BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2004/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC QUY PHẠM VỀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng Hàng hoá ngày 24
tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành các quy phạm về bảo quản hàng hóa Dự trữ Quốc gia, gồm:
1 - Quy phạm bảo quản thóc Dự trữ Quốc gia,
2 - Quy phạm bảo quản gạo Dự trữ Quốc gia,
3 - Quy phạm bảo quản ôtô, xe máy Dự trữ Quốc gia,
4 - Quy phạm bảo quản kim loại Dự trữ Quốc gia.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2000/QĐ-CDTQG ngày 13/01/2000 của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia về việc ban hành các quy phạm về bảo quản hàng hoá dự trữ Quốc gia. Các quy định khác trái Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chánh Văn phũng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH |
BẢO
QUẢN THÓC DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Điều 1. Quy phạm này được áp dụng cho việc bảo quản thóc dự trữ quốc gia (DTQG) theo phương pháp bảo quản đổ rời hoặc đóng bao, trong điều kiện sản xuất nông nghiệp, phương pháp thu mua, giao nhận, cơ sở vật chất kỹ thuật và các loại hình kho bảo quản hiện tại.
Điều 2. Thời gian lưu kho bảo quản thóc theo đặc điểm thời vụ, yêu cầu luân phiên đổi hạt và phương thức bảo quản như sau:
- Bảo quản thóc đổ rời: đến 18 tháng; trường hợp cần thiết có thể lưu kho đến 24 tháng.
- Bảo quản thóc đóng bao: đến 9 tháng; trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian lưu kho đến 12 tháng.
Điều 3. Kho bảo quản thóc DTQG phải là kho kiên cố, đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đảm bảo kín, đồng thời có khả năng thông gió tự nhiên và chống được ảnh hưởng xấu của môi trường: không bị nắng chiếu trực tiếp vào kho, không bị dột hắt, không bị thấm nước và gây ngưng tụ hơi nước. Cửa chính và cửa thông gió phải đảm bảo cả về yêu cầu thông thoáng, phòng gian và phòng chống sinh vật gây hại.
2. Nền kho cao ráo, không bị nước tràn vào kho, được thiết kế có lớp cách ẩm (kiểu vòm cuốn, kiểu gầm sàn hoặc có lớp chống thấm). Kho có mái lợp bằng ngói, bằng tôn phải có trần chắc chắn.
3. Kho chứa thóc phải thường xuyên sạch sẽ, không có mùi lạ; xung quanh kho phải quang đãng, không bị đọng nước.
4. Kho chứa thóc phải được kê lót, đảm bảo yêu cầu ngăn cách nhiệt, ẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nhiệt, thoát ẩm.
Điều 4. Thóc nhập kho DTQG phải là thóc mới thu hoạch, được làm khô ở nhiệt độ bình thường và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng được quy định tại tiêu chuẩn TCN 04:2004:Thóc DTQG- yêu cầu kỹ thuật, do Bộ Tài chính ban hành.
Không tiến hành nhập thóc vào kho khi trời đang mưa. Không nhập thóc vào ban đêm, trường hợp đặc biệt phải do giám đốc dự trữ khu vực quyết định và kèm theo các điều kiện thực hiện.
Hàng năm, trước thời điểm nhập kho 01 tháng, Dự trữ quốc gia các khu vực (gọi tắt là các đơn vị) phải gửi báo cáo về Cục đặc điểm và chất lượng các giống lúa gieo cấy đại trà dự kiến nhập kho bảo quản dự trữ tại khu vực để Cục tổng hợp, xem xét chỉ đạo.
Điều 5. Chuẩn bị kho để nhập thóc
1. Kho phải được quét dọn để loại trừ các dạng tiềm ẩn của sinh vật gây hại sau đó tiến hành kê lót theo quy định. Việc kê lót, sát trùng phải hoàn thành trước lúc đưa thóc vào kho ít nhất là 5 ngày.
