ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2008/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quốc tịch ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 07/02/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 07/02/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 104/NĐ-CP ngày 31/12/1999 của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08/02/1999 của Bộ Tư pháp và Bộ Công an Quy định cấp phiếu Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 55 ngày 27/9/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Nghị Quyết số 13/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV kỳ họp thứ VII về mức thu lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1203/2008/QĐ-UBND ngày 16/4/2008 của UBND tỉnh về việc miễn sửa đổi, bổ sung một số khoản phí, lệ phí ban hành kèm theo Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 củ UBND tỉnh Vĩnh Phúc về mức thu lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 171/TTr-SNV ngày 11/7/2008 về việc ban hành Quy định thực hiện thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Lao động thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, LÝ LỊCH TƯ
PHÁP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2008/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của UBND
tỉnh).
Quy định này điều chỉnh việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch, cấp phiếu lý lịch tư pháp, các việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Sở Tư pháp
1. Công dân, người nước ngoài đã và đang cư trú tại Vĩnh Phúc yêu cầu các thủ tục về hộ tịch, lý lịch tư pháp; các việc liên quan đến quốc tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động thương binh và xã hội (Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh); Văn phòng UBND tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa liên thông: Là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền các cơ quan hành chính cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả chỉ thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước.
2. Bộ phận một cửa liên thông: Là tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập; có quy chế làm việc; được bố trí cán bộ, công chức chuyên giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp:
Là cơ chế giải quyết khép kín các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu của các cơ quan liên quan gồm: Sở Tư pháp, Sở Lao động thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.
4. Bộ phận một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp của tỉnh Vĩnh Phúc do UBND tỉnh Quyết định thành lập, đặt đầu mối tại Sở Tư pháp, do Giám đốc Sở Tư pháp quản lý và điều hành. Có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, phối hợp các cơ quan liên quan giải quyết và trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực nêu trên.
1- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản, chính xác và đúng pháp luật;
2- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và biểu mẫu, quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ;
3- Việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Tư pháp;
4- Việc giải quyết các thủ tục cho công dân phải có sự phối hợp chặt chẽ, liên tục giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
5- Trong khi hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết công việc phải đảm bảo nguyên tắc vì quyền và lợi ích chính đáng của công dân, không gây khó khăn, phiền hà cho công dân.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC, THỜI GIAN VÀ LỆ PHÍ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Quy trình chung thực hiện cơ chế một cửa liên thông:
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Tư pháp;
2. Công an tỉnh, Sở Lao động thương binh và Xã hội (Trung tâm BTXH tỉnh), Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các việc có liên quan theo quy định của pháp luật và các lĩnh vực thực hiện liên thông;
3.Công dân, người nước ngoài được cung cấp biểu mẫu, tờ khai để làm các thủ tục có liên quan tại Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp.
Các lĩnh vực được giải quyết theo Sơ đồ quy trình sau:
Sơ đồ 1: Tiếp nhận và trả kết quả trong lĩnh vực hộ tịch (kết hôn; nhận cha, mẹ, con), quốc tịch theo cơ chế một cửa liên thông
Ghi chú:
(1) Tiếp nhận hồ sơ của công dân, người nước ngoài cư trú tại Vĩnh Phúc (Người nước ngoài).
(2) Chuyển Hồ sơ đề nghị Công an tỉnh tiến hành xác minh.
(3) Công an tỉnh, Văn phòng UBND gửi trả kết quả cho Sở Tư pháp.
(4) Gửi hồ sơ tới Văn phòng UBND tỉnh trình Lãnh đạo UBND tỉnh quyết định ký hồ sơ.
(5) Trả kết quả cho công dân, người nước ngoài.
Sơ đồ 2: Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả việc xin nhận nuôi con nuôi
Ghi chú:
(1): Người xin nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi quốc tế (CNQT) - Bộ Tư pháp.
