ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 01 tháng 02 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 49/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí xác định vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề cương, dự toán kinh phí lập Đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN ngày 08/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, gồm các nội dung sau:
1.1. Mục tiêu chung
Phát triển các vùng sản xuất trồng trọt tập trung hiện có phù hợp với quy hoạch thành vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung theo hướng hiện đại, đáp ứng thị trường, bảo đảm an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, thông minh, kinh tế tuần hoàn, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số gắn với phát triển thương mại điện tử để tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển ổn định, bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và chất lượng sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường sinh thái; góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, cải thiện đời sống vật chất, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Xây dựng, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung chuyên canh theo chuỗi giá trị, nhất là đối với các sản phẩm chủ lực cấp thành phố. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất trong các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung đã định hướng.
Phát triển sản xuất các sản phẩm trồng trọt đặc sản của địa phương gắn với du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2030, toàn thành phố sẽ có 333 vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung với tổng diện tích 10.701,42 ha, trong đó: lúa 257 vùng, diện tích 9.313,88 ha; rau màu 42 vùng, diện tích 659,04 ha; cây ăn quả 23 vùng, diện tích 534,58 ha; hoa cây cảnh 11 vùng, diện tích 193,92 ha. Cụ thể:
- Đến năm 2025: Có 194 vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung với tổng diện tích 5.147,79 ha, trong đó: lúa 140 vùng, diện tích 4.118,62 ha; rau màu 34 vùng, diện tích 540,25 ha; cây ăn quả 14 vùng, diện tích 399,55 ha; hoa cây cảnh 6 vùng, diện tích 89,37 ha.
- Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục duy trì, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung đã được xác định và phát triển mở rộng thêm 139 vùng với tổng diện tích 5.553,63 ha, trong đó: lúa 117 vùng, diện tích 5.195,26 ha; rau 8 vùng, diện tích 118,79 ha; cây ăn quả 9 vùng, diện tích 135,03 ha; hoa cây cảnh 5 vùng với diện tích 104,55 ha.
2.1. Theo đối tượng cây trồng
a. Đến năm 2025: Phát triển 194 vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung với tổng diện tích 5.147,79 ha. Trong đó:
- Vùng sản xuất lúa tập trung: 140 vùng với diện tích 4.118,62 ha, chiếm 80,0% tổng diện tích vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung. Tỷ lệ diện tích gieo trồng sử dụng giống chất lượng cao trên 70%; ứng dụng quy trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, IPHM, SRI, 1P5G,...), quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, Nông nghiệp hữu cơ,...) trên 60%; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số khoảng 10%.
- Vùng sản xuất rau màu tập trung: 34 vùng với diện tích 540,25 ha, chiếm 10,5% tổng diện tích vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung. Tỷ lệ diện tích rau an toàn, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt trên 25% tổng diện tích gieo trồng.
- Vùng sản xuất cây ăn quả tập trung: 14 vùng với diện tích 399,55 ha, chiếm 7,8% tổng diện tích vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung. Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30-35%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất lượng cao đạt 70-80%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) đạt 30%; diện tích được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 20-30%.
- Vùng sản xuất hoa cây cảnh tập trung: 6 vùng với diện tích 89,37 ha, chiếm 1,7% tổng diện tích vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với quy mô diện tích liên kết đạt 1.500 ha; tỷ lệ tiêu thụ theo hợp đồng liên kết đạt trên 35%, sản lượng giá bán và giá trị sản xuất tăng từ 20-25% so với sản xuất ngoài vùng tập trung.
b) Định hướng đến năm 2030: Hình thành 333 vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung với tổng diện tích 10.701,42 ha
- Vùng sản xuất lúa tập trung: 257 vùng với diện tích 9.313,88 ha. Tỷ lệ diện tích gieo trồng sử dụng giống chất lượng cao 80%; ứng dụng quy trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, IPHM, SRI, 1P5G...), quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương, canh tác lúa thông minh biến đổi khí hậu, nông nghiệp hữu cơ,...) đạt khoảng 70%; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số đạt khoảng 20%.