2. Tuỳ tình hình chất lượng kho, yêu cầu và quy trình bảo quản mà bố trí kết cấu và vật liệu kê lót thích hợp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho bảo quản như không để lọt thóc, cách ẩm, thông thoáng.
3. Kê lót xung quanh tường kho để bảo quản thóc đổ rời (Phương pháp thông thường):
- Chiều cao kê lót: là chiều cao khung gióng kê lót xung quanh tường kho, đảm bảo cao hơn 40-50 cm so với chiều cao đổ thóc tối đa.
- Tuỳ tình trạng kho tàng, yêu cầu công tác bảo quản và khả năng cung ứng vật liệu kê lót mà bố trí kết cấu và vật liệu kê lót như: kê lót bằng khung gióng, phên, cót hoặc kê lót bằng gỗ ván công nghiệp hoặc kê lót bằng các vật liệu công nghiệp khác...
a. Kê lót bằng khung gióng, phên cót:
- Khung gióng được làm bằng tre hay gỗ, được liên kết cố định vào tường.
- Gióng dọc (trụ) bằng tre nguyên cây j 8-10 cm hoặc bằng gỗ 4 x 8 cm, cắt dài bằng chiều cao kê lót (với tre cây, đầu trên cần cắt sát đốt). Các gióng dọc cách nhau 0,5 m, đầu dưới để sát nền kho.
- Gióng ngang (thanh) bằng tre chẻ đôi hoặc chẻ tư hoặc bằng gỗ 3x4 cm, khoảng cách giữa các thanh là 0,3 m.
- Cố định gióng dọc và gióng ngang bằng đinh hoặc dây thép, cách một điểm cố định một điểm.
- Phên nứa được cố định vào khung gióng bằng dây thép, đặt từ dưới lên trên và phủ kín khung gióng, các tấm phên đặt khít vào nhau. Trường hợp phên nứa đan dày đảm bảo không để lọt thóc ra ngoài thì không cần dùng cót và đặt các mép chồng lên nhau 5-10 cm.
- Cót: phủ kín ngoài phên nứa đan thưa ngăn không cho thóc lọt qua. Đặt cót từ dưới lên, mép cót phủ lên nhau 10 cm (có thể dùng lưới nilon với mắt lưới £ 1 mm thay thế cót).
- Đầu trên của các gióng dọc và phên, cót cần được ốp, nẹp tạo thành đường thẳng.
b. Kê lót bằng ván ép công nghiệp hoặc các vật liệu khác cần đảm bảo yêu cầu bảo quản như kê lót bằng phương pháp thông thường.
4. Kê lót nền kho (áp dụng đối với cả thóc bảo quản đổ rời và đóng bao)
a. Đối với thóc bảo quản đổ rời:
- Xếp palet theo diện tích nền kho sau đó phủ cót hoặc phên đan dày trên bề mặt palet, các mép cót, phên gối lên nhau 10 cm. Các palet đặt ở phía cửa kho cần bổ sung tấm lưới đảm bảo ngăn ngừa chuột chui vào palet.
- Trường hợp không đủ palet để kê lót thì dùng trấu và phên, cót thay thế. Trấu sử dụng kê lót nền kho phải là trấu cánh to, khô và sạch; trải trấu trên nền kho, trang phẳng mặt. Lớp trấu có độ dày 15 cm đối với dạng nền vòm cuốn và dày 20 cm với kho nền trệt.
- Trải phên nứa đan đơn lên mặt trấu.
- Trải cót hoặc lưới nilon (có mắt £ 1mm) lên trên phên nứa. Đặt cót từ ngoài vào trong, mép cót gối lên nhau 10 cm và gối lên gỗ cánh phai ở cửa kho.