(2): Cục CNQT yêu cầu Sở Tư pháp giới thiệu trẻ được làm con nuôi.
(3): Sở Tư pháp thông báo Sở Lao động TBXH (Trung tâm Bảo trợ xã hội) giới thiệu trẻ theo đặc điểm do người nhận con nuôi yêu cầu.
(4): Trung tâm BTXH tỉnh (Sở LĐ-TBXH) thông báo kết quả có trẻ theo nguyện vọng của người xin nhận con nuôi.
(5): Sở Tư pháp thông báo kết quả giới thiệu.
(6): Cục CNQT thông báo cho người xin nhận nuôi con nuôi về việc có hoặc không có trẻ được giới thiệu làm con nuôi.
(7): Người xin nhận nuôi con nuôi thông báo đồng ý nhận nuôi trẻ được giới thiệu và hoàn tất các thủ tục liên quan.
(8): Cục CNQT đề nghị Sở Tư pháp lập hồ sơ trẻ theo quy định
(9): Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm BTXH tỉnh (Sở LĐ-TBXH) lập hồ sơ trẻ được giới thiệu làm con nuôi.
(10): Trung tâm BTXH tỉnh (Sở LĐ-TBXH) báo cáo kết quả kèm theo hồ sơ trẻ.
(11): Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh xác minh và trả lời kết quả xác minh hồ sơ trẻ được nhận làm con nuôi.
(12): Sở Tư pháp hoàn tất các thủ tục thông báo Cục CNQT ( Bộ Tư pháp).
(13): Cục CNQT gửi hồ sơ của người xin nhận nuôi con nuôi cho Sở Tư pháp để làm các thủ tục tiếp theo.
(14): Sở Tư pháp gửi hồ sơ để Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi kết quả cho Sở Tư pháp.
(15): Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận nuôi biết kết quả, yêu cầu hoàn tất các thủ tục theo quy định và tổ chức giao nhận con nuôi.
Sơ đồ 3: Tiếp nhận và trả kết quả trong lĩnh vực lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa liên thông
Ghi chú:
(1) Tiếp nhận hồ sơ của công dân, người nước ngoài cư trú tại Vĩnh Phúc (người nước ngoài).
(2) Chuyển Hồ sơ đề nghị Công an tỉnh tiến hành xác minh theo quy định.
(3) Công an tỉnh gửi hồ sơ đề nghị Bộ Công an hoặc Công an tỉnh nơi người xin cấp phiếu LLTP đã từng có thời gian cư trú hoặc đi lao động, học tập ở nước ngoài và nhận kết quả trả lời của các cơ quan đó (áp dụng đối với trường hợp công dân có thời gian cư trú ngoài tỉnh Vĩnh Phúc).
(4) Công an tỉnh gửi kết quả xác minh LLTP cho Sở Tư pháp.
(5) Trả kết quả cho công dân, người nước ngoài.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trong lĩnh vực hộ tịch: Gồm các việc: Đăng ký kết hôn; đăng ký việc nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; ghi chú các việc hộ tịch đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đăng ký (Kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; giám hộ).
1. Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho công dân.
1.1. Công dân, người nước ngoài chuẩn bị hồ sơ xin đăng ký các việc hộ tịch nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp.
1.2. Bộ phận một cửa liên thông tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 và Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 21/7/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Nếu hồ sơ hợp lệ thì thụ lý hồ sơ, thu lệ phí, vào sổ, viết phiếu hẹn trả kết quả cho công dân, thời gian giải quyết các việc:
+ Đăng ký kết hôn: 30 ngày (trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 20 ngày). Lệ phí: 1.000.000 đ
+ Đăng ký việc nuôi con nuôi: 120 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn của Cục con nuôi quốc tế - Bộ Tư pháp thông báo lập hồ sơ trẻ (Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 30 ngày). Lệ phí: 1.000.000đ
+ Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: 45 ngày (Trường hợp cần xác minh thêm, thời hạn được kéo dài thêm không quá 20 ngày). Lệ phí: 1.000.000đ
