THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn 2050;
Căn cứ các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản của Văn phòng Chính phủ: Thông báo số 275/TB-VPCP ngày 22 tháng 10 năm 2021, Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2022, Thông báo số 160/TB-VPCP ngày 27 tháng 5 năm 2022, Văn bản số 4387/VPCP-CN ngày 14 tháng 7 năm 2022, Thông báo số 344/TB-VPCP ngày 04 tháng 11 năm 2022;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng tại Tờ trình số 06/TTr-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2023, Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2023, Công văn số 612/UBND-QH ngày 23 tháng 3 năm 2023; Bộ Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 110/BC-BXD ngày 17 tháng 9 năm 2021, Báo cáo thẩm định bổ sung số 56/BC-BXD ngày 31 tháng 5 năm 2022, Báo cáo thẩm định số 38/BC-BXD ngày 07 tháng 3 năm 2023 và Công văn số 1138/BXD-QHKT ngày 27 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chính thể hiện trong đồ án quy hoạch như sau:
1. Nguyên tắc:
Kế thừa cơ bản các nội dung của Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050 (Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) vệ định hướng mở rộng không gian đô thị, hệ thống các trung tâm lớn (hành chính chính trị, thể dục thể thao, công viên cây xanh, dịch vụ - sản xuất công nghiệp...) và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường. Đồng thời điều chỉnh bổ sung tầm nhìn, mục tiêu, tính chất, dự báo quy mô dân số và đất đai, định hướng phát triển không gian, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 và các quy hoạch cấp quốc gia.
Các nội dung điều chỉnh cụ thể được thể hiện trong Hồ sơ phê duyệt (gồm thuyết minh, bản vẽ, phụ lục) do Bộ Xây dựng đóng dấu kèm theo Quyết định này và Quy định quản lý quy hoạch.
2. Phạm vi và thời hạn lập quy hoạch:
a) Phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính thành phố Hải Phòng với tổng diện tích theo thống kê quốc gia đến năm 2020 khoảng 1.526,52 km2. Có ranh giới như sau:
- Phía Bắc: giáp tỉnh Quảng Ninh;
- Phía Tây: giáp tỉnh Hải Dương;
- Phía Nam: giáp tỉnh Thái Bình;
- Phía Đông: giáp vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông.
b) Thời hạn lập quy hoạch: Đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Tầm nhìn - Mục tiêu - Tính chất:
a) Tầm nhìn đến năm 2045 - 2050: Hải Phòng trở thành thành phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu châu Á và thế giới.
b) Mục tiêu: Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường hàng không và đường thủy nội địa; trọng điểm dịch vụ logistics và du lịch; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển.
c) Tính chất: Là đô thị loại I trực thuộc trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
4. Các dự báo và chỉ tiêu phát triển đô thị:
a) Quy mô dân số:
- Dự báo dân số đến năm 2030 khoảng 2,8 - 3,0 triệu người, dân số đô thị khoảng 2,0 - 2,2 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa 74 - 76%.
- Dự báo dân số đến năm 2040 khoảng 3,9 - 4,7 triệu người, dân số đô thị khoảng 3,2 - 4,0 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 80 - 86%.
b) Quy mô đất đai:
- Đến năm 2030: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 52.500 - 53.500 ha (trung bình khoảng 250 - 260 m2/người), trong đó: Đất dân dụng khoảng 17.500 - 18.500 ha (trung bình khoảng 80 - 88 m2/người); đất ngoài dân dụng khoảng 35.500 - 36.500 ha.
- Đến năm 2040: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 72.000 - 73.000 ha (trung bình khoảng 215 - 225 m2/người), trong đó: Đất dân dụng khoảng 25.500 - 26.500 ha (trung bình khoảng 65 - 80 m2/người); đất ngoài dân dụng khoảng 47.500 - 48.500 ha.
5. Định hướng phát triển không gian:
a) Mô hình, cấu trúc không gian đô thị:
- Mô hình không gian đô thị: Phát triển từ mô hình “Đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” thành mô hình “Đô thị đa trung tâm và các đô thị vệ tinh”.
- Cấu trúc không gian đô thị: Hai vành đai - Ba hành lang - Ba trung tâm và các đô thị vệ tinh. Trong đó:
+ Hai vành đai kinh tế gồm: (1) Vành đai kinh tế ven biển phát triển dịch vụ - du lịch - đô thị hướng ra biển; (2) Vành đai kinh tế công nghiệp dịch vụ từ cảng Lạch Huyện đến phía Bắc (huyện Thủy Nguyên), phía Tây (dọc quốc lộ 10), phía Nam (dọc sông Văn Úc) kết nối với mạng lưới khu, cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và hệ thống cảng Hải Phòng.
+ Ba hành lang cảnh quan gồm: Hành lang sông Cấm, sông Lạch Tray và Văn Úc.
+ Ba trung tâm đô thị và các đô thị vệ tinh gồm: (1) Trung tâm đô thị lịch sử (khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận) và đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm; (2) Trung tâm thương mại, tài chính quốc tế (CBD) ở Hải An và Dương Kinh; (3) Đô thị sân bay Tiên Lãng. Các đô thị vệ tinh gồm các đô thị trong vùng sinh thái biển, nông nghiệp, nông thôn.
b) Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Khu vực đô thị trung tâm:
+ Khu A: Khu vực đô thị nội đô lịch sử (thuộc các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền).
. Tính chất: Là khu đô thị cũ gắn với trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ thành phố Hải Phòng.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số khoảng 58-60 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 3.000 - 3.300 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 40-50 m2/người).
. Định hướng phát triển: Đối với khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc được định hướng bảo tồn, tôn tạo các không gian, các công trình kiến trúc có giá trị cao, cải tạo cảnh quan, nâng cấp hạ tầng để tạo dựng được bản sắc của một đô thị có bề dày lịch sử. Các khu phố cũ được từng bước hiện đại hoá, bổ sung và hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Ưu tiên cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan các tuyến phố, hệ thống kênh, sông hồ, các công viên, vườn hoa và các không gian mở khác gắn với không gian đi bộ. Điều chỉnh lại các chức năng sử dụng đất cho phù hợp với các định hướng mới của thành phố, trên cơ sở di dời các cơ sở công nghiệp, kho bãi, cảng gây ô nhiễm hoặc kém hiệu quả để tái thiết lại đô thị và bổ sung quỹ đất cho hệ thống hạ tầng, cây xanh và các chức năng đô thị còn thiếu trong khu vực; tái thiết các khu nhà ở, chung cư cũ xuống cấp, từng bước di chuyển ra các khu chung cư mới theo hướng hiện đại, tiện nghi. Các tuyến phố mới mở trong khu vực phải quy hoạch và khai thác tốt và hiệu quả quỹ đất hai bên đường. Tái thiết khu vực bờ Nam sông Cấm thành một dải cảnh quan đô thị văn hóa, hiện đại. Kiểm soát mật độ cư trú và các hoạt động xây dựng tái thiết đô thị phù hợp để đảm bảo không quá tải cho hệ thống hạ tầng đô thị. Kiểm soát hạn chế phương tiện giao thông cơ giới trong khu vực lõi trung tâm, bổ sung các bãi đỗ xe công cộng và các bãi đỗ xe trong công trình. Phát triển giao thông công cộng và công trình ngầm đô thị, phát triển các trung tâm đô thị gắn với giao thông công cộng theo mô hình TOD.