Có thể dùng tấm phên đan dày (bằng dóc hoặc nứa tép) thay cho cả phên nứa lẫn cót (hoặc lưới).
b. Đối với thóc bảo quản đóng bao: Tuỳ thuộc khối lượng thóc của lô, định trước diện tích mặt sàn chất bao, xếp palet rộng hơn mặt đáy lô thóc 0,3 m. Trải cót (hoặc các vật liệu thay thế) lên trên palet như bảo quản thóc đổ rời.
5. ống thông hơi (áp dụng cho thóc bảo quản đổ rời):
- ống thông hơi có dạng hình trụ đường kính chân ống 40 cm, miệng ống không nhỏ hơn 25 cm, chiều cao bằng chiều cao kê lót và được đan bằng tre, nứa, hoặc cải tiến bằng các vật liệu khác; ống thông hơi phải đảm bảo thoáng, thóc không lọt vào bên trong, không bị biến dạng khi đổ thóc; Miệng và chân ống phải được quấn, nẹp gọn và chắc.
- Số lượng ống thông hơi đặt trong các ngăn kho như sau:
+ Ngăn kho cuốn 5 ống,
+ Ngăn kho A1 9 ống;
+ Ngăn kho tiệp và kho khác: đảm bảo 10-13m2/ống
Vị trí đặt ống thông hơi: xem hình vẽ
6. Thước đo chiều cao khối hạt đổ rời: Đặt tại 4 góc kho và với khoảng cách từ 5-7 m theo chiều dài bờ tường đặt thêm 1 thước. Đối với ngăn kho A1, kho Tiệp thì đặt thêm từ 1-2 thước ở giữa kho tại các điểm thuận tiện cho việc xác định độ cao khối hạt.
7. Tất cả các vật liệu kê lót, ống thông hơi phải đảm bảo khô, sạch.
Điều 6. Khử trùng kho, bao bì và dụng cụ chứa đựng thóc
1. Kho sau khi đã kê lót, sử dụng một trong các loại thuốc khử trùng kho thích hợp có trong danh mục quy định để tiến hành việc khử trùng.
- Thuốc dùng để phun khử trùng phải đảm bảo liều lượng, nồng độ. Thuốc phun cần được phân bổ đều khắp phạm vi khử trùng: trần, tường, nền, hiên hè; toàn bộ vật liệu kê lót, ống thống hơi, dụng cụ chứa thóc, những nơi côn trùng thường ẩn náu cần được phun kĩ hơn.
- Bao bì chứa thóc bảo quản đóng bao khử trùng bằng thuốc xông hơi theo liều lượng chỉ dẫn.
2. Người trực tiếp khử trùng phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về an toàn lao động: sử dụng các trang bị bảo hộ (kính, găng tay, mũ khẩu trang hoặc mặt nạ) khi xử lý.
Khi phun thuốc phải đi giật lùi, phun từ trong ra ngoài và từ trên xuống dưới.
3. Sau khi xử lý thuốc phải đóng kín cửa kho, có niêm yết thông báo cho mọi người không lại gần khu vực khử trùng. Sau 5 ngày có thể mở cửa kho chuẩn bị nhập thóc.
Điều 7. Chuẩn bị dụng cụ nhập thóc
1. Chuẩn bị cân
- Cân phải được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước kiểm định và cấp giấy chứng nhận được phép sử dụng.
- Nơi đặt cân phải bằng phẳng, chắc chắn, đảm bảo đủ ánh sáng.
- Phải thử cân trước khi cân nhập
- Không đặt lên cân khối lượng quá tải trọng quy định
2. Đảm bảo đủ dụng cụ (thúng, bao, chổi, trang cào, cầu đổ thóc, bao bì, kim dây khâu bao…)
- Số thúng (trong nhập thóc đổ rời) tối thiểu phải gấp 2 lần số thúng dùng trong một mã cân. Thúng phải sạch, lành lặn và có khối lượng đều nhau.
