |
8.695 |
76.056 |
9.803 |
2.350 |
8.695 |
76.741 |
10.244 |
2.350 |
8.695 |
86.115 |
10.687 |
6.000 |
11.520 |
94.726 |
12.573 |
16.000 |
25.600 |
1 |
Thạch Thành |
8.112 |
986 |
|
|
8.234 |
1.010 |
|
|
8.308 |
1.071 |
|
|
8.383 |
1.119 |
|
|
9.407 |
1.167 |
|
|
10.347 |
1.373 |
1.000 |
1.600 |
2 |
Cẩm Thuỷ |
2.406 |
292 |
|
|
2.442 |
300 |
|
|
2.464 |
318 |
|
|
2.486 |
332 |
|
|
2.790 |
346 |
1.500 |
2.880 |
3.069 |
407 |
4.000 |
6.400 |
3 |
Ngọc Lặc |
4.672 |
568 |
|
|
4.742 |
582 |
|
|
4.785 |
617 |
|
|
4.828 |
645 |
|
|
5.418 |
672 |
1.500 |
2.880 |
5.960 |
791 |
3.000 |
4.800 |
4 |
Lang Chánh |
2.933 |
356 |
|
|
2.977 |
365 |
|
|
3.004 |
387 |
|
|
3.031 |
405 |
|
|
3.402 |
422 |
|
|
3.742 |
497 |
|
|
5 |
Như Xuân |
4.842 |
588 |
|
|
4.915 |
603 |
|
|
4.959 |
639 |
|
|
5.004 |
668 |
|
|
5.615 |
697 |
500 |
960 |
6.177 |
820 |
2.500 |
4.000 |
6 |
Như Thanh |
4.396 |
534 |
2.300 |
8.510 |
4.462 |
547 |
2.350 |
8.695 |
4.502 |
580 |
2.350 |
8.695 |
4.543 |
606 |
2.350 |
8.695 |
5.097 |
633 |
2.500 |
4.800 |
5.607 |
744 |
5.500 |
8.800 |
7 |
Thường Xuân |
4.424 |
537 |
|
|
4.490 |
551 |
|
|
4.530 |
584 |
|
|
4.571 |
610 |
|
|
5.129 |
637 |
|
|
5.642 |
749 |
|
|
8 |
Bá Thước |
11.010 |
1.338 |
|
|
11.176 |
1.371 |
|
|
11.276 |
1.453 |
|
|
11.378 |
1.519 |
|
|
12.767 |
1.584 |
|
|
14.044 |
1.864 |
|
|
9 |
Quan Hoá |
13.003 |
1.580 |
|
|
13.198 |
1.619 |
|
|
13.317 |
1.716 |
|
|
13.436 |
1.794 |
|
|
15.078 |
1.871 |
|
|
16.586 |
2.201 |
|
|
10 |
Quan Sơn |
7.532 |
915 |
|
|
7.645 |
938 |
|
|
7.714 |
994 |
|
|
7.783 |
1.039 |
|
|
8.734 |
1.084 |
|
|
9.608 |
1.275 |
|
|
11 |
Mường Lát |
10.933 |
1.328 |
|
|
11.097 |
1.361 |
|
|
11.197 |
1.443 |
|
|
11.297 |
1.508 |
|
|
12.677 |
1.573 |
|
|
13.945 |
1.851 |
|
|
Phụ biểu 10:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GỖ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
Diện tích rừng trồng gỗ (ha) |
Các sản phẩm từ gỗ (m3) |
||
Toàn tỉnh |
125.000 |
780.000 |
125.000 |
860.000 |
125.000 |
940.000 |
125.000 |
1.020.000 |
125.000 |
1.100.000 |
125.000 |
1.300.000 |
|
I |
Vùng đồng bằng |
13.000 |
42.455 |
13.000 |
46.810 |
13.000 |
51.164 |
13.000 |
55.518 |
13.000 |
59.873 |
13.000 |
168.159 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
0 |
0 |
2 |
TX. Bỉm Sơn |
500 |
690 |
500 |
761 |
500 |
832 |
500 |
902 |
500 |
973 |
500 |
5.184 |
3 |
Thọ Xuân |
1.000 |
613 |
1.000 |
676 |
1.000 |
738 |
1.000 |
801 |
1.000 |
864 |
1.000 |
9.158 |
4 |
Đông Sơn |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
0 |
68 |
5 |
Nông Cống |
1.200 |
7.545 |
1.200 |
8.319 |
1.200 |
9.093 |
1.200 |
9.867 |
1.200 |
10.641 |
1.200 |
18.193 |
6 |
Triệu Sơn |
2.600 |
12.255 |
2.600 |
13.511 |
2.600 |
14.768 |
2.600 |
16.025 |
2.600 |
17.282 |
2.600 |
38.293 |
7 |
Hà Trung |
3.400 |
10.233 |
3.400 |
11.283 |
3.400 |