- Vùng sản xuất rau màu tập trung: 42 vùng với diện tích 659,04 ha. Tỷ lệ diện tích rau an toàn, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt trên 30% tổng diện tích gieo trồng.
- Vùng sản xuất cây ăn quả tập trung: 23 vùng với diện tích 534,58 ha. Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 60-70%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất lượng cao đạt 80-90%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) đạt 40-50%; diện tích được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 30-40%.
- Vùng sản xuất hoa cây cảnh tập trung: 11 vùng với diện tích 193,92 ha.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với quy mô diện tích liên kết đạt trên 3.000 ha; tỷ lệ tiêu thụ theo hợp đồng liên kết đạt trên 50%, sản lượng giá bán và giá trị sản xuất tăng từ 30-35% so với sản xuất ngoài vùng tập trung; tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 70%.
2.2. Theo địa bàn hành chính
a) Đến năm 2025:
- Huyện Vĩnh Bảo: 68 vùng, tổng diện tích 1.973,61 ha;
- Huyện Tiên Lãng: 57 vùng, tổng diện tích 1.645,6 ha;
- Huyện Thủy Nguyên: 33 vùng, tổng diện tích 732,7 ha;
- Huyện An Lão: 36 vùng, tổng diện tích 795,86 ha;
b) Định hướng đến năm 2030:
- Huyện Vĩnh Bảo: 113 vùng, tổng diện tích 4.528,65 ha;
- Huyện Tiên Lãng: 97 vùng, tổng diện tích 3.326,41 ha;
- Huyện Thủy Nguyên: 51 vùng, tổng diện tích 1.190,59 ha;
- Huyện An Lão: 72 vùng, tổng diện tích 1.655,77 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục)
3. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển trồng trọt trong giai đoạn phát triển mới; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung đến doanh nghiệp, người sản xuất biết và chủ động tham gia, phối hợp phát triển sản xuất.
- Xây dựng Chương trình tuyên truyền, phù hợp với từng nhóm đối tượng; đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với các đối tượng như: hình thức trực tuyến, phát thanh và truyền hình, đăng tải trên trang thông tin điện tử, in ấn phẩm, cẩm nang, tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị tiếp xúc, đối thoại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phát triển sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch các khu, vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung cập nhật vào Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Áp dụng quản lý bằng bản đồ số (GPS) đối với diện tích đất sản xuất trồng trọt, nhất là đất trồng lúa cho năng suất, chất lượng cao. Xác định, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố ở những địa phương có lợi thế như: Huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An Lão.
- Duy trì diện tích đất trồng lúa theo chỉ tiêu phân bổ của Chính phủ 30.745,0 ha đến năm 2030; duy trì phát triển 257 vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung với diện tích 9.313,88 ha (trong đó hình thành 43 vùng sản xuất lúa hữu cơ với tổng diện tích 616,0 ha).
- Duy trì diện tích đất trồng rau màu các loại 2.000 - 2.200 ha đến năm 2030; hình thành 42 vùng sản xuất rau màu hàng hóa tập trung quy mô 659,04 (trong đó hình thành 32 vùng sản xuất rau hữu cơ diện tích 213 ha) ưu tiên các huyện có thế mạnh sản xuất rau màu (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo..).
- Mở rộng quy mô diện tích cây ăn quả lên khoảng 8.500 ha vào năm 2030 và duy trì quy mô diện tích sản xuất cây ăn quả ổn định đến năm 2030; ưu tiên các huyện có thể mạnh sản xuất cây ăn quả đặc sản các loại (Thủy Nguyên, An Lão, ...), hình thành 23 vùng sản xuất cây ăn quả tập trung với diện tích 534,58 ha (trong đó có 22 vùng sản xuất cây ăn quả hữu cơ với tổng diện tích 151 ha).
- Xây dựng vùng sản xuất hoa, cây cảnh khoảng 1.200 ha trong đó hình thành 11 vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô khoảng 193,92 ha, tập trung tại các huyện An Lão, Vĩnh Bảo...
- Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển du lịch sinh thái dựa trên lợi thế của từng địa phương.
3.3. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
- Đổi mới cơ cấu cây trồng và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất sản xuất một cách linh hoạt hơn (hài hòa phát triển đối với các ngành kinh tế khác). Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn (cây rau màu, cây ăn quả, lúa gạo chất lượng cao...); hình thành các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung, quy mô lớn tại các địa bàn thuận lợi, xen canh giữa lúa với các cây nông nghiệp khác để tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện hệ thống canh tác.
- Duy trì ổn định vùng sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, gắn với hình thành các vành đai xanh: Vùng trồng rau an toàn, vùng trồng hoa, cây cảnh, vùng trồng cây đặc sản của địa phương... Phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
- Duy trì và bảo vệ vùng sản xuất lúa năng suất cao cần bảo vệ nghiêm ngặt; chuyển đổi linh hoạt các vùng sản xuất lúa năng suất thấp, kém hiệu quả sang sản xuất các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Công nghệ về giống: Tuyển chọn các giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, có khả năng kháng sâu bệnh tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu để đưa vào sản xuất nhân rộng.
- Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp 4.0 (nông nghiệp số), cơ giới hóa, tự động hóa, các quy trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, IPHM, 1P5G,... ), sản xuất an toàn (VietGAP, hữu cơ...) trong sản xuất, để tạo ra những sản phẩm an toàn, chất lượng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được giám sát chặt chẽ bằng hệ thống quản lý thông minh, trong đó:
+ Về lúa: Tập trung đưa máy móc hiện đại vào sản xuất, như máy làm đất, máy cấy, máy gieo hạt, máy bón phân, máy gặt đập liên hợp, máy phun thuốc bảo vệ thực vật, để giảm thiểu sức lao động, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Xây dựng những vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng cao áp dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ...
+ Về rau màu, hoa, cây cảnh: Ứng dụng công nghệ nhà màng, nhà lưới, nhà kính, tưới tự động kết hợp dinh dưỡng, công nghệ canh tác không dùng đất (thủy canh, khí canh, trồng cây trên giá thể) trong sản xuất các loại rau, củ, quả và hoa chất lượng cao. Mở rộng các vùng sản xuất rau màu chuyên canh, áp dụng quy trình sản xuất an toàn VietGAP, IPM, hữu cơ..., gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
+ Về cây ăn quả: Mở rộng diện tích trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP, IPM, hữu cơ... kết hợp với công nghệ tưới nhỏ giọt nhằm tạo ra các sản phẩm an toàn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản, chế biến nông sản:
+ Áp dụng rộng rãi phương pháp bảo quản lạnh và lạnh đông, công nghệ chiếu xạ, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản, thực phẩm.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ mới trong bảo quản và chế biến nông sản như: Công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát, công nghệ bảo quản nhanh kết hợp chất hấp thụ etylen trong bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả....
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ:
+ Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp nhập và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trong sản xuất, chế biến, bảo quản, nông sản.
+ Tăng cường hợp tác với các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học ở cả trong và ngoài nước để nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao những công nghệ tiên tiến vào sản xuất trồng trọt.
3.5. Giải pháp tích tụ ruộng đất
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý về đất đai, tích tụ ruộng đất để cho các tổ chức, cá nhân có cơ sở phát triển sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa để phát triển sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung trên địa bàn thành phố.
3.6. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện sản xuất hàng hóa theo chuỗi bền vững; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia liên kết hình thành chuỗi giá trị; hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ cải tạo đất, thuê quyền sử dụng đất để tích tụ đất đai, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm OCOP để củng cố, xây dựng các liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tập trung hỗ trợ các chủ thể liên kết về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quảng bá, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm; hoàn thiện sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết 4 nhà, trong đó đặc biệt tăng cường mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp - nông dân. Đưa nông sản của thành phố tham gia chuỗi giá trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Tập trung thu hút, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp; có cơ chế chính sách ưu đãi để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo quản, chế biến sâu nông sản. Đến năm 2030, có ít nhất 50 liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực, trong đó mỗi đối tượng cây trồng chủ lực có ít nhất 1 chuỗi sản phẩm thực hiện liên kết các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng nông sản chủ lực của thành phố, đặc sản của địa phương (OCOP).
