ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2018/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2122/TTr-VHTTDL ngày 22 tháng 11 năm 2018 về việc ban hành Quyết định quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái, nội dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
- Các hoạt động tuyên truyền lưu động cấp tỉnh; huyện, thị xã, thành phố, thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện).
- Các hoạt động liên hoan, hội thi, hội diễn tuyên truyền lưu động.
b) Đối tượng áp dụng
- Các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện trực thuộc tỉnh Yên Bái.
- Các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện khi tham gia hội thi, hội diễn và thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch đã được phê duyệt.
1. Định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động
STT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm |
Từ 120 đến 140 buổi |
Từ 100 đến 120 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn tuyên truyền lưu động |
Từ 01 đến 02 cuộc |
Từ 01 đến 02 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác |
Từ 08 đến 12 tài liệu |
Từ 08 đến 12 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở |
Từ 01 đến 02 lớp |
Từ 01 đến 02 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới |
Từ 04 đến 06 chương trình |
Từ 04 đến 06 chương trình |
2. Nội dung chi, mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động
a) Tuyên truyền viên trong biên chế các Đội Tuyên truyền lưu động được hưởng chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập, mức chi như sau:
STT |
Nội dung |
Mức chi |
1 |
Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới (Số buổi tập cho 01 chương trình mới tối đa 10 buổi) |
50.000 đồng/người/buổi/4 giờ |
2 |
Bồi dưỡng 01 buổi biểu diễn lưu động (vai diễn chính) |
80.000 đồng/người/buổi |
3 |
Bồi dưỡng 01 buổi biểu diễn lưu động (vai diễn khác) |
64.000 đồng/người/buổi |
b) Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (đối tượng đã được các đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa các huyện, thị xã, thành phố thì ngoài tiền công theo hợp đồng còn được hưởng chế độ quy định theo điểm a, khoản 2, điều 2 của Quyết định này.
3. Chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng
Đối với các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện khi tập luyện tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hưởng chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 2 của Quyết định này.
Kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập cho các tuyên truyền viên trong và ngoài biên chế, các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện được đảm bảo từ các nguồn:
a) Nguồn ngân sách nhà nước (Sự nghiệp văn hóa thông tin) theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng tập luyện của các Đội Tuyên truyền lưu động, Đội Nghệ thuật quần chúng thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và phối hợp với Sở Tài chính lập, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo quy định, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động, Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng kinh phí phải quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Yên Bái.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.