12.332 |
3.400 |
13.382 |
3.400 |
14.432 |
3.400 |
40.901 |
8 |
Yên Định |
400 |
167 |
400 |
184 |
400 |
201 |
400 |
219 |
400 |
236 |
400 |
1.359 |
9 |
Thiệu Hóa |
100 |
45 |
100 |
49 |
100 |
54 |
100 |
58 |
100 |
63 |
100 |
537 |
10 |
Vĩnh Lộc |
3.800 |
10.908 |
3.800 |
12.026 |
3.800 |
13.145 |
3.800 |
14.264 |
3.800 |
15.383 |
3.800 |
54.466 |
II |
Vùng ven biển |
9.300 |
31.494 |
9.300 |
34.724 |
9.300 |
37.954 |
9.300 |
41.185 |
9.300 |
44.415 |
9.300 |
59.616 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
97 |
2 |
Quảng Xương |
200 |
56 |
200 |
61 |
200 |
67 |
200 |
73 |
200 |
79 |
200 |
1.412 |
3 |
Nga Sơn |
100 |
56 |
100 |
61 |
100 |
67 |
100 |
73 |
100 |
79 |
100 |
233 |
4 |
Hoằng Hóa |
800 |
56 |
800 |
61 |
800 |
67 |
800 |
73 |
800 |
79 |
800 |
1.127 |
5 |
Hậu Lộc |
500 |
78 |
500 |
86 |
500 |
94 |
500 |
102 |
500 |
110 |
500 |
3.639 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
7.700 |
31.249 |
7.700 |
34.454 |
7.700 |
37.659 |
7.700 |
40.864 |
7.700 |
44.069 |
7.700 |
53.108 |
III |
Vùng trung du miền núi |
102.700 |
706.051 |
102.700 |
778.466 |
102.700 |
850.881 |
102.700 |
923.297 |
102.700 |
995.712 |
102.700 |
1.072.225 |
1 |
Thạch Thành |
10.700 |
64.373 |
10.700 |
70.975 |
10.700 |
77.578 |
10.700 |
84.180 |
10.700 |
90.782 |
10.700 |
99.046 |
2 |
Cẩm Thủy |
10.800 |
53.926 |
10.800 |
59.457 |
10.800 |
64.988 |
10.800 |
70.519 |
10.800 |
76.049 |
10.800 |
119.474 |
3 |
Ngọc Lặc |
9.000 |
88.054 |
9.000 |
97.085 |
9.000 |
106.117 |
9.000 |
115.148 |
9.000 |
124.179 |
9.000 |
109.395 |
4 |
Lang Chánh |
6.400 |
79.107 |
6.400 |
87.220 |
6.400 |
95.334 |
6.400 |
103.447 |
6.400 |
111.561 |
6.400 |
90.732 |
5 |
Như Xuân |
13.600 |
154.298 |
13.600 |
170.123 |
13.600 |
185.949 |
13.600 |
201.774 |
13.600 |
217.599 |
13.600 |
200.743 |
6 |
Như Thanh |
14.400 |
139.430 |
14.400 |
153.730 |
14.400 |
168.031 |
14.400 |
182.331 |
14.400 |
196.632 |
14.400 |
214.073 |
7 |
Thường Xuân |
15.300 |
82.662 |
15.300 |
91.140 |
15.300 |
99.619 |
15.300 |
108.097 |
15.300 |
116.575 |
15.300 |
195.411 |
8 |
Bá Thước |
5.300 |
25.400 |
5.300 |
28.005 |
5.300 |
30.611 |
5.300 |
33.216 |
5.300 |
35.821 |
5.300 |
35.057 |
9 |
Quan Hóa |
3.300 |
18.226 |
3.300 |
20.095 |
3.300 |
21.964 |
3.300 |
23.834 |
3.300 |
25.703 |
3.300 |
4.972 |
10 |
Quan Sơn |
1.900 |
408 |
1.900 |
450 |
1.900 |
491 |
1.900 |
533 |
1.900 |
575 |
1.900 |
3.077 |
11 |
Mường Lát |
12.000 |
167 |
12.000 |
184 |
12.000 |
201 |
12.000 |
219 |
12.000 |
236 |
12.000 |
245 |
Phụ biểu 11:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRE, LUỒNG, VẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
Diện tích tre, luồng, vầu (ha) |
Tre, luồng, vầu (1.000 cây) |
Nguyên liệu giấy ngoài gỗ (tấn) |
||
Toàn tỉnh |
128.000 |
60.720 |
83.000 |
128.000 |
61.440 |
81.600 |
128.000 |