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp chế biến nông sản, tái chế phế phẩm, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và phương thức quản lý.
3.7. Phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh, liên kết để đưa sản phẩm nông sản có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đưa vào tiêu thụ tại các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại...
- Hình thành các trung tâm giới thiệu sản phẩm OCOP, có chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử, công nghệ số, đưa các sản phẩm nông sản lên các sàn thương mại điện tử uy tín, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã sổ cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu...).
3.8. Chủ động sản xuất theo hướng bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nâng cao nhận thức của người dân về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong trồng trọt. Lựa chọn các quy trình kỹ thuật, biện pháp canh tác, vật tư phục vụ sản xuất theo hướng an toàn bền vững.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng “thuận thiên”. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống.
3.9. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đã được phê duyệt: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung; hỗ trợ chứng nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, hữu cơ và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp; quy định chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Thực hiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố giai đoạn 2022-2025.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng phát triển nông nghiệp của thành phố; khuyến khích các thành phần kinh tế xã hội (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân...) tham gia vào quá trình chuyển đổi số trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tự động hóa trong sản xuất; phát triển các hệ thống dự báo, phòng chống dịch hại trên cây trồng, để bảo vệ sản xuất; hệ thống tiêu thụ và truy xuất nguồn gốc nông sản; xây dựng Cổng Thông tin chia sẻ dữ liệu nông nghiệp trên nền tảng công nghệ số; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển trồng trọt hữu cơ, liên doanh, liên kết trong sản xuất; dồn điền, đổi thửa và tích tụ ruộng đất bằng hình thức góp vốn bằng đất, cho thuê đất sản xuất.
- Xây dựng, đề xuất chính sách tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hiểm phù hợp với thực tế sản xuất một số ngành hàng chủ lực, sản phẩm có có lợi thế cao của thành phố. Điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo hướng phục vụ vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Đề xuất chính sách cải tạo đất đai sau thu hồi đất.
- Tập trung các nguồn lực nhằm tạo điều kiện tốt để tổ chức phát triển sản xuất trồng trọt hàng hóa tập trung: Đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất; mua sắm, máy, trang thiết bị kỹ thuật và vật tư, nguyên liệu đầu vào để sản xuất sản phẩm trồng trọt hàng hóa tập trung đáp ứng được chất lượng, số lượng của thị trường sản phẩm. Trên cơ sở có nguồn kinh phí đáp ứng nhu cầu phát triển các nguồn lực...
- Nâng cao nhận thức của người dân về lợi thế của liên kết nhóm hộ trong sản xuất, hạn chế sản xuất tự phát, nhỏ lẻ; nâng cao nhận thức của người dân trong việc thực hiện cam kết khi liên kết, hợp tác sản xuất với các doanh nghiệp.
- Ưu tiên kinh phí đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.
- Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực. Lồng ghép hiệu quả nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án, các cơ chế, chính sách khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025 (Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND thành phố về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025...). Huy động, thu hút hiệu quả nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Các chương trình, dự án ưu tiên
- Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa tại các vùng sản xuất tập trung đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Hỗ trợ phục hóa từ diện tích đất lúa bị bỏ không canh tác; cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, sản xuất an toàn (GAP, hữu cơ...), công nghệ cao, công nghệ số, cơ giới hóa đồng bộ, ứng phó biến đổi khí hậu...
- Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tại các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy trình kỹ thuật sản xuất, bảo quản sau thu hoạch cho các cây trồng chủ lực theo tiêu chuẩn hiện hành, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Cấp và quản lý mã số vùng trồng cho các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung trên địa bàn thành phố.
