ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3373/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15 tháng 07 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2162/TTr-SLĐTBXH ngày 26 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Đào tạo lao động có tay nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh An Giang”.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Đề án này; theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TỈNH AN GIANG
I. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực:
An Giang là tỉnh có dân số đông, với gần 2,2 triệu người, số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60% so với tổng dân số của tỉnh (tương đương gần 1,3 triệu người). Hàng năm có trên 20 ngàn người bước vào tuổi lao động. Nhìn chung, nguồn lao động của tỉnh dồi dào, song trình độ học vấn, tay nghề của đa số người lao động còn thấp. Lao động chưa qua đào tạo, lao động thiếu việc làm còn nhiều. Số lượng lao động qua đào tạo không ngừng tăng lên, nhưng chủ yếu là lao động được đào tạo ngắn hạn, rất thiếu lao động có trình độ tay nghề giỏi, công nhân kỹ thuật bậc cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với bình quân chung cả nước. Việc đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước còn rất nhiều khó khăn. Hầu hết học sinh sau khi tốt nghiệp THPT chọn thi vào các trường Đại học hoặc tự tìm kiếm việc làm tại các Khu công nghiệp ở các thành phố lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, do có nhiều doanh nghiệp chỉ tuyển lao động phổ thông, không yêu cầu phải qua đào tạo chuyên môn hoặc đào tạo nghề.
Năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cập nhật thông tin dữ liệu cầu lao động điện tử tại 1.586 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 56.136 người. Trong đó: lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ từ trình độ đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng đến đại học là 28.413 người, chiếm 50,6%; công nhân kỹ thuật không có bằng, chứng chỉ là 9.929 người, chiếm 17,7%; lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 17.794 người, chiếm 31,7%.
Theo báo cáo kết quả điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 của Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam, chỉ số đào tạo lao động An Giang mặc dù tiếp tục tăng điểm đạt 5,23 so với năm 2015 (đạt 5,14) nhưng vẫn xếp thứ hạng thấp so với cả nước và trong khu vực (xếp hạng 54/63 tỉnh, thành phố và 9/13 các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long); mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp chỉ đạt 87,64%. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cả nước đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động đối với quản lý, giám sát là 67%; cán bộ kỹ thuật là 61%; kế toán là 28%, công nhân và lao động phổ thông là 22%. Vì vậy, theo dự báo nhu cầu tuyển dụng lao động trong thời gian tới của các doanh nghiệp là khá cao, đặc biệt là nhóm quản lý, giám sát và cán bộ kỹ thuật, đòi hỏi nguồn lực lao động phải có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu dây chuyền công nghệ tiên tiến tại doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết xây dựng đề án:
Trước sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu hướng hội nhập kinh tế, lao động phổ thông giá rẻ không còn là ưu thế của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, các doanh nghiệp đầu tư nhiều trang thiết bị, dây chuyền hiện đại phục vụ cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh và có xu hướng ưu tiên tuyển dụng lao động có tay nghề cao, đáp ứng được yêu cầu khắt khe của quy trình sản xuất và an toàn, vệ sinh lao động. Vì vậy, việc đào tạo nguồn lao động có tay nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Đào tạo nghề nghiệp nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh nhằm thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh; cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2015 - 2020, trọng tâm là cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần về đào tạo lao động.
Để tạo nguồn lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao, phù hợp với những quy định mới của Nhà nước, đồng thời giúp người lao động tiếp cận các chính sách hỗ trợ của trung ương cũng như của địa phương được tốt hơn, Đề án “Đào tạo lao động có tay nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh An Giang” rất cần thiết được xây dựng và ban hành triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
III. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án:
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014;
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao;
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề;
- Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021;
- Quyết định 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng trung cấp.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh An Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020, về phát triển nguồn nhân lực;
- Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ Tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Quyết định số 1994/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang ban hành Đề án sắp xếp hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020;
- Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/07/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Các văn bản của các cơ quan Trung ương, Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các văn bản khác có liên quan.
1. Tên Đề án: “Đào tạo lao động có tay nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh An Giang”, sau đây gọi tắt là Đề án.