62.160 |
82.400 |
128.000 |
62.880 |
83.200 |
128.000 |
63.600 |
84.000 |
128.000 |
64.600 |
85.000 |
|
I |
Vùng đồng bằng |
1.343 |
764 |
300 |
1.343 |
784 |
303 |
1.343 |
804 |
306 |
1.343 |
834 |
309 |
1.343 |
864 |
312 |
1.343 |
988 |
737 |
1 |
TP. Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
TX. Bỉm Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thọ Xuân |
1.090 |
764 |
|
1.090 |
784 |
|
1.090 |
804 |
|
1.090 |
834 |
|
1.090 |
864 |
|
1.090 |
927 |
|
4 |
Đông Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Nông Cống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
272 |
6 |
Triệu Sơn |
253 |
|
300 |
253 |
|
303 |
253 |
|
306 |
253 |
|
309 |
253 |
|
312 |
253 |
61 |
447 |
7 |
Hà Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,0 |
8 |
Yên Định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Thiệu Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Vĩnh Lộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vùng ven biển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
TP. Sầm Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quảng Xương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Nga Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hoằng Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hậu Lộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
TX. Nghi Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 |
III |
Vùng trung du miền núi |
126.657 |
59.957 |
80.500 |
126.657 |
60.657 |
81.297 |
126.657 |
74.944 |
82.094 |
126.657 |
62.047 |
82.891 |
126.657 |
62.737 |
83.688 |
126.657 |
63.612 |
84.263 |
1 |
Thạch Thành |
257 |
162 |
|
257 |
162 |
|
257 |
162 |
|
257 |
162 |
|
257 |
162 |
|
257 |
154 |
59 |
2 |
Cẩm Thủy |
2.193 |
1.681 |
157 |
2.193 |
1.701 |
158 |
2.193 |
1.721 |
160 |
2.193 |
1.741 |
161 |
2.193 |
1.749 |
163 |
2.193 |
1.666 |
233 |
3 |
Ngọc Lặc |
6.336 |
5.360 |
|
6.336 |
5.400 |
|
6.336 |
5.440 |
|
6.336 |
5.480 |
|
6.336 |
5.540 |
|
6.336 |
5.339 |
5 |
4 |
Lang Chánh |
13.676 |
10.725 |
979 |
13.676 |
10.825 |
989 |
13.676 |
10.925 |
999 |
13.676 |
11.025 |
1.008 |
13.676 |
11.095 |
1.018 |
13.676 |
11.513 |
853 |
5 |
Như Xuân |
1.132 |
89 |
1.624 |
1.132 |
89 |
1.640 |
1.132 |
13.676 |
1.656 |
1.132 |
89 |
1.672 |
1.132 |
89 |
1.688 |
1.132 |
77 |
1.268 |
6 |
Như Thanh |
2.210 |
722 |
1.903 |
2.210 |
722 |
1.922 |
2.210 |
722 |
1.941 |
2.210 |
722 |
1.960 |
2.210 |
722 |
1.979 |
2.210 |
680 |
2.456 |
7 |
Thường Xuân |
3.794 |
1.952 |
2.449 |
3.794 |
1.972 |
2.473 |
3.794 |
1.992 |
2.497 |
3.794 |
2.012 |
2.521 |
3.794 |
2.035 |
2.546 |
3.794 |
1.938 |
1.945 |
8 |
Bá Thước |
11.337 |
8.359 |
351 |
11.337 |
8.439 |
355 |
11.337 |
8.519 |
358 |
11.337 |
8.599 |
362 |
11.337 |
8.650 |
365 |
11.337 |
8.473 |
433 |
9 |
Quan Hóa |
31.626 |
20.916 |
6.517 |
31.626 |
21.256 |
6.581 |
31.626 |