- Đánh giá chứng nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, hữu cơ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao; cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm, sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện mời gọi, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản; kết nối doanh nghiệp, hội chợ nhằm quảng bá môi trường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thành phố Hải Phòng.
- Dự án xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tại các vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Dự án tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn thành phố; xác định ranh giới, lập bản đồ diện tích đất trồng lúa, vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao.
5.1. Nguồn vốn
- Vốn ngân sách thông qua việc hỗ trợ xây dựng các đề án, dự án, tư vấn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của các bộ ngành và lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
5.2. Nhu cầu vốn thực hiện Đề án
- Tổng vốn đầu tư hỗ trợ thực hiện sản xuất trồng trọt hàng hóa tập trung là 223,012 tỷ đồng. Trong đó
+ Giai đoạn 2024-2025: 114,176 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2026-2030: 108,836 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 54,5 tỷ đồng (chiếm 24,44%);
+ Thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: 60,0 tỷ đồng (chiếm 26,9%);
+ Ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác: 108,512 tỷ đồng (chiếm 48,66%).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo mục tiêu, nội dung Đề án được duyệt; xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển mở rộng vùng sản xuất trồng trọt hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố phù hợp với chủ trương, chính sách của Trung ương và định hướng phát triển chung của thành phố.
- Phối hợp các địa phương đẩy nhanh việc cấp mã số vùng trồng trên lúa, rau màu, cây ăn quả và hoa cây cảnh tại các vùng có triển khai liên kết tiêu thụ sản phẩm, giúp chuỗi liên kết sản xuất ổn định. Đồng thời, xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, thương hiệu là sản phẩm OCOP, có truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ đào tạo nghề tại các vùng sản xuất tập trung để nâng cao kỹ thuật sản xuất cho nông dân.
- Phối hợp các địa phương tăng cường xây dựng các mô hình tích tụ ruộng đất, mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất; đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các địa phương và người sản xuất thực hiện theo quy định; thông tin, tuyên truyền các cơ chế chính sách về khuyến khích phát triển nông nghiệp tập trung của Trung ương và thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp theo quy định hiện hành; chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm trồng trọt.
- Hỗ trợ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý) cho các sản phẩm nông sản trồng trọt đặc trưng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo chức năng nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện Kế hoạch theo từng năm để thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các hiệp hội, hội có liên quan trong quá trình thực hiện trợ giúp thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố; lồng ghép nội dung xúc tiến về lĩnh vực nông nghiệp nông thôn vào các chương trình, hội thảo, tọa đàm về xúc tiến đầu tư tại thành phố.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào các quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các chương trình, dự án, mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Hướng dẫn các tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
6. Sở Xây dựng
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án; vận động, tuyên truyền người dân, doanh nghiệp tham gia vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
7. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp kịp thời nắm bắt các chính sách thương mại, hàng rào kỹ thuật liên quan đến nông sản, thực phẩm của các quốc gia đối tác; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước;
- Ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường, thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước cũng như xuất khẩu.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, quận
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, sản xuất hàng hóa trên địa bàn.
- Phối hợp với sở xây dựng và các sở ngành liên quan quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
- Tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết về đất đai, giải phóng mặt bằng kịp thời cho các dự án đầu tư nông nghiệp; tạo điều kiện ngân sách địa phương có chính sách bổ sung khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Hội Nông dân thành phố, Liên Minh Hợp tác xã thành phố và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án.
- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia sản xuất, tiêu thụ nông sản; tham gia đào tạo, tập huấn, khuyến khích các hội viên sản xuất, kinh doanh nông sản theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất các chương trình, dự án, mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trồng trọt phù hợp với nội dung, mục tiêu của đề án, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
Tham gia sản xuất, phát triển vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung; có trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà nước và của thành phố; tham gia thực hiện các mô hình, dự án, hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt theo quy định.
11. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp các văn bản pháp luật quy định về vùng sản xuất hàng hóa trồng trọt tập trung áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.