- Các ngăn kho nhập thóc được trang bị cầu đổ thóc (đòn dài) bằng ván gỗ hoặc tre để khi đổ thóc khối hạt ít bị dồn nén và phục vụ cho việc chất xếp thóc đóng bao . Cầu đổ thóc phải đảm bảo đi lại an toàn.
Điều 8. Kiểm tra thóc trước khi nhập kho
Kỹ thuật viên lấy mẫu kiểm tra chất lượng của lô hàng bằng phương pháp kiểm tra nhanh, nếu đạt yêu cầu theo các tiêu chuẩn quy định thì ghi kết quả vào phiếu kiểm tra giao cho khách hàng và thủ kho. Thủ kho tự đánh giá chất lượng thóc bằng cảm quan tại mã cân đối với thóc đổ rời hoặc trong quá trình sang bao, chủ yếu là độ ẩm hạt, tạp chất, độ lẫn loại (và cả giống thóc trong trường hợp có quy định cụ thể).
Lập phiếu kiểm tra theo quy định.
Riêng đối với thóc đóng bao, sau khi đã sang bao thực hiện đồng thời việc lấy mẫu kiểm nghiệm như quy định tại Điều 12.
Trong khi cân nhập, thủ kho phải:
-Thường xuyên quan sát, kiểm tra thóc trong từng mã cân, nếu phát hiện thóc không đảm bảo chất lượng nhập kho thì tạm dừng việc cân nhập để kiểm tra lại.
- Đọc to kết quả để người giao thóc cùng người chứng kiến nghe rõ; ghi ngay vào sổ mã cân và cứ 5 mã thì cộng một lần. Sau mỗi mã cân phải khoá cân, quét sạch mặt cân.
- Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận làm sai kết quả trong khi cân nhập.
1. Bảo quản đổ rời:
Thóc chuyển đổ vào kho phải gọn, đổ đủ độ cao từ trong ra ngoài. Sử dụng cầu đổ thóc để giữ cho khối hạt tơi xốp, lưu ý đặt ống thông hơi tại các vị trí định sẵn khi đổ thóc. Chiều cao đổ thóc đối với kho cuốn không quá 3,5 m, đối với kho A1 và kho Tiệp không quá 3,0 m.
2. Bảo quản thóc đóng bao:
- Thóc nhập kho từ các nguồn khác nhau: Khi nhập kho cần phải sang bao (bao chứa thóc dự trữ dệt bằng sợi đay hoặc sợi tổng hợp xe) để đóng theo quy cách. Sau khi lấy mẫu, thóc chuyển vào kho được xếp thành lô, khối lượng mỗi lô tối ưu từ 100 đến 150 tấn. Trong trường hợp đặc biệt, do kết cấu kho có thể xếp lô đến tối đa 200 tấn. Các lô cách nhau ít nhất là 1 m và cách tường là 0,5 m. Chiều cao lô tương đương từ 15 đến tối đa 20 lớp bao và giật thành 3 cấp, cấp ở trên xếp lùi vào so với cấp ở dưới là 0,3 m. Trong mỗi lớp các bao được xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5 và cài khoá vào nhau, đảm bảo cho khối hạt không bị nghiêng, đổ trong quá trình lưu kho, gọn đẹp về hình thức.
- Tạo giếng và rãnh thông gió:
+ Mỗi lô từ 100 đến 150 tấn để 1 giếng, từ 150 đến 200 tấn để 2 giếng. Kích thước giếng 1 m x 1m. Giếng được tạo từ bề mặt lớp kê lót tới đỉnh lô.
+ Các rãnh thông gió được tạo theo cả 2 hướng, một rãnh dọc và 1 hoặc 2 hai rãnh ngang (tuỳ thuộc số lượng giếng). Rãnh được tạo ở cả 3 cấp giật hoặc 2 cấp từ dưới lên, rãnh nối thông với giếng thông gió, bề rộng của rãnh là 0,3 m và cao tối thiểu 0,3 m (xem hình vẽ minh hoạ).