21.596 |
6.645 |
31.626 |
21.926 |
6.711 |
31.626 |
22.323 |
6.774 |
31.626 |
22.632 |
5.704 |
10 |
Quan Sơn |
38.699 |
9.691 |
42.329 |
38.699 |
9.791 |
42.749 |
38.699 |
9.891 |
43.168 |
38.699 |
9.991 |
43.587 |
38.699 |
10.073 |
44.006 |
38.699 |
10.741 |
64.534 |
11 |
Mường Lát |
15.397 |
299 |
24.191 |
15.397 |
299 |
24.430 |
15.397 |
299 |
24.670 |
15.397 |
299 |
24.909 |
15.397 |
299 |
25.149 |
15.397 |
400 |
6.773 |
Phụ biểu 12:
KẾ HOẠCH NUÔI TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
4.100 |
8.800 |
4.100 |
9.100 |
4.100 |
9.440 |
4.100 |
9.990 |
4.100 |
10.700 |
4.100 |
16.000 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
28 |
86 |
28 |
70 |
28 |
70 |
28 |
70 |
28 |
70 |
28 |
90 |
2 |
Quảng Xương |
678 |
1.130 |
678 |
1.130 |
678 |
1.200 |
678 |
1.250 |
678 |
1.260 |
700 |
2.730 |
3 |
Nga Sơn |
514 |
630 |
514 |
700 |
514 |
800 |
544 |
900 |
544 |
950 |
554 |
1.530 |
4 |
Hoằng Hoá |
1.524 |
2.300 |
1.546 |
2.400 |
1.546 |
2.450 |
1.546 |
2.500 |
1.546 |
2.600 |
1.563 |
4.000 |
5 |
Hậu Lộc |
514 |
1.920 |
514 |
2.000 |
514 |
2.100 |
514 |
2.300 |
514 |
2.800 |
588 |
4.155 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
550 |
2.590 |
550 |
2.650 |
550 |
2.650 |
550 |
2.650 |
550 |
2.670 |
400 |
3.125 |
7 |
TP. Thanh Hóa |
82 |
24 |
60 |
20 |
60 |
20 |
30 |
20 |
30 |
10 |
30 |
10 |
8 |
Nông Cống |
210 |
120 |
210 |
130 |
210 |
150 |
210 |
300 |
210 |
340 |
237 |
360 |
Phụ biểu 13:
KẾ HOẠCH KHAI THÁC XA BỜ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||
Số lượng tàu cá xa bờ |
Công suất (CV) |
Sản lượng (tấn) |
Số lượng tàu cá xa bờ |
Công suất (CV) |
Sản lượng (tấn) |
Số lượng tàu cá xa bờ |
Công suất (CV) |
Sản lượng (tấn) |
Số lượng tàu cá xa bờ |
Công suất (CV) |
Sản lượng (tấn) |
Số lượng tàu cá xa bờ |
Công suất (CV) |
Sản lượng (tấn) |
Số lượng tàu cá xa bờ |
Công suất (CV) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
1.330 |
424.820 |
86.300 |
1.330 |
424.820 |
86.500 |
1.340 |
432.000 |
87.250 |
1.350 |
437.000 |
88.000 |
1.350 |
437.000 |
88.000 |
1.500 |
486.700 |
97.000 |
1 |
TP. Sầm Sơn |
263 |
99.990 |
22.500 |
263 |
99.990 |
22.500 |
268 |
105.000 |
22.350 |
272 |
108.500 |
22.200 |
272 |
108.500 |
22.200 |
297 |
118.500 |
24.250 |
2 |
Quảng Xương |
165 |
37.263 |
8.090 |
165 |
37.263 |
8.100 |
169 |
38.000 |
8.050 |
169 |
36.500 |
8.000 |
169 |
36.500 |
8.000 |
186 |
40.200 |
9.000 |
3 |
Nga Sơn |
5 |
2.084 |
150 |
5 |
2.084 |
150 |
5 |
2.100 |
150 |
5 |
2.100 |
150 |
5 |
2.100 |
150 |
7 |
2.900 |
200 |
4 |
Hoằng Hoá |
146 |
48.231 |
10.000 |
146 |
48.231 |
11.500 |
146 |
49.000 |
12.050 |
146 |
47.500 |
12.600 |
146 |
47.500 |
12.600 |
164 |
53.400 |
14.000 |
5 |
Hậu Lộc |
323 |
94.932 |
20.500 |
323 |
94.932 |
20.000 |
323 |
95.000 |
20.500 |
327 |
98.500 |
21.000 |
327 |
98.500 |
21.000 |
368 |
