ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3239/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 10 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bệnh nhân điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Thanh Hóa năm 2014 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 4774/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án “Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ 2013 - 2015 và đến 2020”;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2016/TTr-SYT ngày 10/9/2014 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Thanh Hóa năm 2014 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết đinh này Kế hoạch triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Thanh Hóa năm 2014 - 2015.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch được phê duyệt để triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Y tế và UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN
CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TỈNH THANH HÓA NĂM 2014 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3239/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. TÌNH HÌNH NGHIỆN CHÍCH MA TÚY VÀ ĐIỀU TRỊ METHADONE
1. Tình hình nghiện chích ma túy và lây nhiễm HIV/AIDS
Theo báo cáo của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, tính đến tháng 6 năm 2014, Thanh Hóa có lũy tích số nhiễm HIV là 6.643 người; lũy tích số bệnh nhân AIDS là 3.949 người, lũy tích số người đã tử vong do HIV/AIDS là 1.080; người nhiễm HIV/AIDS có trên tổng số 562/637 xã, phường, thị trấn, tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố; với 2.220 bệnh nhân AIDS hiện đang điều trị bằng thuốc ARV; trong đó có 752 bệnh nhân hiện đang điều trị bằng thuốc cai nghiện thay thế Methadone; tỷ lệ nhiễm HIV chung trên địa bàn toàn tỉnh: 0,16%.
Số người nhiễm cao nhất là thành phố Thanh Hóa, Quan Hóa, Mường Lát, Thọ Xuân và Quảng Xương; người nhiễm HIV/AIDS, tập trung ở độ tuổi từ 29 - 39 tuổi, chiếm khoảng 85% trên tổng số người nhiễm.
Dịch HIV tập trung ở nhóm có nguy cơ cao như: Nghiện chích ma túy, mại dâm; tình hình dịch HIV/AIDS và tệ nạn nghiện chích ma túy, mại dâm khó kiểm soát đang là nguy cơ tiềm ẩn gây mất ổn định về trật tự xã hội, kinh tế và lây lan trong cộng đồng dân cư và nhiều diễn biến phức tạp khác; việc triển khai điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc điều trị thay thế Methadone đã và đang đem lại nhiều hiệu quả, có ý nghĩa xã hội thiết thực.
2. Thực tiễn điều trị thay thế bằng thuốc Methadone:
Điều trị duy trì dài hạn bằng Methadone hay trị liệu bằng Methadone là một trong những phương pháp trị liệu bằng thuốc thay thế cho những người nghiện các chất dạng thuốc phiện đã được khẳng định về lợi ích, giá trị và hiệu quả trên thế giới cũng như trong nước.
Tại Thanh Hóa, việc triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone từ tháng 5/2011, đến hết tháng 6 năm 2014 có 08 Cơ sở điều trị và 02 Cơ sở cấp phát thuốc đang hoạt động, hiện đang điều trị cho 1.005 người nghiện chích ma túy. Kết quả sau 3 năm triển khai cho thấy, các lợi ích và hiệu quả rất rõ rệt về các mặt xã hội, kinh tế, sức khỏe và cộng đồng.
1. Mục tiêu và chỉ tiêu
a) Mục tiêu
Mở rộng việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, đảm bảo đến hết năm 2015 điều trị cho ít nhất 3.500 người nghiện chích ma túy (khoảng 60%). Góp phần làm giảm lây truyền HIV và các bệnh liên quan trong nhóm người nghiện các chất dạng thuốc phiện ra cộng đồng, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Tăng cường nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa, mục đích, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
b) Các chỉ tiêu
- Năm 2014, có 14 Cơ sở điều trị và 02 Cơ sở cấp phát thuốc Methadone, đảm bảo cho ít nhất 2.030 người nghiện chích ma túy trên địa bàn tỉnh được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone.
- Đến năm 2015, có 21 Cơ sở điều trị và 05 Cơ sở cấp phát thuốc Methadone, đảm bảo cho ít nhất 3.500 người nghiện chích ma túy trên địa bàn tỉnh được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone.
2. Lộ trình thực hiện (có phụ lục đính kèm)
- Đối với các Cơ sở điều trị, cấp phát thuốc Methadone đã đi vào hoạt động ổn định: tiếp tục tham mưu cho UBND huyện, thị, thành phố về việc thu dung, điều trị bệnh nhân. Đảm bảo đến hết năm 2014 điều trị cho ít nhất 1.570 bệnh nhân.
- Đối với các Cơ sở điều trị Methadone dự kiến đi vào hoạt động vào quý 4 năm 2014: tiếp tục hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ và hoàn thiện hồ sơ cấp giấy phép hoạt động để triển khai, thực hiện, đảm bảo đến hết năm 2014 tiếp nhận và điều trị cho ít nhất 460 bệnh nhân.