Mặt cắt theo chiều từ trên đỉnh lô nhìn xuống
Mặt cắt theo phương thẳng đứng của lô thóc
Điều 11. Làm thủ tục nhập đầy ngăn, lô
- Sau khi kết thúc nhập, tổng kho tổ chức đối chiếu lượng thóc nhập kho theo sổ sách với kết quả thực nhập : với thóc đổ rời tiến hành trang phẳng mặt thóc và áp dụng phương pháp tính theo dung lượng; với thóc đóng bao đếm số lượng bao thực tế.
- Lấy mẫu và kiểm nghiệm (theo quy định tại Điều 12 và Điều 13).
Lập biên bản nhập đầy ngăn, lô và lập sổ bảo quản sau khi có phiếu kiểm nghiệm.
Kỹ thuật viên và thủ kho cùng tiến hành lấy mẫu, có sự giám sát của lãnh đạo tổng kho và người giám sát do giám đốc phân công.
1. Chuẩn bị dụng cụ: xiên lấy mẫu, tấm vải nhựa, dụng cụ trộn, chia mẫu, túi P.E. đựng mẫu.
2. Cách lấy mẫu:
a. Thóc đổ rời:
- Nguyên tắc: lấy thóc tại các ngăn kho sau khi đã kết thúc nhập, điểm lấy mẫu phải đánh dấu, thống nhất từ khi lấy mẫu nhập đến khi xuất.
- Sau khi trang phẳng mặt khối thóc, dùng xiên lấy mẫu dài ³ 2,0 m, có nhiều ngăn để lấy mẫu ở các vị trí theo bề dày khối hạt. Số điểm lấy mẫu như sau:
+ Ngăn kho cuốn: lấy mẫu tại 7 điểm (xem hình vẽ).
+ Ngăn kho A1, kho Tiệp: lấy mẫu tại 12 điểm (xem hình vẽ).
+ Ngăn kho từ 250 tấn trở lên thì cứ tăng thêm 30 tấn thêm một điểm lấy mẫu. Điểm lấy mẫu trên mặt khối hạt cách đều so với các điểm quy định. Các mẫu điểm nói trên được gộp thành mẫu gốc và chuyển vào túi P.E. 2 lớp có độ dày 0,05-0,1 mm. Khối lượng mẫu gốc ³ 2 kg.
b. Thóc đóng bao (lấy mẫu trong lúc nhập kho):
Dùng xiên lấy mẫu dài 35 cm lấy mẫu ở các phần khác nhau của bao (trên, giữa, đáy bao). Số lượng bao được lấy mẫu như sau:
+ Đến 10 bao: lấy mẫu ở tất cả các bao.
+ Từ 11 đến 100 bao: lấy mẫu ở 10 bao ngẫu nhiên.
+ Trến 100 bao: số mẫu được lấy bằng căn bậc 2 (xấp xỉ) của tổng số bao, được lấy ngẫu nhiên.
Các mẫu điểm nói trên được gộp thành mẫu gốc, chuyển vào túi P.E 2 lớp có độ dày 0,05-0,1 mm, khối lượng thóc của mẫu gốc ³ 2 kg. Trường hợp lô thóc được nhập trong nhiều ngày thì kết thúc một ngày nhập hàng thủ kho và kỹ thuật viên cùng trộn mẫu và niêm phong mẫu gốc.
2. Phân chia mẫu: Từ mẫu gốc dùng bình chia mẫu hoặc phương pháp chia theo đường chéo để lấy mẫu trung bình.
Kỹ thuật viên tổng kho chịu trách nhiệm phân chia mẫu, lập mẫu trung bình. Tham gia lập biên bản lấy mẫu có lãnh đạo tổng kho, kỹ thuật viên, thủ kho và người giám sát (do Giám đốc dự trữ khu vực chỉ định).
