ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3372/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ về hoạt động in; Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí; Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương hướng dẫn thi hành Nghị định số số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Công an tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 1829/TTr-CAT-PC64 ngày 28/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGÀNH, NGHỀ
ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
337 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Quy chế này quy định nội dung, biện pháp phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) có liên quan đến việc thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với cơ sở kinh doanh.
2. Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh; cung cấp thông tin về cơ sở kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời những cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do hoạt động của cơ sở kinh doanh gây ra cho xã hội.
4. Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan liên quan phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Các cơ quan chủ động giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với cơ sở kinh doanh.
3. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin cơ sở kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin cơ sở kinh doanh phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh phải được tiến hành công khai, minh bạch, phải xây dựng kế hoạch cụ thể; đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, không gây khó khăn, phiền hà cho cơ sở kinh doanh; các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng, kịp thời theo quy định. Trường hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra phục vụ công tác quản lý Nhà nước, cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
5. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với cơ sở kinh doanh và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
1. Tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Công tác quản lý cấp phép hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT .
3. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
4. Việc xử lý vi phạm.
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cung cấp các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lên website của đơn vị (văn bản hết hiệu lực, văn bản đang áp dụng, văn bản mới, quy định xử phạt) và có văn bản thông báo cho các cơ sở kinh doanh biết và thực hiện.
2. Công an tỉnh cung cấp các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để kịp thời tuyên truyền, phổ biến cho tổ chức, công dân biết thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong quản lý cấp phép hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Định kỳ 01 tháng/01 lần trong tuần cuối tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện cung cấp danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới thành lập có đăng ký ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trong giấy phép đăng ký kinh doanh, tạm dừng hoạt động, giải thể về Công an tỉnh.
2. Định kỳ vào ngày 30/5 và 30/11 hàng năm các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cung cấp danh sách các cơ sở kinh doanh đã được cấp các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý về Công an tỉnh.
3. Định kỳ vào ngày 30/5 và 30/11 hàng năm, Công an tỉnh cung cấp danh sách các cơ sở kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT cho các sở, ban, ngành (theo từng lĩnh vực chuyên ngành) và UBND cấp huyện nơi cơ sở kinh doanh đăng ký hoạt động.
4. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh, các cơ quan phối hợp trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 8. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ
Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo phương thức định kỳ không quá 01 lần trong 01 năm.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất
Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến ANTT; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến ANTT trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo ANTT theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra đột xuất.
Điều 9. Phối hợp xử lý vi phạm
1. Khi phát hiện cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện có trách nhiệm xác minh, điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Định kỳ vào ngày 30/5 và 30/11 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cung cấp danh sách các cơ sở kinh doanh vi phạm và kết quả xử lý (nếu có) thuộc lĩnh vực quản lý về Công an tỉnh để nắm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thường xuyên trao đổi thông tin các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm thuộc chức năng quản lý của đơn vị với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan để chủ động tiến hành phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất và triển khai, thực hiện quản lý nhà nước về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy và nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh theo quy đinh tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP; tập huấn nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và cấp giấy chứng nhận kết quả huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng làm việc trong cơ sở kinh doanh; phê duyệt phương án chữa cháy và phương án cứu nạn, cứu hộ.
3. Thẩm định hồ sơ trước khi cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT cho các cơ sở kinh doanh; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT và các điều kiện thực tế tại cơ sở kinh doanh.
4. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh theo quy định.
6. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tiến hành rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản có liên quan đảm bảo phù hợp với các quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trước khi trình UBND tỉnh ký, ban hành.
3. Tiếp nhận, cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người chịu trách nhiệm về ANTT của các cơ sở kinh doanh.
4. Tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động in trên địa bàn tỉnh, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn.
3. Thẩm định cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in theo quy định tại Nghị định 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ về hoạt động in.
4. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 13. Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh lập, phê duyệt quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
2. Thẩm định cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong đó có một số nội dung sửa đổi các quy định của Nghị định 103/2009/NĐ-CP liên quan đến kinh doanh dịch vụ karaoke.
3. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
1. Thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch.
2. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
1. Thẩm định cấp mới, cấp lại giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ theo quy định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bao gồm: Cửa hàng chuyên kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chai, trạm cấp khí, trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai, kho khí với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 (năm nghìn mét khối) bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của cả nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Cấp mới, cấp lại, cấp gia hạn các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí cho cơ sở kinh doanh khí, cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định tại Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí.
3. Cấp mới, cấp lại, cấp gia hạn giấy phép sử dụng, giấy đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các cơ sở kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn theo quy định tại Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho các đối tượng liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT và QCVN 02:2008/BCT.
5. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định; giải quyết việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định; giải quyết việc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT chủ động liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ, đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi hoạt động kinh doanh.
3. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh dự toán, quyết toán kinh phí in, quản lý, cấp phát các loại biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành có liên quan kiểm tra, thẩm định các điều kiện kinh doanh trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT đối với các hộ kinh doanh cá thể hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa phương.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 20. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 01 năm hoặc đột xuất.
2. UBND cấp huyện căn cứ nội dung Quy chế này ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Các cơ quan tham gia Quy chế, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp huyện thuộc ngành thực hiện Quy chế phối hợp.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, bất cập, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, UBND cấp huyện phản ánh đến Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.