+ Khu B: Khu vực đô thị mở rộng phía Bắc (phía Nam huyện Thủy Nguyên)
. Tính chất: Là khu đô thị mới gắn với trung tâm hành chính, chính trị mới của thành phố Hải Phòng; trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch văn hóa và giải trí, y tế, giáo dục, trung tâm nghề cá vùng duyên hải Bắc Bộ.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số khoảng 64 - 68 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 10.000 - 14.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 70 - 80 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Xây dựng huyện Thủy Nguyên thành thành phố trực thuộc thành phố.
Phát triển trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa mới của thành phố Hải Phòng gắn với đô thị mới Bắc sông Cấm. Khuyến khích phát triển công trình cao tầng, các công trình có kiến trúc hiện đại đặc sắc; khi quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan, bố trí đơn vị ở mới tại khu vực này phải đảm bảo không làm ảnh hưởng các khu chức năng của trung tâm hành chính mới của thành phố. Ưu tiên phát triển quỹ đất cho cây xanh, mặt nước và các không gian văn hóa cộng đồng. Nâng cấp, mở rộng không gian đô thị thị trấn Núi Đèo. Phục hồi hệ sinh thái sông Giá, sông Bạch Đằng, sông Cấm, vùng núi phía Bắc huyện Thủy Nguyên. Khai thác tốt các yếu tố cảnh quan tự nhiên của Thủy Nguyên để phát triển đô thị sinh thái, du lịch. Xây dựng trung tâm logistic cấp vùng, dịch vụ đào tạo nghề, dịch vụ y tế trung cao cấp, trung tâm nghề cá Lập Lễ. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị vùng di tích lịch sử Chiến thắng Bạch Đằng Giang. Khu vực đảo Vũ Yên phát triển đô thị, khu vui chơi giải trí và sân gôn hài hoà với cảnh quan sông nước.
+ Khu C: Khu vực đô thị mở rộng phía Nam và Đông Nam (các quận: Hải An, Dương Kinh, Kiến An, Đồ Sơn, huyện Kiến Thuỵ)
. Tính chất: Là khu vực đô thị phát triển mới gắn với trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm thương mại, tài chính vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; trung tâm công nghiệp, du lịch giải trí, thể thao, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ, hướng tới đô thị hàng hải quốc tế.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 1,45 - 1,6 triệu người, đất xây dựng đô thị khoảng 32.000 - 34.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 60 - 80 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Hình thành trung tâm mới cấp thành phố và vùng với trọng tâm là khu thương mại, tài chính (CBD) gắn với tuyến đường sắt mới Hà Nội - Hải Phòng và nhà Ga cuối.
Khu vực đô thị quận Hải An (C1): Khuyến khích phát triển dự án theo mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ tổng hợp - logistic - công nghiệp; khai thác quỹ đất hai bên đường và khu vực nút giao cuối tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng để phát triển dịch vụ, logistic, công nghiệp gắn với khu bến cảng Đình Vũ, Lạch Huyện.
Khu vực đô thị quận Dương Kinh (C2): Hình thành đô thị đa chức năng mới hiện đại kết nối với khu vực nội đô lịch sử bằng hành lang giao thông tốc độ nhanh (đường Phạm Văn Đồng, đường Lạch Tray). Phát triển thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế... giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử.
Khu vực đô thị quận Đồ Sơn (C3): Xây dựng đô thị du lịch mang tầm vóc quốc tế; hình thành các khu đô thị phức hợp Đồi Rồng, Bằng La... gắn với các trung tâm thể thao, vui chơi giải trí, du lịch biển. Phát triển khu dịch vụ, cáp treo, vui chơi giải trí tại khu vực Hòn Dấu.
Khu vực đô thị quận Kiến An (C4): Hiện đại hoá khu dân cư hiện hữu, nâng cấp hạ tầng đô thị, bổ sung nhà ở và các chức năng đô thị giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử. Hình thành trung tâm dịch vụ y tế và giáo dục chất lượng cao; phát triển công viên sinh thái giải trí cấp vùng gắn hành lang bảo vệ sông Đa Độ.
Khu vực đô thị huyện Kiến Thụy (C5): Từng bước xây dựng huyện Kiến Thuỵ cơ bản đạt các tiêu chí thành lập quận vào năm 2030; hình thành dải đô thị mới, khu công nghiệp, cảng dọc sông Văn Úc gắn với các khu dịch vụ tổng hợp - logistic cảng biển tại Nam Đồ Sơn; xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp vùng; hoàn thiện hạ tầng thị trấn Núi Đối, khuyến khích phát triển các dự án đô thị mới đồng bộ hiện đại.
+ Khu D: Khu vực đô thị mở rộng phía Tây (huyện An Dương)
. Tính chất: Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ logistic, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ. Từng bước xây dựng huyện An Dương cơ bản đạt các tiêu chí thành lập quận vào năm 2025.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 32 - 35 vạn người, đất xây dựng đô thị khoảng 8.000 - 9.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 70 - 90 m2/người).
. Định hướng phát triển: Bổ sung các chức năng và hạ tầng đô thị nhằm giảm tải cho trung tâm đô thị lịch sử. Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng trên tuyến đường trục chính đô thị. Phát triển trung tâm dịch vụ logistics, công nghiệp trên quốc lộ 10 và quốc lộ 5. Xây dựng các khu chức năng công cộng cấp vùng về y tế, giáo dục và dịch vụ thương mại. Phát triển các công viên sinh thái, công viên nông nghiệp đô thị kết hợp duy trì đa dạng sinh thái sông Re, sông Lạch Tray và sông Cấm. Chỉnh trang các điểm dân cư nông thôn tiệm cận các chỉ tiêu đô thị.
- Khu vực phát triển:
+ Khu E: Khu vực phát triển phía Đông (huyện Cát Hải)
. Tính chất: Là khu vực phát triển đô thị, công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.
. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 11 - 12,5 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 11.500 - 12.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 80- 100 m2/người).
. Định hướng phát triển:
Đảo Cát Hải - Cái Tráp (E1): Phát triển đô thị dịch vụ Cát Hải, công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế. Mở rộng không gian về phía Nam để phát triển cảng quốc tế Lạch Huyện, công nghiệp, dịch vụ logistic, dịch vụ du lịch, bến tàu du lịch cao cấp.
Đảo Cát Bà - Long Châu (E2): Phát triển khu du lịch quốc gia Cát Bà thành khu du lịch tầm cỡ quốc tế, khu du lịch xanh thân thiện với môi trường. Hình thành các khu vực phát triển đô thị, dịch vụ du lịch (vùng đệm) tại khu vực Phù Long, Xuân Đám, Trân Châu, Hiền Hào và thị trấn Cát Bà. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư đô thị, nông thôn, khu du lịch sinh thái phải gắn với không gian cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái rừng và biển, đảo; hạn chế xây dựng cao tầng, mật độ cao; bảo vệ tốt nguồn nước ngọt, khuyến khích phát triển công trình tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, hạ tầng xanh và năng lượng sạch thân thiện với môi trường.
Khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà (vùng lõi): Tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Du lịch, Luật Lâm nghiệp... Bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực cảnh quan sinh thái, đặc biệt là khu vực Vịnh Lan Hạ; bảo tồn các loài đặc hữu quý hiếm; việc xây dựng các công trình du lịch sinh thái như đường mòn sinh thái, nơi ngắm cảnh, nhà nghỉ tạm, nơi dừng chân phải lựa chọn các biện pháp giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên.
+ Khu F: Khu vực phát triển giai đoạn năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (phía Đông huyện Tiên Lãng) và cửa sông Văn Úc.
. Tính chất: Là khu vực đô thị phát triển công nghiệp, dịch vụ mới gắn với cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng và đô thị dịch vụ hàng không.
. Quy mô năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 47 - 90 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 11.000 - 13.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 60 - 70 m2/người).
. Định hướng phát triển: Xây dựng đô thị mới đô thị Hùng Thắng phù hợp với tiến trình xây dựng sân bay Tiên Lãng. Phát triển hệ thống cảng sông Văn Úc, công nghiệp và logistics. Mở rộng không gian đa dạng sinh thái cửa sông Văn Úc về phía vùng biển nông, tạo quỹ đất mới xây dựng đô thị sân bay. Vùng cửa sông Văn Úc và phát triển cảng Nam Đồ Sơn.
- Các đô thị khác:
Dự báo đến năm 2040, quy mô các đô thị như sau:
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Vĩnh Bảo bao gồm:
. Đô thị Vĩnh Bảo (VT 1.1); đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục, kinh tế, khoa học công nghệ huyện Vĩnh Bảo; là đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, đầu mối giao thông phía Nam thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 6,0 - 6,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 650 - 900 ha.
. Đô thị mới Tam Cường (VT 1.2), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ, công nghiệp. Quy mô dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người, đất dân dụng khoảng 200 - 300 ha.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Tiên Lãng bao gồm:
. Đô thị Tiên Lãng (VT 2.1), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, kinh tế, khoa học công nghệ huyện Tiên Lãng; là đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, du lịch thành phố Hải Phòng. Dân số khoảng 6,0 - 6,5 vạn người; đất dân dụng khoảng 650 - 900 ha.
. Đô thị mới Hùng Thắng (VT 2.2), đô thị loại V; là đô thị công nghiệp, dịch vụ logistic, tương lai là đầu mối giao thông, đô thị dịch vụ sân bay; trung tâm dịch vụ đào tạo và y tế cấp vùng. Quy mô dân số khoảng 3,5 - 3,7 vạn người; đất dân dụng khoảng 500 - 700 ha.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện An Lão bao gồm:
. Đô thị An Lão (VT 3.1), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, kinh tế, du lịch, khoa học công nghệ huyện An Lão; đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, đầu mối giao thông phía Tây thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 4,5 - 5,0 vạn người; đất dân dụng khoảng 600 - 800 ha (không bao gồm khu vực công nghiệp).
. Đô thị mới Trường Sơn (VT 3.2), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ và công nghiệp. Quy mô dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người; đất dân dụng khoảng 200 - 300 ha.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Thủy Nguyên bao gồm:
. Đô thị mới Quảng Thanh (VT 4.3), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ, là đầu mối giao thông phía Bắc thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 2,4 - 2,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 250 - 350 ha.
. Đô thị mới Lưu Kiếm (VT 4.2), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ và du lịch huyện Thủy Nguyên. Quy mô dân số khoảng 3,0 - 3,3 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 300 - 400 ha.
. Đô thị Minh Đức (VT4.1), đô thị loại V; là đô thị công nghiệp và dịch vụ của huyện Thủy Nguyên. Quy mô dân số khoảng 3,9 - 4,5 vạn người; đất dân dụng khoảng 500 - 700 ha.
Các đô thị trên từng bước phát triển, đô thị hóa và hợp nhất vào thành phố Thủy Nguyên.
+ Khu vực phát triển đô thị huyện Cát Hải bao gồm:
Phát triển đô thị huyện Cát Hải phải đáp ứng nhu cầu về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, không phá vỡ cảnh quan môi trường (hạn chế, kiểm soát phát triển đô thị khu vực đảo Cát Bà).
. Đô thị mới Cát Hải (VT 5.1), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; là trung tâm dịch vụ, công nghiệp của huyện Cát Hải. Quy mô dân số khoảng 1,9 - 2,2 vạn người, đất dân dụng khoảng 160 - 180 ha.
. Đô thị Cát Bà (VT5.2), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục, y tế huyện Cát Hải; là đô thị sinh thái, du lịch, dịch vụ tầm cỡ quốc tế. Quy mô dân số khoảng 7,0 - 7,5 vạn người, đất dân dụng khoảng 750 - 850 ha.
. Đô thị mới Xuân Đám (VT5.3a), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng 1,0 vạn người, đất dân dụng khoảng 100- 150 ha.
. Đô thị mới Phù Long (VT5.3b), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng 1,0 - 1,5 vạn người, đạt dân dụng khoảng 150 - 200 ha.
c) Định hướng phát triển khu vực nông thôn:
- Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn cấp huyện. Xây dựng nông thôn mới tiệm cận với tiêu chí của đô thị, tạo điều kiện để nông thôn tham gia vào quá trình đô thị hoá.
- Các xã thuộc huyện Vĩnh Bảo (NT1), Tiên Lãng (NT2), An Lão (NT3), Thủy Nguyên (NT4): Tái cấu trúc các khu định cư nông thôn hiện hữu và hình thành một số điểm dân cư nông thôn mới, dân cư mới có hạ tầng đồng bộ tương đương đô thị; chuyển đổi từ mô hình kinh tế từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao, phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát triển công nghiệp sạch thân thiện với môi trường; gìn giữ vùng sinh thái nông nghiệp có giá trị và bảo vệ bản sắc văn hóa nông thôn.
- Huyện đảo Bạch Long Vỹ (NT5) hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn trên biển Bắc Bộ, phát triển dịch vụ du lịch và hàng hải gắn với an ninh quốc phòng.
d) Định hướng phát triển vùng không gian ven biển
Ưu tiên phát triển các chức năng cảng, dịch vụ cảng, khai thác cải tạo luồng lạch, hệ thống đường dây đường ống kỹ thuật, không gian du lịch, vui chơi giải trí và bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn.
đ) Định hướng không gian xanh mặt nước:
Đến năm 2040, đất cây xanh - thể dục thể thao đô thị khoảng 14.200 - 15.000 ha, chiếm 20 - 21% đất xây dựng đô thị, trong đó cây xanh công viên sử dụng công cộng khoảng 4.400 - 4.800 ha (chỉ tiêu 11 - 12 m2/người); đất cây xanh chuyên đề cây xanh cách ly và cảnh quan sinh thái (không bao gồm đất đồi núi và rừng) khoảng 9.700 - 11.200 ha.