3. Bảo quản mẫu: Mẫu trung bình được chia thành 2 phần, được đóng gói bằng 2 lớp túi P.E. để lưu lại ở tổng kho 1 túi và gửi đi kiểm nghiệm 1 túi. Mẫu được niêm phong và có gắn phiếu lấy mẫu kèm theo từng túi. Mẫu lưu lại tổng kho được bảo quản trong bình nút nhám.
4. Vận chuyển mẫu: Mẫu gửi đi kiểm nghiệm phải khẩn trương chuyển đến nơi kiểm nghiệm, trường hợp đặc biệt cho phép lưu lại không quá 48 giờ sau khi lấy. Khi vận chuyển các mẫu được đóng gói cẩn thận, đảm bảo cách ẩm, hạn chế ảnh hưởng của môi trường đến mẫu.
Việc kiểm nghiệm mẫu được tiến hành theo phương pháp kiểm nghiệm lương thực hiện hành (Tiêu chuẩn TCN 04: 2004 Thóc dự trữ quốc gia- Yêu cầu kỹ thuật) tại phòng kiểm nghiệm .
Thời hạn kiểm nghiệm mẫu: Mẫu được kiểm nghiệm chậm nhất 5 ngày kể từ khi lấy mẫu.
Thủ tục kiểm nghiệm mẫu:
- Đơn vị thành lập Hội đồng kiểm tra, giám sát công tác kiểm nghiệm để đảm bảo tính khách quan, trung thực.
- Thành phần Hội đồng:
+ Chủ tịch Hội đồng do Lãnh đạo phụ trách kỹ thuật đơn vị đảm nhiệm.
+ Các thành viên Hội đồng: trong đó có một lãnh đạo phòng Kỹ thuật bảo quản và một thành viên khác do giám đốc chỉ định.
+ Các thành viên kiểm nghiệm giúp việc cho Hội đồng là cán bộ phòng kỹ thuật bảo quản và kỹ thuật viên tổng kho.
- Trách nhiệm của Hội đồng:
+ Kiểm tra mẫu niêm phong (còn nguyên vẹn và hợp lệ).
+ Mã hoá và lập ký hiệu riêng cho từng mẫu thóc trước khi kiểm nghiệm; ráp mã sau khi kiểm nghiệm xong.
+ Giám sát công việc phân tích, kiểm nghiệm mẫu của các thành viên giúp việc; kiểm tra xem xét lại từ khâu lấy mẫu đến khâu phân tích mẫu trong trường hợp có số liệu bất hợp lý.
+ Ghi số liệu vào sổ ghi chép số liệu kiểm nghiệm chất lượng thóc hàng năm.
+ Xác nhận chỉ số chất lượng của từng mẫu thóc sau khi có số liệu phân tích.
+ Lập biên bản kiểm nghiệm.
3. Phân tích, kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng
- Với thóc đổ rời: Chỉ số chất lượng của một ngăn kho thóc đổ rời là kết quả kiểm nghiệm của mẫu đại diện cho ngăn kho sau khi nhập đầy và được lấy mẫu theo mục 2.a Điều 12.
- Với thóc đóng bao: Mẫu kiểm nghiệm của một lô thóc có thể bao gồm nhiều mẫu trung bình được lấy từ nhiều ngày nhập vào lô thóc đó. Chỉ số chất lượng của toàn lô được tính bằng bình quân gia quyền kết quả kiểm nghiệm của các mẫu theo từng ngày nhập vào lô thóc cùng loại, cùng chất lượng (mục 2.b Điều 12).
4. Sổ kiểm nghiệm:
- Sổ kiểm nghiệm để ghi kết quả phân tích. Kết quả trung bình phải có xác nhận của chủ tịch hội đồng kiểm nghiệm.