2. Giải quyết hồ sơ xin đăng ký hộ tịch.
1. Bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm tiếp nhận và hướng dẫn công dân, người nước ngoài trong việc hoàn thiện hồ sơ xin đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ Bộ phận một cửa liên thông thực hiện trình Lãnh đạo Phòng chuyên môn (Phòng Hành chính tư pháp) ký công văn niêm yết tại Sở Tư pháp và UBND cấp xã nơi đương sự là người Việt Nam cư trú về việc xin đăng ký kết hôn (Hồ sơ ĐKKH); công văn gửi Sở Lao động TBXH lập hồ sơ giới thiệu trẻ hoặc hồ sơ trẻ được nhận làm con nuôi ( Hồ sơ nuôi con nuôi).
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ ĐKKH, Bộ phận một cửa liên thông tiến hành phỏng vấn đương sự, tiến hành xác minh tại cơ sở nơi người đó cư trú; tiến hành xác minh hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con, hồ sơ của trẻ được nhận làm con nuôi (Đối với hồ sơ nuôi con nuôi), hồ sơ xin ghi chú việc đăng ký kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài...
4. Đề nghị Công an tỉnh tiến hành xác minh: Tính xác thực của hồ sơ nhận cha, mẹ, con, hồ sơ con nuôi, sự tự nguyện của đương sự trong hồ sơ xin đăng ký kết hôn, các dấu hiệu trái pháp luật và các nội dung khác (nếu cần thiết); phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội (Trực tiếp là Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh) tiến hành hoàn thiện hồ sơ của trẻ được nhận làm con nuôi. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị xác minh của Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm trả lời kết quả xác minh về Sở Tư pháp.
5. Sau khi tiến hành xác minh, hoàn thiện hồ sơ, nhận kết quả xác minh của Công an tỉnh (nếu có), Bộ phận một cửa liên thông trình Lãnh đạo Sở Tư pháp ký: Xác nhận việc đã ghi chú các việc hộ tịch đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; Quyết định công nhận việc giám hộ; Công văn trình UBND tỉnh và chuyển hồ sơ kết hôn, nuôi con nuôi, nhận, cha, mẹ con tới Văn phòng UBND tỉnh.
+ Riêng đối với hồ sơ xin nhận nuôi con nuôi: Sau khi xác minh hoàn tất hồ sơ trẻ được nhận làm con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả kèm theo 01 bộ hồ sơ trẻ về Cục Con nuôi quốc tế (Bộ Tư pháp) và nhận hồ sơ của người xin nhận nuôi con nuôi do Cục Con nuôi quốc tế gửi về trình UBND tỉnh.
6. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem và trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký: Quyết định Công nhận cha, mẹ, con; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi hoặc từ chối bằng văn bản để Sở Tư pháp trả lời công dân theo quy định.
3. Trả kết quả.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức: Lễ đăng ký kết hôn, Lễ giao nhận con nuôi, Lễ trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật. Nếu UBND tỉnh từ chối việc xin đăng ký kết hôn, việc nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài, không công nhận việc nhận cha, mẹ con của công dân thì Sở Tư pháp thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự.
2. Sau khi Giám đốc Sở Tư pháp ký Giấy Xác nhận việc đã ghi chú các việc đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; ký Quyết định công nhận giám hộ, Bộ phận một cửa liên thông trả kết quả cho công dân.
Điều 7. Quy trình thụ lý, giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực quốc tịch.
Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện các việc: Hướng dẫn, thụ lý hồ sơ, thẩm tra xác minh để tham mưu giúp UBND tỉnh ký: Chứng nhận có Quốc tịch Việt Nam, Xác nhận không có quốc tịch Việt Nam; xem xét, đề nghị Bộ Tư pháp giải quyết đơn xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam; xem xét, làm các thủ tục trình Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Quy trình giải quyết hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam, không có quốc tịch Việt Nam như sau:
1.1. Thụ lý hồ sơ, thu lệ phí, hẹn trả kết quả:
1.1.1 Đương sự xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, xin xác nhận không có quốc tịch Việt Nam phải làm đơn (theo mẫu), ghi rõ mục đích xin xác nhận có hoặc không có quốc tịch Việt Nam, kèm theo đơn phải xuất trình các giấy tờ:
a. Đối với hồ sơ xin cấp Chứng nhận có Quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (bản sao) còn giá trị sử dụng. Trường hợp không còn các giấy tờ trên thì phải có các giấy tờ thay thế như: Giấy tờ chứng minh đương sự được nhập quốc tịch Việt Nam, được trở lại quốc tịch Việt Nam, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài; sổ hộ khẩu, thẻ cử tri mới nhất, giấy khai sinh... theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP.
b. Đối với hồ sơ xin xác nhận không có quốc tịch Việt Nam: Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ chứng minh đương sự là người có quốc tịch Việt Nam (như trên) và kèm theo các giấy tờ chứng minh như: Giấy tờ chứng minh đương sự được thôi quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam; giấy tờ chứng minh việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam... theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 104/1998/NĐ-CP.
Các giấy tờ trên được lập thành 02 bộ hồ sơ, nộp tại Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp.
1.1.2. Sau khi thấy hồ sơ đã đầy đủ thủ tục theo quy định, Bộ phận một cửa liên thông thụ lý hồ sơ và hướng dẫn đương sự khai 02 Đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận không có quốc tịch Việt Nam; thu lệ phí, ghi Sổ, hẹn ngày trả kết quả cho đương sự.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần thẩm tra bổ sung thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 30 ngày.
Lệ phí: 500.000đ.
1.2. Giải quyết hồ sơ.
1.2.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tính xác thực của hồ sơ; lấy lời khai của đương sự, tham mưu với UBND tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc không có quốc tịch Việt Nam hoặc từ chối theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thẩm tra bổ sung thêm thì Sở Tư pháp có Công văn đề nghị Công an tỉnh thực hiện thẩm tra bổ sung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trả lời kết quả xác minh bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
1.2.2. Sau khi nhận được trả lời của Công an tỉnh, Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp thực hiện lập phiếu, trình Lãnh đạo Sở Tư pháp ký văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc Xác nhận không có quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp kết luận đương sự không được cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, không xác nhận được sự không có quốc tịch Việt Nam thì Chủ tịch UBND tỉnh trả lời Sở Tư pháp bằng văn bản.
1.3. Trả kết quả
Sau khi UBND tỉnh cấp Giấy Chứng nhận có quốc tịch Việt nam, Xác nhận đương sự không có quốc tịch Việt Nam, Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp trả kết quả cho công dân (theo phiếu hẹn hoặc qua bưu điện) hoặc trả lời bằng văn bản cho đương sự (trong trường hợp UBND tỉnh kết luận đương sự không được cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Xác nhận không có quốc tịch Việt Nam).
2- Quy trình thụ lý hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam:
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thụ lý đối với hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, 15 ngày kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với hồ sơ hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét kết luận và trình Bộ Tư pháp về việc giải quyết các hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả lĩnh vực lý lịch tư pháp.
Cấp phiếu Lý lịch tư pháp là việc xác nhận công dân, người nước ngoài có hoặc không có tiền án để sử dụng vào các mục đích khác nhau như: Xin việc ở trong nước, làm thủ tục xuất cảnh đi nước ngoài...
Đối tượng được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là: Công dân Việt Nam cư trú tại Vĩnh Phúc; người nước ngoài đăng ký cư trú tại Vĩnh Phúc từ 06 tháng trở lên (Sau đây gọi chung là đương sự).