- Đối với các Cơ sở điều trị Methadone dự kiến đi vào hoạt động quý 2 năm 2015: tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xây dựng kế hoạch chi tiết về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ, giấy phép hoạt động trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thu dung bệnh nhân đảm bảo đến hết năm 2015 tiếp nhận điều trị cho ít nhất 750 bệnh nhân.
3. Yêu cầu
- Người bệnh nghiện các chất dạng thuốc phiện có hộ khẩu cư trú tại Thanh Hóa, tự nguyện tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện.
- Đối với người bệnh nghiện các chất dạng thuốc phiện chưa đủ 16 tuổi, chỉ được điều trị khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.
- Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện theo quy định của pháp luật.
1. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015; Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 31/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 4774/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Phê duyệt Đề án "Điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ 2013-2015 và đến 2020".
- Tăng cường vai trò của các ban, ngành và các tổ chức xã hội, nhất là phối hợp giữa các ngành: Y tế, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc quản lý, xác minh đối tượng nghiện chích ma túy tại cộng đồng; tư vấn và hỗ trợ về tinh thần, vật chất, việc làm cho người nghiện chích ma túy.
2. Công tác thông tin, giáo dục và truyền thông
- Tăng cường công tác truyền thông chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về phòng, chống ma túy; tác hại của ma túy, HIV/AIDS đến sức khỏe, tính mạng, đến sự phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, lứa tuổi, trình độ, ngôn ngữ, phong tục tập quán của từng vùng miền. Tập trung tuyên truyền cho nhóm người tiêm chích ma túy, người có nguy cơ mắc nghiện cao.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Các huyện, thị, thành phố đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp các phòng làm việc, đầu tư trang thiết bị thiết yếu tại Trung tâm y tế; Trạm Y tế để làm cơ sở điều trị và cấp phát thuốc, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho triển khai và duy trì việc vận hành hoạt động điều trị tại địa phương.
4. Nhân lực và đào tạo cán bộ
- Huy động tối đa nguồn nhân lực của hệ thống Y tế hiện có tại các địa phương (cán bộ Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã) làm việc tại các Cơ sở điều trị, Cơ sở cấp phát thuốc Methadone đảm bảo 50% số cán bộ làm việc toàn thời gian; số còn lại thực hiện hợp đồng lao động.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế và lộ trình triển khai chương trình.
5. Xã hội hóa
- Huy động tối đa nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước, bảo đảm một phần nguồn lực cho việc tổ chức, triển khai, thực hiện các mục tiêu Kế hoạch.
- Thực hiện việc thu một phần phí dịch vụ điều trị từ bệnh nhân để nhằm chủ động duy trì và mở rộng điều trị thay thế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của người bệnh thông qua việc đóng góp chi phí điều trị cho bản thân.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện theo đúng lộ trình và thời gian, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chủ động phối hợp các Cục phòng, chống HIV/AIDS, các Cục, Vụ, Viện - Bộ Y tế và các tổ chức quốc tế đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời thuốc Methadone theo Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở điều trị Methadone thuộc thẩm quyền quản lý; tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến việc triển khai hoạt động điều trị thay thế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác điều trị thay thế đáp ứng kịp thời yêu cầu điều trị tại địa phương.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp cùng Sở Y tế chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động điều trị thay thế; thực hiện công tác quản lý người điều trị Methadone về học nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vay vốn, chấp hành pháp luật tại nơi cư trú.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động phòng, chống ma túy với điều trị thay thế. Chỉ đạo công tác điều tra khảo sát, phân loại người nghiện ma túy, cung cấp số liệu thực tế về nhu cầu triển khai cơ sở điều trị thay thế ở các địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và ngân sách của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, các dự án trong nước và quốc tế để triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch.
5. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
Hướng dẫn các cấp, các ngành có liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho hoạt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) từ nguồn kinh phí sự nghiệp địa phương; đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Cục Hải quan
Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm khu vực biên giới; tạo điều kiện hỗ trợ cho các chương trình phòng, chống HIV/AIDS liên biên giới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp với các cơ quan báo, đài tổ chức các hoạt động tuyên truyền về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế lồng ghép trong chương trình phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền nội dung của Kế hoạch triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015 tỉnh Thanh Hóa để người nghiện chích ma túy thấy được hiệu quả của chương trình và tự nguyện tham gia. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chương trình, góp phần nâng cao nhận thức, tạo tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và tầng lớp nhân dân trong việc triển khai chương trình.
8. Sở Nội vụ
Chỉ đạo và phối hợp với Sở Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch bổ sung, điều chỉnh nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện Đề án.