- Nội dung sổ kiểm nghiệm: có các cột như sau: thứ tự, ký hiệu mẫu, mã được ráp, ngày tháng gửi mẫu, ngày tháng kiểm nghiệm, cột chỉ tiêu và chỉ số chất lượng có các cột nhỏ: độ ẩm- (W %), tạp chất- (C%), hạt không hoàn thiện- (HKHT %), hạt vàng- (HV %,)…
5. Lập phiếu kiểm nghiệm: Từ sổ kiểm nghiệm sao ra các phiếu kiểm nghiệm cho từng ngăn, lô thóc. Phiếu kiểm nghiệm do đơn vị lập thành 04 bản:
- 02 bản lưu tại đơn vị: 01 bản lưu tại Phòng Kỹ thuật bảo quản, 01 lưu tại Phòng Kế hoạch (hồ sơ nhập hàng).
- 02 bản lưu tại Tổng kho: 01 bản lưu ở hồ sơ thủ kho, 01 bản do kỹ thuật viên giữ.
Trên phiếu kiểm nghiệm chỉ ghi kết quả trung bình của mẫu, có đầy đủ chữ ký của người kiểm nghiệm, trưởng phòng Kỹ thuật bảo quản và thủ trưởng đơn vị.
Điều 14. Vệ sinh kho, lô hàng: Nhặt sạch rơm, rác, tạp chất sau mỗi lần cào đảo; quét sạch thóc rơi vãi ở sàn, gầm kho; thu dọn các trang thiết bị, dụng cụ và để ở nơi quy định.
Điều 15. Hoàn chỉnh quá trình chín sau thu hoạch: Thủ kho phải chú trọng đến quá trình chín sau thu hoạch cho khối hạt. Cào đảo lớp thóc mặt mỗi ngày một lần, thực hiện các giải pháp thông thoáng để giải phóng ẩm nhiệt cho khối hạt theo cả chiều dọc và chiều ngang. Kiểm tra diễn biến về nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt.
Điều 16. Kiểm tra, xử lý chất lượng thóc trước khi bảo quản kín
Do yêu cầu bảo quản kín, khối hạt phải đảm bảo hoàn thiện quá trình chín sau thu hoạch, các chỉ tiêu chất lượng đòi hỏi rất nghiêm ngặt do vậy cần chon những ngăn kho có chất lượng phù hợp, kiểm tra kỹ các chỉ tiêu như độ ẩm, nhiệt độ khối hạt, côn trùng, nấm mốc trước khi đưa vào bảo quản kín.
Xử lý các chỉ tiêu không đạt yêu cầu:
- Độ ẩm và nhiệt độ: áp dụng các biện pháp cào đảo, đánh luống và thông gió cưỡng bức để hạ nhiệt độ và độ ẩm.
- Xử lý diệt trùng và nấm mốc bằng các hoá chất cần thiết.
Trong điều kiện hiện tại thóc được bảo quản theo các phương pháp:
1. Đổ rời trong các ngăn và thực hiện bảo quản theo các hình thức:
- Thông thoáng tự nhiên, hoặc
- Bảo quản phủ kín bằng trấu (hoặc các vật liệu thay thế khác).
2. Đóng bao chất thành lô: áp dụng cho các vùng, miền do đặc điểm khí hậu thóc nhập kho có độ ẩm cao (³ 15%).
Ngoài ra, có thể bảo quản kín trong môi trường nghèo oxy (có hướng dẫn riêng).
Tùy theo chất lượng ban đầu của thóc nhập kho, chất lượng kho và khả năng vật liệu phục vụ bảo quản đơn vị áp dụng phương thức bảo quản phù hợp nhằm đảm bảo về yêu cầu chất lượng thóc dự trữ và hiệu quả kinh tế.
Điều 17. Quy trình bảo quản thóc tóm tắt:
1. Quy trình bảo quản thóc đổ rời :Theo sơ đồ khối trang 12.
2. Quy trình bảo quản thóc đóng bao:Theo sơ đồ khối trang 13.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.