- Cây xanh sử dụng công cộng:
+ Khu vực trong đô thị cũ: Bảo tồn, duy trì các quỹ đất cây xanh công viên, tăng cường đầu tư chỉnh trang các công viên lớn hiện hữu (như công viên An Biên, dải công viên từ hồ Tam Bạc đến công viên Rồng biển cũ, công viên hồ Phương Lưu, công viên Tam Bạc, công viên Cung văn hóa hữu nghị Việt Tiệp...), không chuyển đổi quỹ đất cây xanh công viên hiện hữu sang mục đích khác. Tăng cường mở rộng diện tích, tăng chỉ tiêu đất cây xanh kết hợp thể dục thể thao bình quân đầu người; khi di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong nội đô ra các khu, cụm công nghiệp và xây dựng lại chung cư cũ để chỉnh trang, tái điều chỉnh đất đô thị phải ưu tiên, bổ sung diện tích công viên cây xanh và sân chơi, công trình công cộng, hạ tầng xã hội; sau đến các chức năng đô thị khác.
+ Khu vực phát triển đô thị mới: Phát triển mới các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao tập trung trong khu đô thị Bắc sông Cấm, công viên Hồ Đông, công viên hồ Đồng Hòa, công viên biển Dương Kinh, công viên biển Đồ Sơn, công viên ven sông Rế - An Dương v.v...
- Cây xanh chuyên đề: Phát triển sân gôn (khu vực Cát Bà, Đồ Sơn, Vũ Yên, Thủy Nguyên, An Lão); phát triển các công viên chuyên đề khác ở vùng núi An Lão, vùng đệm Cát Bà và Long Châu, đảo Dáu, vùng núi Thủy Nguyên, Tiên Lãng, Kiến Thuỵ,...
- Cây xanh chuyên dụng:
+ Khai thác các quỹ đất hai bên sông Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, các hệ thống kênh, vùng hồ, đầm để bổ sung tăng cường đất cây xanh đô thị; khai thác các giá trị cảnh quan, tạo không gian mở gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường. Hình thành các tuyến, dải xanh Bắc Nam kết nối hệ thống rừng ngập mặn ở cửa sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Văn Úc và kết nối đa dạng sinh học vùng núi Thủy Nguyên với vùng nông nghiệp thấp trũng Vĩnh Bảo.
+ Hành lang cây xanh cách ly bố trí trên vành đai công nghiệp và các tuyến giao thông đối ngoại, xung quanh các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, được kết nối với hệ thống không gian xanh chung toàn thành phố.
- Mặt nước: Giữ gìn, khôi phục và bổ sung thêm hệ thống sông, hồ (ưu tiên khu vực nội đô lịch sử); gìn giữ các hồ, đầm để cân bằng môi trường sinh thái, tăng cường khả năng tiêu thoát nước đô thị, phát huy giao thông thủy và phục vụ các hoạt động du lịch và vui chơi giải trí.
e) Định hướng phát triển hạ tầng đô thị thông minh:
- Xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng thông tin băng thông rộng, tạo nền tảng cốt lõi phát triển đô thị thông minh. Xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh tại các đô thị mới; trung tâm ứng dụng chương trình kỹ thuật số, trung tâm dữ liệu Bigdata khu vực Đông Nam Á ở Dương Kinh. Đề xuất xây dựng mới khu vực công nghiệp công nghệ thông tin (công nghiệp ICT) ở Nam Đình Vũ, Kiến Thụy, Tiên Lãng.
- Đảm bảo đáp ứng 100% nhu cầu về dịch vụ thông tin, viễn thông của người dân và các hoạt động trên địa bàn thành phố. Xây dựng mới và cải tạo dung lượng mạng lưới cáp quang tốc độ cao phủ khắp thành phố, đặt trung tâm mạng ở tất cả các quận huyện.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số vào công tác quy hoạch đô thị, quản lý và vận hành hệ thống hạ tầng đô thị, các dịch vụ công, các hoạt động xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch và trong các lĩnh vực kinh tế khác.
g) Định hướng bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hóa:
- Duy trì và phục hồi đa dạng sinh học các khu vực: Khu dự trữ sinh quyển thế giới và Vườn quốc gia Cát Bà - Long Châu, các công viên rừng Bắc Thủy Nguyên, núi Voi - Xuân Sơn; núi Thiên Văn - núi Cột Cờ - núi Đấu; Đồ Sơn... Bảo vệ nguồn nước ngọt trên sông Giá, sông Hòn Ngọc, sông Rế, sông Đa Độ, sông Chanh Dương.
- Bảo tồn phát huy giá trị không gian văn hoá: Khu di tích núi Voi - Xuân Sơn (An Lão) gắn với các di chỉ thời kỳ tiền sử kim khí (văn minh Đông Sơn); khoanh vùng quản lý, lập quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng; mở rộng khu di tích quốc gia đặc biệt Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm; khu di tích địa điểm bến cảng Cổ Tiên Lãng; khu di chỉ Cái Bèo, Tràng Kênh. Bảo tồn phát huy giá trị không gian tự nhiên khu di tích cấp quốc gia đặc biệt Cát Bà.
6. Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế:
a) Mạng lưới công nghiệp:
Tổng diện tích đất phát triển công nghiệp, kho tàng: năm 2030 khoảng 13.000 ha; năm 2040 khoảng 17.500 - 18.500 ha. Cụ thể:
Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: Đề xuất điều chỉnh ranh giới để bổ sung đất phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng tại Tràng Duệ 3, Lạch Huyện, Bến Rừng 2, Tam Hưng - Ngũ Lão, đảo Cái Tráp.
Phát triển vành đai dịch vụ - công nghiệp: Khu vực công nghiệp phía Bắc dọc đường vành đai 3, sông Bạch Đằng; khu vực công nghiệp phía Tây dọc quốc lộ 10; khu vực công nghiệp phía Tây Nam dọc quốc lộ 5; khu vực công nghiệp phía Đông Nam dọc sông Văn Úc và tuyến cao tốc ven biển. Các huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo chú trọng phát triển dịch vụ logistic và chức năng dịch vụ mới hỗ trợ khu vực công nghiệp.
b) Mạng lưới du lịch:
- Quy hoạch mạng lưới du lịch đến năm 2030 có đủ khả năng đáp ứng cho 30 - 35 triệu lượt khách, đến năm 2040 khoảng 35 - 40 triệu lượt khách. Cụ thể:
- Khu du lịch - dịch vụ Đồ Sơn phát triển trung tâm du lịch quốc tế với thể thao vui chơi giải trí, tín ngưỡng và các lễ hội biển.
- Phát triển khu vực Cát Bà, Long Châu, Bạch Long Vỹ thành du lịch dịch vụ kết hợp bảo vệ, giữ gìn hệ sinh thái. Hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long - Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới.
- Hình thành tuyến du lịch di sản văn hóa: Cái Bèo - Tràng Kênh - Bạch Đằng Giang - Núi Voi - Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm - Khu tưởng niệm Nhà Mạc, khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc; bảo tồn, phát huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng v.v...
c) Mạng lưới dịch vụ:
Hệ thống trung tâm thương mại, tài chính tổng hợp: Nâng cấp trung tâm tài chính - thương mại và hội chợ triển lãm tại Lê Chân, Hồng Bàng.