110.900 |
22.500 |
6 |
TX. Nghi Sơn |
426 |
141.426 |
25.000 |
426 |
141.426 |
24.200 |
426 |
141.500 |
24.100 |
428 |
142.500 |
24.000 |
428 |
142.500 |
24.000 |
479 |
159.500 |
27.000 |
7 |
TP. Thanh Hóa |
2 |
894 |
60 |
2 |
894 |
50 |
3 |
1.400 |
50 |
3 |
1.400 |
50 |
3 |
1.400 |
50 |
3 |
1.400 |
50 |
Phụ biểu 14:
KẾ HOẠCH NUÔI NGAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
1.250 |
15.000 |
1.200 |
15.000 |
1.200 |
15.000 |
1.200 |
15.000 |
1.000 |
13.000 |
1.000 |
13.000 |
1 |
Quảng Xương |
65 |
820 |
65 |
800 |
65 |
800 |
65 |
800 |
65 |
800 |
65 |
800 |
2 |
Nga Sơn |
440 |
4.500 |
387 |
4.300 |
387 |
4.300 |
387 |
4.300 |
340 |
3.800 |
340 |
3.800 |
3 |
Hoằng Hoá |
20 |
200 |
90 |
1.080 |
90 |
1.080 |
90 |
1.100 |
10 |
120 |
10 |
120 |
4 |
Hậu Lộc |
628 |
8.780 |
571 |
8.000 |
571 |
8.000 |
571 |
8.200 |
540 |
7.780 |
540 |
7.780 |
5 |
TX. Nghi Sơn |
97 |
700 |
87 |
820 |
87 |
820 |
87 |
600 |
45 |
500 |
45 |
500 |
Phụ biểu 15:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NUÔI BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TT |
Huyện |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|||||||||||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Định hướng đến năm 2030 |
||||||||||||||||||||
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
Sản phẩm nuôi lồng, giàn trên biển |
Sản phẩm nuôi trong ao nước mặn, lợ |
||||||||||||||
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
Thể tích (m3) |
Sản lượng (tấn) |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn) |
||
|
Toàn Tỉnh |
95.000 |
300 |
3.580 |
900 |
95.000 |
400 |
3.560 |
1.000 |
80.000 |
590 |
3.550 |
1.200 |
77.000 |
900 |
3.520 |
1.400 |
70.000 |
1.500 |
3.500 |
1.700 |
70.000 |
1.500 |
3.300 |
2.650 |
1 |
Nga Sơn |
|
|
468 |
125 |
|
|
465 |
145 |
|
|
463 |
165 |
|
|
456 |
195 |
|
|
449 |
225 |
|
|
418 |
410 |
2 |
Hậu Lộc |
|
|
411 |
160 |
|
|
407 |
160 |
|
|
403 |
180 |
|
|
396 |
210 |
|
|
389 |
240 |
|
|
352 |
365 |
3 |
Hoằng Hoá |
|
|
1.395 |
280 |
|
|
1.393 |
330 |
|
|
1.390 |
360 |
|
|
1.382 |
380 |
|
|
1.380 |
226 |
|
|
1.298 |
615 |
4 |
TP Sầm Sơn |
|
|
25 |
25 |
|
|
25 |
25 |
|
|
28 |
55 |
|
|
31 |
85 |
|
|
31 |
85 |
|
|
33 |
105 |
5 |
TP Thanh Hóa |
|
|
77 |
15 |
|
|
78 |
25 |
|
|
79 |
35 |
|
|
79 |
45 |
|
|
81 |
65 |
|
|
84 |
95 |
6 |
Quảng Xương |
7.000 |
25 |
616 |
115 |
7.000 |
50 |
608 |
125 |
7.000 |
120 |
601 |
145 |
7.000 |
100 |
592 |
165 |
7.000 |
150 |
584 |
215 |
7.000 |
150 |
571 |
375 |
7 |
TX Nghi Sơn |
88.000 |
275 |
381 |
110 |
88.000 |
350 |
379 |
120 |
73.000 |
470 |
377 |
150 |
70.000 |
800 |
375 |
190 |
63.000 |
1.350 |
374 |
230 |
63.000 |
1.350 |
351 |
395 |
8 |
Nông Cống |
|
|
207 |
70 |
|
|
205 |
70 |
|
|
209 |
110 |
|
|
209 |
130 |
|
|
212 |
180 |
|
|
193 |
290 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.