2. Mục tiêu:
Đào tạo lao động và đảm bảo người học sau khi tốt nghiệp có kiến thức, chuyên môn cao, có kỹ năng, kỹ thuật tốt, có thái độ, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm với công việc; lao động có thể tham gia vào hoạt động sản xuất, vận hành tốt các thiết bị, dây chuyền công nghệ tại doanh nghiệp ngay sau khi được tuyển dụng mà không cần doanh nghiệp phải đào tạo lại.
Chuyển đổi từ đào tạo theo chỉ tiêu sang đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, theo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, của xã hội; quan tâm đào tạo các ngành, nghề phục vụ phát triển nông nghiệp theo quy trình sản xuất an toàn, ứng dụng công nghệ cao theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ phát triển du lịch; ưu tiên đào tạo các ngành, nghề thuộc nhóm nghề nặng nhọc, độc hại, các doanh nghiệp trong xã hội có nhu cầu tuyển dụng nhưng khó tuyển sinh.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, đặc biệt là nhu cầu của doanh nghiệp; cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần về đào tạo lao động, góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2015 - 2020; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; mục tiêu cuối cùng và rất quan trọng là giúp người lao động có kỹ năng tay nghề tốt để có việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, giúp giữ vững an ninh chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương trong tỉnh.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Giai đoạn 2017 - 2020, tuyển sinh đào tạo lao động có kỹ năng tay nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp, với khoảng 800 học viên. Bình quân hàng năm, tổ chức đào tạo 200 học viên (trong đó: trình độ cao đẳng là 130 học viên, trình độ trung cấp là 70 học viên), có khoảng 30 học viên học nghề nặng nhọc, độc hại.
Có 100% học viên sau khi tốt nghiệp được doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động nhận vào làm việc.
4. Hình thức và điều kiện hỗ trợ đào tạo:
4.1. Hình thức đào tạo:
- Doanh nghiệp đặt hàng đào tạo (nêu cụ thể chỉ tiêu, số lượng, ngành nghề, các tiêu chí kỹ thuật, kỹ năng cần đạt được đối với từng ngành nghề, từng trình độ đào tạo) với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để đào tạo lao động theo yêu cầu.
- Doanh nghiệp đăng ký chỉ tiêu, số lượng, ngành nghề, trình độ cần đào tạo và phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để đào tạo lao động theo yêu cầu. Địa điểm đào tạo tại doanh nghiệp hoặc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đối tượng được đào tạo là lao động do doanh nghiệp tuyển mới hoặc lao động đang làm tại doanh nghiệp nhưng chưa qua đào tạo.
4.2. Điều kiện hỗ trợ đào tạo:
4.2.1. Đối với người học:
- Người học có hộ khẩu thường trú tại tỉnh An Giang, trong độ tuổi lao động; có trình độ văn hóa phù hợp với điều kiện tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, có sức khỏe phù hợp với ngành nghề và các yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp người học không hoàn thành khóa học, nghỉ, bỏ học giữa chừng phải bồi hoàn các chi phí được hỗ trợ đào tạo từ Đề án này. Trừ trường hợp bất khả kháng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền như ốm, đau, thương tật mất khả năng lao động theo quy định, mất tích hoặc chết
- Trường hợp người học được doanh nghiệp đặt hàng đào tạo tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn ghi trong hợp đồng thì phải bồi hoàn các khoản chi phí được hỗ trợ đào tạo từ Đề án này và chi phí khác của doanh nghiệp (nếu có), trừ trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định liên quan đến điều kiện làm việc và các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động hoặc các trường hợp bất khả kháng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền như ốm, đau, thương tật mất khả năng lao động theo quy định, mất tích hoặc chết.
4.2.2. Đối với doanh nghiệp:
- Trước khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng đào tạo với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đơn đặt hàng hoặc đăng ký nhu cầu đào tạo cần nêu rõ số lượng, ngành nghề, trình độ đào tạo, đối tượng và các yêu cầu cụ thể về chương trình, chất lượng đào tạo và các yêu cầu khác (nếu có) để đáp ứng yêu cầu làm việc tại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cử cán bộ kỹ thuật tham gia xây dựng chương trình đào tạo, hướng dẫn thực hành (nếu có), đồng thời tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập cuối khóa làm cơ sở để cấp văn bằng cho người học.