Xây dựng mới khu trung tâm thương mại, tài chính tầm cỡ quốc gia, quốc tế (CBD) tại Hải An, Dương Kinh; các khu trung tâm dịch vụ thương mại mới gắn với dịch vụ cảng hàng không (Cát Bi, Tiên Lãng), đô thị mới Bắc sông Cấm (Thủy Nguyên) và đô thị mới phía Tây (An Dương). Phát triển khu thương mại tự do trong khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Hình thành cát tuyến phố thương mại, dịch vụ, cửa hàng miễn thuế. Xây dựng chợ đầu mối nông sản, thủy sản ở Đồ Sơn, Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, An Lão.
Mạng lưới logistics khoảng 2.200 - 2.500 ha, gồm: trung tâm logistics quốc tế và cấp vùng ở khu vực Đình Vũ - Cát Hải; các trung tâm logistics cấp thành phố, trung tâm logistics chuyên dụng, trung tâm logistics hỗ trợ gắn với các đầu mối giao thương chính. Ngoài ra, bố trí các khu logistics gắn với khu vực sản xuất công nghiệp, cảng sông, cảng biển và các trung tâm, đầu mối vận tải khác.
d) Khu vực hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp:
Hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia, khu cấp thành phố và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ tại Kiến Thụy, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Dương v.v.,.
Xây dựng hệ thống chợ đầu mối nông sản, thủy sản ở Hồng Bàng, Thủy Nguyên, Đồ Sơn, An Lão, Vĩnh Bảo. Xây dựng mới trung tâm dịch vụ nghề cá ở Thủy Nguyên, trung tâm hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc ở Bạch Long Vỹ, khu neo đậu tàu tránh bão vùng giáp bờ ở Cát Hải, vừng xa bờ ở Bạch Long Vỹ.
7. Định hướng phát triển hạ tầng xã hội:
a) Hành chính, chính trị:
Kế thừa định hướng di dời trụ sở cơ quan hành chính, chính trị thành phố sang khu đô thị mới Bắc sông Cấm, xây dựng theo mô hình trung tâm hành chính tập trung. Nâng cấp và quy hoạch mới cơ quan hành chính chính trị cấp huyện. Điều chỉnh sử dụng đất các cơ quan hành chính sau khi di dời để ưu tiên bổ sung diện tích công viên cây xanh và sân chơi, công trình công cộng, hạ tầng xã hội; sau đến các chức năng đô thị khác.
b) An ninh quốc phòng:
Bố trí quỹ đất để từng bước di dời các đơn vị quốc phòng, an ninh từ trung tâm đô thị cũ và trong các khu vực phát triển đô thị mới ra các khu vực trọng yếu cần được bảo vệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; đi đôi với sắp xếp, nâng cấp, cải tạo chỉnh trang các khu đất an ninh quốc phòng hiện hữu theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được phê duyệt.
c) Đơn vị ở và nhà ở:
Bổ sung mở rộng quy mô các khu đô thị và dịch vụ công cộng cụ thể hóa như sau:
- Đất đơn vị ở: Đến năm 2040 đạt khoảng 15.500 - 16.500 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 40 - 55 m2/người; đất dự trữ phát triển khoảng 4.000 - 4.500 ha. Đất công trình dịch vụ công cộng đô thị khoảng 1.500 - 1.600 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 4.0 - 4,5 m2/người; đất dự trữ phát triển khoảng 500 - 600 ha.
- Điều chỉnh bổ sung các định hướng về khu vực đô thị hiện hữu: Nâng cấp hệ thống hạ tầng nhằm cải thiện điều kiện sống trong các đơn vị ở, khu ở; tái thiết các khu chung cư cũ, di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong các khu dân cư ra các khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh chức năng sử dụng đất một số khu vực đô thị trung tâm để dành diện tích xây dựng công viên cây xanh, công trình công cộng, hạ tầng xã hội và các chức năng đô thị khác.
- Điều chỉnh bổ sung các định hướng về nhà ở trong khu vực làng xóm đô thị hoá: Nâng cấp và phát triển hạ tầng làng xóm kết nối liên thông với hệ thống hạ tầng chung của thành phố, bảo tồn các không gian văn hóa truyền thống làng xã. Rà soát quỹ đất trống, đất xen kẹt chuyển đổi thành không gian xanh, nông nghiệp đô thị, công trình hạ tầng xã hội và các tiện ích đô thị khác.
- Bổ sung các định hướng cho các khu đô thị mới theo mô hình hiện đại: Xây dựng các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại đáp ứng các yêu cầu chỉ tiêu trong quy chuẩn, tăng cường xây dựng nhà ở cao tầng gắn với các tuyến giao thông công cộng theo mô hình TOD.
- Bổ sung nội dung về phát triển nhà ở xã hội: có chất lượng đáp ứng nhu cầu ở của người có thu nhập thấp. Phát triển nhà ở công nhân gắn với các khu công nghiệp, đảm bảo các công trình thiết chế văn hóa, xã hội. Nhà ở xã hội phải được tính toán phù hợp với nhu cầu, tốc độ phát triển các khu, cụm công nghiệp.
d) Mạng lưới trung tâm nghiên cứu và đào tạo:
Bổ sung và làm rõ các mạng lưới và trung tâm đào tạo, nghiên cứu như sau:
- Mạng lưới trung tâm nghiên cứu: Nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng các cơ sở nghiên cứu hiện hữu. Dành quỹ đất khoảng 180 - 200 ha, quy hoạch trung tâm nghiên cứu và phát triển về công nghệ cao gắn với các ngành kinh tế biển ở Dương Kinh (15 - 25 ha), Thủy Nguyên (10 - 20 ha), Nam Đình Vũ (5-10 ha), Tiên Lãng (5-10 ha).
- Mạng lưới đào tạo: Dành quỹ đất khoảng 450 - 500 ha đáp ứng 8 - 10 vạn sinh viên. Phát triển mới các trung tâm đào tạo cấp vùng ở Thủy Nguyên (50 - 60 ha), Kiến An (120 - 130 ha), Kiến Thuỵ, Dương Kinh (16 - 22 ha), An Dương (50 - 70 ha), Tiên Lãng (100 - 130 ha) ưu tiên phát triển các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển, hàng không, ngôn ngữ... Quy hoạch mới trường đại học công nghệ ở Nam Đình Vũ. Xây dựng một số trường dạy nghề ở các thị trấn Vĩnh Bảo, An Lão. Phân bố các cơ sở giáo dục khác đảm bảo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội.
đ) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Bổ sung quỹ đất cho y tế và định hướng cụ thể như sau:
- Nâng cấp các cơ sở y tế hiện hữu. Xây dựng mới (khoảng 150 - 200 ha) tổ hợp công trình y tế chuyên sâu đa chức năng (bệnh viện, đào tạo ngành y, nghiên cứu) chất lượng cao, phục vụ cấp vùng đạt tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực An Dương (25 - 30 ha), Tiên Lãng (40 - 50 ha), Thủy Nguyên (10 - 20 ha), Kiến An (30 - 40 ha); các cơ sở y tế dự phòng ở Kiến Thuỵ, Vinh Bảo, An Lão. Hoàn thiện hệ thống bệnh viện đa khoa cấp huyện.
- Quy hoạch mới một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa hiện đại, trình độ cao đạt đẳng cấp quốc tế trong các khu đô thị mới.
e) Văn hóa:
- Hệ thống thiết chế văn hoá hiện hữu: Nâng cấp trung tâm triển lãm mỹ thuật hiện tại trở thành trung tâm triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh cấp vùng. Thành lập trung tâm mỹ thuật đương đại, trung tâm triển lãm văn học, nghệ thuật Hải Phòng đủ điều kiện tổ chức các hoạt động triển lãm quy mô cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Nâng cấp trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng lên thành trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng.