9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác
Căn cứ trách nhiệm, quyền hạn quy định trong các văn bản pháp luật về phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm; các văn bản về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển khai hỗ trợ hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) theo kế hoạch đạt hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động bố trí kinh phí xây dựng, cải tạo và sửa chữa Cơ sở điều trị, Cơ sở cấp phát thuốc, mua sắm trang thiết bị, đầu tư nhân lực triển khai hoạt động điều trị Methadone tại địa phương đảm bảo tiến độ theo kế hoạch. Chỉ đạo các ban, ngành liên quan phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai điều trị Methadone đảm bảo chất lượng và tiến độ, đồng thời tạo việc làm và hỗ trợ tâm lý, xã hội cho người tham gia chương trình trên địa bàn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xã hội về việc triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; vận động các cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và điều trị thay thế.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất; đầu tư trang thiết và duy trì hoạt động các Cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone.
- Ngân sách hoạt động thường xuyên như: lương, phụ cấp v.v... cho cán bộ và chi hoạt động thường xuyên cho các Cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone bằng ngân sách tỉnh; hàng năm Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, thống nhất kế hoạch kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo các quy định hiện hành.
- Đề nghị Trung ương, các tổ chức quốc tế hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực, cung cấp một phần trang thiết bị chuyên môn và mua thuốc cấp cho các Cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone trong tỉnh./.
KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH VÀ CHỈ TIÊU TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN:
TT |
Tên Cơ sở điều trị (CSĐT) và Cơ sở cấp phát thuốc (CSCPT) |
Đơn vị tính |
Thời gian hoạt động |
Số NCMT quản lý |
Số NCMT ước tính |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Ghi chú |
1 |
Các CSĐT khu vực thành phố Thanh Hóa: |
|
|
1,141 |
1,920 |
1,050 |
1,300 |
|
- |
CSĐT Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS |
Bệnh nhân |
Năm 2011 |
|
|
400 |
450 |
|
- |
CSĐT Trung tâm y tế thành phố (bao gồm 02 CSCPT) |
Bệnh nhân |
Năm 2012 |
|
|
550 |
650 |
|
- |
CSĐT Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội |
Bệnh nhân |
Năm 2014 |
|
|
100 |
200 |
|
2 |
CSĐT Trung tâm y tế Sầm Sơn |
Bệnh nhân |
Năm 2013 |
284 |
420 |
120 |
200 |
|
3 |
CSĐT Trung tâm y tế Đông Sơn |
Bệnh nhân |
Năm 2014 |
144 |
644 |
110 |
150 |
|
4 |
CSĐT Trung tâm y tế Cẩm Thủy |
Bệnh nhân |
Năm 2013 |
80 |
325 |
120 |
150 |
|
5 |
CSĐT Trung tâm y tế Quan Hóa (bao gồm 01 CSCPT) |
Bệnh nhân |
Năm 2013 |
309 |
731 |
100 |
150 |
|
6 |
CSĐT Trung tâm y tế Mường Lát (bao gồm 01 CSCPT) |
Bệnh nhân |
Năm 2013 |
324 |
704 |
70 |
150 |
|
7 |
CSĐT Trung tâm y tế Thọ Xuân (bao gồm 01 CSCPT) |
Bệnh nhân |
Quý 4/2014 |
207 |
459 |
120 |
190 |
|
8 |
CSĐT Trung tâm y tế Tĩnh Gia |
Bệnh nhân |
Quý 4/2014 |
268 |
650 |
120 |
150 |
|
9 |
CSĐT Trung tâm y tế Hậu Lộc |
Bệnh nhân |
Quý 4/2014 |
293 |
680 |
100 |
150 |
|
10 |
CSĐT Trung tâm y tế Hoằng Hóa |
Bệnh nhân |
Quý 4/2014 |
328 |
950 |
120 |
160 |
|
11 |
CSĐT Trung tâm y tế Bỉm Sơm |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
111 |
380 |
0 |
80 |
|
12 |
CSĐT Trung tâm y tế Thường Xuân |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
130 |
405 |
0 |
80 |
|
13 |
CSĐT Trung tâm y tế Thiệu Hóa |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
135 |
418 |
0 |
80 |
|
14 |
CSĐT Trung tâm y tế Triệu Sơn |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
114 |
550 |
0 |
80 |
|
15 |
CSĐT Trung tâm y tế Hà Trung |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
246 |
417 |
0 |
80 |
|
16 |
CSĐT Trung tâm y tế Ngọc Lặc |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
53 |
400 |
0 |
80 |
|
17 |
CSĐT Trung tâm y tế Bá Thước |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
80 |
343 |
0 |
80 |
|
18 |
CSĐT Trung tâm y tế Nông Cống |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
284 |
625 |
0 |
90 |
|
19 |
CSĐT Trung tâm y tế Quảng Xương |
Bệnh nhân |
Quý 2/2015 |
500 |
1,021 |
0 |
100 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
5,031 |
12,042 |
2,030 |
3,500 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.