- Doanh nghiệp có cam kết tuyển dụng 100% số lao động được đào tạo theo hợp đồng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đồng thời ký kết hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu 36 tháng với người lao động sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo. Trường hợp doanh nghiệp không nhận người lao động sau khi tốt nghiệp vào làm việc theo thời gian quy định thì phải hoàn trả chi phí đào tạo cho ngân sách nhà nước.
- Riêng đối với lao động đang làm việc tại doanh nghiệp (nhưng chưa qua đào tạo, chưa có văn bằng chứng chỉ) được cử đi học:
+ Trong thời gian đào tạo, doanh nghiệp phải cam kết thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, các chính sách bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và các chế độ khác tại doanh nghiệp đối với người lao động được cử đi học. Trong đó, tiền lương và các chế độ khác thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động nhưng không trái với quy định của nhà nước. Tuy nhiên, mức lương tối thiểu không được thấp hơn mức lương làm cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi người lao động được cử đi đào tạo. Đồng thời, doanh nghiệp phải cam kết tiếp nhận và bố trí việc làm cho người lao động với thời gian tối thiểu là 03 năm sau khi người lao động tốt nghiệp khóa học.
+ Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng các cam kết nêu trên phải bồi hoàn các khoản chi phí nhà nước đã hỗ trợ đào tạo, bao gồm chi phí hỗ trợ cho người lao động và hỗ trợ doanh nghiệp.
4.2.3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Thực hiện đầy đủ các cam kết về phần việc đã ký kết trong hợp đồng đào tạo nghề nghiệp theo đơn đặt hàng hoặc đăng ký chỉ tiêu đào tạo với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
- Phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng quy trình vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ của các doanh nghiệp đặt hàng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, giáo viên,... (nếu đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp); chương trình, tài liệu học tập; lập hồ sơ quản lý dạy và học; tổ chức thi kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng theo đúng quy định.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; thống kê, tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức đào tạo theo quy định.
5. Chính sách hỗ trợ:
5.1. Đối với người học:
- Học phí: người học được miễn học phí (đối với người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy định hiện hành của nhà nước (hiện nay là Nghị định 86/2016/NĐ-CP) thì thực hiện theo chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định, nếu chính sách hỗ trợ thấp hơn mức học phí thực học, thì phần chênh lệch học phí còn lại sẽ được hỗ trợ từ Đề án này).
- Học bổng: người học các ngành, nghề nặng nhọc độc hại theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được hỗ trợ học bổng bằng 50% mức lương cơ sở/người/tháng, thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học. Đối với người học thuộc đối tượng được hỗ trợ mức học bổng chính sách (hiện nay là Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015) thì không thuộc đối tượng hỗ trợ theo Đề án này.
5.2. Đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp):
Doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề nghiệp nếu có tham gia, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc đào tạo nghề nghiệp cho người lao động. Kinh phí hỗ trợ tương ứng với phần việc phối hợp, tham gia của doanh nghiệp và do 02 bên (doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp) thỏa thuận được thể hiện qua hợp đồng và có ý kiến thống nhất của cơ quan chức năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề nghiệp (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp được trích từ kinh phí nhà nước cấp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề theo đơn đặt hàng.
6. Hình thức hỗ trợ kinh phí:
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo:
+ Trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm ký kết với doanh nghiệp, hàng năm cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ mức thu học phí tương ứng từng ngành nghề đào tạo và số lượng người học lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ trên đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để phân bổ dự toán kinh phí thực hiện.
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao kinh phí thực hiện có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng mục đích, đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Cấp học bổng đối với người học:
+ Trong vòng 45 ngày kể từ ngày khai giảng năm học, người học các ngành, nghề nặng nhọc độc hại theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có đơn đề nghị hỗ trợ học bổng gửi cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Thời gian người học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ không được hỗ trợ học bổng.
+ Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định hỗ trợ học bổng cho người học; đồng thời lập danh sách và dự toán kinh phí hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện hỗ trợ học bổng cho người học 2 lần/năm: lần 1 chi trả 05 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao kinh phí thực hiện có trách nhiệm quản lý, chi hỗ trợ học bổng và quyết toán kinh phí đúng đối tượng, đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ trên đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để phân bổ dự toán kinh phí thực hiện.
7. Kinh phí thực hiện Đề án: (đính kèm bảng dự toán chi tiết)
Do việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện đến năm 2020 nên học viên còn học đến năm 2023 mới tốt nghiệp, vì vậy, kinh phí hỗ trợ phải thực hiện đến năm 2023.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2018 - 2023 là: 15.729 triệu đồng, từ nguồn ngân sách tỉnh.
8. Các giải pháp chủ yếu:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ từ Đề án này đến các doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường mối quan hệ, phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp, nhằm tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện Đề án.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động phối hợp, trao đổi thống nhất với doanh nghiệp trong việc xây dựng, phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy; trang thiết bị thực hành nghề; phân công, cử giáo viên, chuyên gia, cán bộ kỹ thuật tham gia trong suốt quá trình đào tạo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo theo Đề án, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Để Đề án “Đào tạo lao động có tay nghề cho doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh An Giang” triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phân công như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án
- Hàng năm lập dự toán kinh phí, xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định tại Đề án này; lập hồ sơ thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ.
- Trên cơ sở điều tra nắm nhu cầu về Cầu lao động hàng năm của các doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để các cơ sở có kế hoạch mở rộng quan hệ, tìm đến doanh nghiệp trao đổi thống nhất trong việc phối hợp đào tạo hoặc đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình thực hiện Đề án để phát hiện khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ kịp thời; Chọn những đơn vị, cá nhân làm tốt để nêu gương điển hình và nhân rộng.
- Phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Đề án.
- Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm; báo cáo Bộ chủ quản theo yêu cầu; tổ chức sơ, tổng kết tình hình thực hiện hàng năm.
2. Sở Tài chính:
- Hàng năm, xem xét bố trí kinh phí thực hiện Đề án cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dự toán kinh phí được lập (căn cứ vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và người học, nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ theo khả năng cân đối và các nguồn huy động hợp pháp khác) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh, trình Hội đồng nhân dân phê duyệt để quyết định giao dự toán cho đơn vị thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định và chính sách hỗ trợ từ Đề án này.
3. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ của Đề án này đến doanh nghiệp và người lao động.
- Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp; phối hợp tốt với doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch tuyển sinh và mở lớp đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện hiện có của từng cơ sở.
- Hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ cần thiết để người lao động đăng ký học và được hưởng chính sách hỗ trợ từ Đề án.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo sĩ số người học được hỗ trợ từ đề án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả ký kết hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp; kết quả tuyển sinh; số lượng lao động được doanh nghiệp tuyển dụng sau khi tốt nghiệp; kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chịu trách nhiệm lập hồ sơ tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
4. Trách nhiệm của UBND huyện, thị, thành phố:
- Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý, gắn nhiệm vụ đào tạo nguồn lao động có tay nghề cho doanh nghiệp vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân nắm được chủ trương, chính sách hỗ trợ của Đề án này cũng như quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Hàng năm, doanh nghiệp rà soát và dự báo về nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo có chất lượng cao; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề theo yêu cầu; tham gia xây dựng chương trình đào tạo, hướng dẫn thực hành tại doanh nghiệp (nếu có), đồng thời tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cuối khóa để làm cơ sở cấp văn bằng cho người học.
- Thực hiện đúng cam kết đã được ký kết với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tuyển dụng và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Trường hợp phía doanh nghiệp vi phạm cam kết cho lao động nghỉ trước thời hạn tối thiểu đã ký kết hợp đồng mà không phải lỗi từ phía người lao động thì phải hoàn trả chi phí hỗ trợ đào tạo cho cơ sở đào tạo nghề để nộp trả ngân sách nhà nước theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.