- Quy hoạch mới trung tâm văn hóa thành phố ở đô thị mới phía Bắc sông Cấm (20 - 30 ha). Quảng trường văn hóa biển ở trung tâm CBD (Dương Kinh - Hải An). Hình thành các trung tâm văn hóa, nghệ thuật đương đại, bảo tàng, đô thị cảng từ quỹ đất chuyển đổi công nghiệp - cảng cữ trên sông Cấm. Phát triển trung tâm văn hoá cộng đồng trong các đô thị mới. Xây dựng mới bảo tàng Mỹ thuật thành phố; bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Hải dương học và bảo tàng Xi măng. Tôn tạo khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc, di sản đô thị du lịch ở Đồ Sơn và Cát Bà. Khoanh vùng bảo vệ các di sản văn hóa, các công trình tôn giáo tín ngưỡng có giá trị.
g) Thể dục thể thao:
Hoàn thiện khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ ở Dương Kinh. Xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ ở khu vực Kiến Thụy - Đồ Sơn quy mô khoảng 100 - 120 ha. Chỉnh trang trung tâm thể dục thể thao Lạch Tray và các trung tâm thể dục thể thao cấp quận; cải tạo và nâng cấp các cơ sở thể dục thể thao cũ trong thành phố; khu huấn luyện và đua thuyền sông Giá tại Thủy Nguyên; sân vận động 50.000 chỗ ngồi, trung tâm bắn súng, bắn cung tại khu liên hợp thể thao Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện thể thao - du lịch biển và cứu hộ tại Vạn Ngang, quận Đồ Sơn. Bảo vệ các hoạt động văn hóa, thể thao truyền thống. Phát triển mới các loại hình thể thao như đua xe công thức 1, thể thao mặt nước ở Đồ Sơn; công viên thể dục thể thao cấp vùng ở Kiến Thụy v.v...
8. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
Tổng diện tích đất quy hoạch giao thông khoảng 16.000 - 18.000 ha chiếm khoảng 25% đất xây dựng đô thị, đất dự trữ khoảng 6.000 ha để phát triển cảng và các công trình đầu mối giao thông khác trong giai đoạn phù hợp.
- Giao thông đối ngoại:
Đề xuất hệ thống giao thông đối ngoại gắn với phát triển đô thị Hải Phòng trên cơ sở quy hoạch ngành giao thông, như sau:
+ Cảng biển: Tuân thủ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030 (theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) theo hướng phát triển tiếp khu bến Lạch Huyện với chức năng cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế và mở rộng cảng Nam Đồ Sơn thành cảng cửa ngõ, kết hợp trung chuyển quốc tế, kết hợp quốc phòng an ninh khi có yêu cầu. Từng bước di dời, chuyển đổi chức năng các bến cảng hiện hữu (Khu bến trên sông Cấm - Phà Rừng). Bổ sung cảng hàng lỏng và cảng tổng hợp tại đảo Cái Tráp (Cát Hải), cảng Văn Úc (cửa sông Văn Úc huyện Tiên Lãng). Quy hoạch bến cảng huyện đảo Bạch Long Vỹ là bến cảng đầu mối giao lưu với đất liền, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Khu bến Đình Vũ tiếp tục xây dựng các bến phục vụ hàng tổng hợp, Container, xăng dầu. Công suất và quy mô cảng biển thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
+ Đường bộ: Tiếp tục hoàn thiện việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường bộ liên vùng (quốc lộ 10, quốc lộ 37), có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo lưu lượng giao thông trong quá trình phát triển đặc biệt là các đoạn trong khu vực đô thị. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng đường cao tốc ven biển Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nghiên cứu hình thành tuyến đường chính đô thị nối cảng quốc tế Hải Phòng với quốc lộ 18. Đường 359 đi Quảng Yên (Quảng Ninh) qua cầu Bến Rừng. Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh.
+ Đường hàng không: Nâng cấp mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cát Bi theo quy hoạch, công suất đạt khoảng 13 triệu hành khách/năm vào năm 2030 và 16,6 triệu hành khách/năm vào năm 2040; sân bay Kiến An phục vụ mục đích quân sự. Dự kiến phát triển cảng hàng không quốc tế tại Tiên Lãng phục vụ cấp vùng. Quy hoạch mới sân bay taxi tại Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vỹ phục vụ du lịch và cứu hộ.
+ Đường sắt: Tuân thủ Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); xây dựng tuyến Hà Nội - Hải Phòng (thuộc tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng) song song với tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đến ga Nam Hải Phòng) kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với các khu bến cảng Đình Vũ, Nam Đồ Sơn và Lạch Huyện; tuyến đường sắt ven biển Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh (bao gồm cả đoạn Nam Hải Phòng - Hạ Long) kết nối cảng Nam Đồ Sơn với các tỉnh duyên hải Bắc Bộ; từng bước chuyển đổi tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng đoạn trong khu vực nội thị (hiện có) thành đường sắt đô thị.
+ Đường thủy nội địa: Tuân thủ Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ). Quy hoạch các bến tàu khách du lịch kết hợp thương mại dịch vụ du lịch ven sông Cấm, Cát Hải, Đồ Sơn; bến tàu khách trung tâm Cát Bà, Cái Viềng, bến Gót, Cát Hải, Hải An, Đồ Sơn. Nâng cấp hệ thống cảng thủy nội địa trên hệ thống sông Đá Bạch, sông Cấm, sông Kinh Môn, sông Văn Úc, sông Lạch Tray.
+ Cảng và bến bãi vật liệu xây dựng phục vụ các hoạt động xây dựng phát triển đô thị được bố trí tạm trong thời gian chưa triển khai quy hoạch. Thời gian hoạt động tạm và địa điểm cụ thể được thành phố Hải Phòng xác định trong các Đề án đảm bảo không ảnh hưởng đến các định hướng của quy hoạch chung và các quy hoạch liên quan.
- Giao thông đô thị:
+ Đường bộ: Xây dựng cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2, cầu (hoặc hầm) đường Tân Vũ - Lạch Huyện 3; đường hầm nối đường bộ ven biển qua khu vực CBD với cảng Lạch Huyện. Phát triển các tuyến trục chính đô thị hướng tâm và đường vành đai thành phố. Quy hoạch mới đường cao tốc đô thị (hướng Bắc - Nam) tiếp cận với khu vực nội đô lịch sử. Kiểm soát chống ùn tắc giao thông, khoanh vùng hạn chế phương tiện cơ giới qua khu vực nội đô lịch sử.
+ Giao thông công cộng: Vận tải hành khách công cộng đạt chỉ tiêu 25% vào năm 2030 (đạt tiêu chuẩn đô thị loại I), 35% vào năm 2040 (đạt tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt). Xây dựng các tuyến đường sắt đô thị và các ga kết nối các đô thị, khu chức năng và đầu mối giao thông chính của thành phố theo mô hình TOD. Quy hoạch các tuyến xe buýt nhanh, phát triển các tuyến xe buýt hiện có đảm bảo tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại bằng xe buýt từ 10 - 15%. Mở rộng quy hoạch hệ thống giao thông, không gian ngầm để kết hợp các công trình thương mại, dịch vụ.