Quy trình giải quyết hồ sơ: Theo các bước sau
1. Thụ lý hồ sơ, thu lệ phí, hẹn trả kết quả.
1.1. Đương sự xuất trình 02 bản sao sổ hộ khẩu gia đình, 02 bản sao Giấy chứng minh nhân dân hợp lệ tại Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp để làm thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp.
1.2. Sau khi thấy hồ sơ đã đầy đủ thủ tục theo quy định, Bộ phận một cửa liên thông cấp và hướng dẫn đương sự khai 02 Đơn xin cấp phiếu Lý lịch tư pháp; thu lệ phí, thụ lý hồ sơ, ghi vào Sổ, hẹn ngày trả kết quả cho đương sự.
1.3. Thời hạn giải quyết:20 ngày, trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
1.4. Lệ phí: 100.000đ/1 lần yêu cầu cấp Phiếu LLTP
2. Giải quyết hồ sơ.
2.1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Bộ phận một cửa liên thông trình Lãnh đạo Phòng chuyên môn (Phòng Hành chính tư pháp) ký công văn đề nghị Công an tỉnh xác minh tình trạng tiền án của đương sự.
2.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn của Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả xác minh cho Sở Tư pháp. Trong trường hợp cần phải xác minh thêm, thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
2.3. Sau khi nhận được trả lời của Công an tỉnh, Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp thực hiện lập phiếu, trình Lãnh đạo Sở Tư pháp ký Phiếu lý lịch tư pháp hoặc yêu cầu đương sự bổ sung các giấy tờ cần thiết như Giấy xác nhận đã được xóa án tích (nếu có).
3. Trả kết quả
Sau khi Lãnh đạo Sở Tư pháp ký Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân, Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp trả kết quả cho công dân (theo phiếu hẹn) hoặc trả lời bằng văn bản cho đương sự (trong trường hợp bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp).
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông, các cơ quan liên quan, mọi tổ chức và công dân khi đến liên hệ giải quyết công việc có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
1. Sở Tư pháp:
1.1. Bố trí cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, bảo đảm hoàn thành tốt nội dung công việc hướng dẫn trong Quy định này.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các ngành Công an, Sở Lao động thương binh và xã hội, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Quy chế liên ngành thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, trong đó quy định rõ mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị.
1.3. Xây dựng dự toán kinh phí, bố trí nơi làm việc, bổ sung và nâng cấp trang thiết bị cho Bộ phận một cửa liên thông; phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông thực hiện đăng tải công khai quy trình thủ tục hành chính, lệ phí đối với các việc thuộc lĩnh vực một cửa liên thông; dự trù kinh phí nối mạng với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.4. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông.
1.5. Niêm yết đầy đủ, công khai lệ phí, các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật các việc được giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông.
1.6. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động với UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh:
2.1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện rà soát quy trình, thủ tục thời gian giải quyết các việc, đặc biệt là cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đúng quy định.
2.1. Bố trí, phân công bộ phận chuyên trách thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan liên quan thống nhất Quy chế phối hợp và thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
2.3. Cải cách thủ tục hành chính đảm bảo thời gian, hiệu quả, chất lượng công tác; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp theo luật định.
3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội- Văn phòng UBND tỉnh:
3.1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế phối hợp trong thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo Quy định của UBND tỉnh.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện tốt công tác phối hợp với Bộ phận một cửa liên thông của Sở Tư pháp trong hoàn thiện hồ sơ trẻ được nhận làm con nuôi người nước ngoài.
3.3. Văn phòng UBND tỉnh: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhận hồ sơ hộ tịch, quốc tịch trình Lãnh đạo UBND tỉnh và trả kết quả cho Sở Tư Pháp theo đúng thời hạn quy định.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
5. Sở Tài chính:
5.1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực Hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp trình UBND tỉnh quyết định.
5.2. Xem xét cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông; hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo Quy định này trình UBND tỉnh quyết định.
1. Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ đã được phân công theo Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc chậm trễ trong thực hiện Quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.