+ Bổ sung các hình thức giao thông mới như cáp treo, xe điện, xe tự hành và các hình thức giao thông thông minh tại các khu du lịch, dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu đô thị mới.
+ Công trình giao thông: Xây dựng các nút giao thông khác mức tại các giao lộ có mật độ cao... Xây dựng mới hệ thống cầu vượt, cầu qua sông tại các trục đường chính. Quy hoạch mới 08 bến xe liên tỉnh, di dời các bến xe trong khu vực đô thị trung tâm để bố trí bãi đỗ xe công cộng gắn với hệ thống dịch vụ đô thị, hình thành các điểm đầu cuối xe buýt gắn với hệ thống công trình dịch vụ, công viên cây xanh.
b) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Cao độ nền và phòng chống thiên tai:
+ Cao độ nền khống chế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp - kho tàng là P = 1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P = 10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h = 0,22 m).
+ Tăng cường củng cố, nâng cấp công trình thủy lợi, đê, kè đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai. Triển khai cải tạo và xây dựng mới các tuyến đê theo quy hoạch.
Khu vực trong đê: Đối với khu đô thị hiện hữu đã xây dựng ổn định giữ lại cao trình hiện trạng; đối với khu dân cư nông thôn tần suất P = 2 - 5%; đối với khu đô thị phát triển mới, khu vực công nghiệp - kho tàng tần suất P = 1%, kết hợp giải pháp bố trí trạm bơm và hồ điều hòa.
Khu vực phía ngoài đê: tối thiểu P = 1% có xét đến cao trình sóng và mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu.
- Thoát nước mặt:
+ Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; xây dựng mới các hồ điều hòa, đảm bảo đất mặt nước đạt 8 - 10% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực. Gắn phát triển đô thị mới với việc xây dựng bổ sung các hồ điều hòa cho đô thị.
+ Toàn thành phố chia làm 07 lưu vực thoát nước chính, hướng thoát nước mặt ra các tuyến sông Đá Bạc, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình, sông Hóa thoát ra biển.
c) Cấp nước:
Nhu cầu dùng nước: Đến năm 2030 khoảng 1.150.000 m3/ngày đêm; đến năm 2040 khoảng 1.750.000 m3/ngày đêm.
Nguồn cấp nước: sông Giá, sông Hòn Ngọc, sông Đa Độ, hệ thống An Kim Hải (sông Sái, sông Vật Cách, sông Re), sông Chanh Dương.
Cải tạo nâng công suất các nhà máy nước hiện có. Xây mới các nhà máy nước: Kim Sơn, Đình Vũ, Tràng Duệ 2 (An Lão), Bắc Tiên Lãng (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo), Xuân Đám (Cát Bà), Bạch Long Vĩ (đảo Bạch Long Vĩ), Nam Cầu Kiền, Minh Đức (Thủy Nguyên)... đảm bảo công suất theo quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
Đối với đảo Cát Bà: Kết hợp sử dụng nhiều nguồn cấp nước, như: nước ngầm, nước biển, nước hồ có trên đảo, nghiên cứu mô hình tiết kiệm nước sinh hoạt. Phát triển các hồ chứa nước khối tích lớn tại Phù Long, Xuân Đám thượng, Trân Châu...; phát triển hạ tầng xanh tái sử dụng nước thải sinh hoạt; bổ sung nguồn nước sạch từ trong vùng bờ.
d) Cấp điện:
- Tổng nhu cầu cấp điện đến năm 2030 là 4.200MW, (5.500MVA); đến năm 2040 là 5.500MW (7.200MVA). Xây mới hệ thống nhà máy điện... đảm bảo công suất theo định hướng quy hoạch chuyên ngành.
- Khuyến khích các dự án đốt rác phát điện và ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo ở các khu vực có điều kiện thích hợp (Cát Hải; Bạch Long Vỹ, Đình Vũ, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng...).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải điện hiện có. Xây dựng bổ sung hệ thống trạm biến áp và đường dây truyền tải đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục.
đ) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải: Tổng lượng nước thải đến năm 2030 khoảng 810.000 m3/ngày đêm. Đến năm 2040 khoảng 1.250.000 m3/ngày đêm. Xây dựng mới và nâng cấp các trạm xử lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp đảm bảo xử lý 100% nước thải phát sinh. Quy mô Nhà máy xử lý nước thải từ 2 - 10 ha tùy theo công suất nhà máy.
- Quản lý chất thải rắn: Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2040 khoảng 6.900 tấn/ngày, chất thải rắn công nghiệp đến năm 2040 khoảng 9.000 tấn/ngày. Điều chỉnh thời hạn hoạt động của khu xử lý Đình Vũ thêm 50 năm, khu xử lý Tràng Cát thêm 5 năm; bổ sung thêm chức năng cho các khu xử lý bằng phương pháp đốt rác, tái chế và thu hồi năng lượng. Trong các khu, cụm công nghiệp được phép bố trí nhà máy xử lý chất thải rắn theo phương pháp tái chế, thu hồi năng lượng. Nghiên cứu xử lý chất thải công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm trong khu công nghiệp Đình Vũ. Quy hoạch mới, nâng cấp mỗi đô thị cấp huyện xây dựng 01 khu xử lý chất thải rắn, quy mô khoảng từ 10 - 30 ha sử dụng trong giai đoạn ngắn hạn, tương lai dài hạn đưa về xử lý tập trung tại các khu xử lý cấp vùng.
- Nghĩa trang: Tổng nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang đến năm 2030 khoảng 114 ha, đến năm 2040 khoảng 160 ha. Dự báo tỷ lệ hỏa táng cho các đô thị tối thiểu 30%. Đóng cửa nghĩa trang Ninh Hải trong giai đoạn 2021 - 2025 di chuyển về nghĩa trang Phi Liệt (hoặc các nghĩa trang thành phố theo quy hoạch). Nâng cấp mở rộng nghĩa trang Phi Liệt huyện Thủy Nguyên khoảng 60 ha, nghĩa trang Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên khoảng 19,1 ha. Xây dựng mới nghĩa trang Đồng Rừng huyện Tiên Lãng khoảng 94,5 ha, nghĩa trang An Sơn huyện Thủy Nguyên khoảng 12,1 ha và các nghĩa trang cấp huyện. Ưu tiên đầu tư và phát triển hình thức hỏa táng với công nghệ hiện đại để đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, tiết kiệm đất đai.
9. Đánh giá môi trường chiến lược:
-Khu vực phát triển đô thị: (i) Đối với trung tâm đô thị lịch sử và khu vực mở rộng của đô thị lõi cần phục hồi chất lượng môi trường thông qua cải tạo, hoàn thiện và giảm áp lực lên hệ thống hạ tầng (đặc biệt là hệ thống hạ tầng thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải); kiểm soát giao thông cơ giới nhằm hạn chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn; bổ sung hệ thống cây xanh cảnh quan hiện hữu trong các khu dân cư hiện hữu. Cải tạo, phục hồi hành lang xanh dọc sông Cấm, Lạch Tray, Tam Bạc và các hồ trong đô thị. Di dời các cơ sở sản xuất, cảng công nghiệp, tái thiết khu nhà ở cũ và chung cư cũ xuống cấp theo hướng hiện đại, cao tầng, dành quỹ đất xây dựng công viên cây xanh, hạ tầng xã hội và phát triển đô thị. (ii) Đối với các khu phát triển đô thị mới cần kiểm soát ô nhiễm môi trường trong phát triển đô thị, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng thu gom xử lý nước thải, chất thải rắn. Áp dụng đồng bộ các giải pháp hạ tầng xanh, thoát nước bền vững ứng phó với ngập lụt đô thị và biến đổi khí hậu. Phát triển các giải pháp hiệu quả năng lượng, kinh tế đô thị tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên.
- Khu vực phát triển công nghiệp, cụm cảng, logistic: Phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm tài nguyên. Kiểm soát nguy cơ ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ cảng thông qua hệ thống quan trắc, kế hoạch ứng phó sự cố do tác động của hoạt động hàng hải và công nghiệp. Phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường thông qua không gian xanh cách ly, hồ điều hòa trong các khu công nghiệp, hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng nước cửa sông, ven biển.
- Khu vực bảo tồn đa dạng sinh học: Vườn quốc gia Cát Bà - Bạch Long Vĩ. Kiểm soát hoạt động phát triển du lịch không gây ảnh hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cơ giới, thiết lập hệ thống giao thông sử dụng năng lượng thân thiện môi trường. Duy trì, phục hồi đa dạng sinh học thông qua bảo tồn, phát triển rừng tại Thủy Nguyên, Đồ Sơn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông (Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình) gắn với khu bảo tồn đất ngập nước, tạo quỹ đất phát triển, tăng cường sức chịu tải, khả năng tự làm sạch môi trường, năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Kiểm soát hoạt động tại các khu vực bảo vệ nguồn cấp nước sạch. Kiểm soát khu vực lấn biển và phát triển các hoạt động du lịch, cảng, công nghiệp, đô thị, giải trí, nuôi trồng thủy sản v.v... phải được đánh giá tác động môi trường toàn diện để không ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển. Phát triển nông nghiệp hữu cơ thân thiện môi trường; kiểm soát tác động môi trường từ làng nghề.
10. Thiết kế đô thị:
a) Định hướng thiết kế đô thị tổng thể:
- Xây dựng một “Đô thị hướng sông - Đô thị hướng biển” là hình ảnh, chủ đề cho mọi giải pháp thiết kế đô thị mức tổng thể cũng như chi tiết.
- Kiến tạo không gian kiến trúc cảnh quan “Đô thị hàng hải toàn cầu” với hạ tầng hiện đại, thông minh với ba trụ cột phát triển gồm: Cảng - Công nghiệp - Du lịch, dịch vụ.
- Xây dựng thành phố xanh, tối ưu hoá sử dụng năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu; tôn vinh giá trị văn hóa, lịch sử và bảo vệ hệ sinh thái có không gian sống hấp dẫn.
b) Hướng dẫn thiết kế các khu vực trọng điểm:
- Các vùng cảnh quan đặc trưng, gồm bốn vùng:
+ Vùng cảnh quan đô thị tập trung: Khu vực phố cũ mật độ dân cư cao cần kiểm soát phát triển thông qua kiểm soát mật độ cư trú và đánh giá tác động của các dự án tái thiết đô thị. Các khu phát triển mới, các dự án tái thiết đô thị khác xem xét phát triển nén, cao tầng hướng tầm nhìn ra biển và cảnh quan sông. Hình thành các tuyến phố văn minh đô thị; các không gian đơn vị ở tiếp cận thuận tiện với không gian xanh, mặt nước và không gian công cộng thông qua các tuyến đường xanh đi bộ và xe đạp.
+ Vùng cảnh quan ven đô: Hình thành không gian xanh cách ly và hạ tầng môi trường đồng bộ xung quanh cảng, công nghiệp, đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật Khu vực dự trữ phát triển sẽ được quy định trong quy hoạch phân khu; giai đoạn trước mắt phát triển nông nghiệp công nghệ cao, vườn nông nghiệp đô thị, sinh thái cảnh quan gắn với làng xóm đô thị hoá và được chuyển đổi khi có nhu cầu đầu tư phát triển đô thị và dịch vụ an sinh xã hội.
+ Vùng cảnh quan nông thôn: Gìn giữ cảnh quan làng xóm, không gian văn hóa truyền thống. Kiểm soát ranh giới làng, xóm không phát triển tự phát đến vùng nông nghiệp.
+ Vùng cảnh quan biển đảo: Thiết lập vùng cảnh quan sinh thái biển đảo kết nối đảo Cát Bà - Long Châu, Bạch Long Vỹ và Đồ Sơn. Hình thành không gian giải trí trên biển Hải Phòng và Đồ Sơn tổ chức lễ hội văn hóa biển và hàng hải.
- Các trục và không gian cảnh quan:
+ Trục cảnh quan xanh: Hình thành ba dải không gian xanh đô thị hướng Đông Tây (sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc) và dải không gian xanh ven biển hướng Bắc - Nam từ cửa sông Lạch Tray đến sông Văn Úc.
+ Trục đô thị chính: Các tuyến trục Lạch Tray, Lê Hồng Phong, Phạm Văn Đồng v.v... kết nối trung tâm hành chính Bắc sông Cấm - Trung - tâm thương mại, tài chính (CBD) - bán đảo Đồ Sơn - đô thị dịch vụ sân bay Tiên Lãng; các tuyến trục kết nối trung tâm đô thị với trung tâm khu vực (quận, huyện).
- Quảng trường đô thị: Cải tạo nâng cấp các quảng trường văn hóa, thương mại trong khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc. Phát triển mới quảng trường biển Hải Phòng, Đồ Sơn; quảng trường hành chính Bắc sông Cấm; quảng trường văn hoá, giải trí trên dải công viên bờ Nam sông Cấm (Ngô Quyền và Hồng Bàng). Hình thành các quảng trường hành chính, văn hoá, thương mại, giải trí khu vực gắn với trung tâm quận huyện và trung tâm chuyên ngành.
- Các cửa ngõ đô thị: Ba cửa ngõ phía Bắc (đô thị Minh Đức, Lưu Kiếm, Quang Thanh); hai cửa ngõ phía Tây (trục đô thị - công nghiệp dọc quốc lộ 5 thuộc huyện An Dương, nút giao quốc lộ 10 và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng thuộc huyện An Lão); hai cửa ngõ phía Nam (đô thị Vĩnh Bảo và Tam Cường); và các cửa ngõ tại đầu mối giao thông, như: bến xe liên tỉnh, cảng biển và bến tàu khách liên tỉnh, nhà ga hành khách đường sắt và đường hàng không.
- Trung tâm thành phố: Ba khu vực trung tâm gồm khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận với đô thị hành chính Bắc sông Cấm, trung tâm thương mại - tài chính (CBD) và trung tâm đô thị dịch vụ sân bay Tiên Lãng được kết nối với nhau bằng hệ thống giao thông nhanh, các tuyến trục chính và hệ thống cầu cảnh quan.
- Các khu vực điểm nhấn đô thị: Nhà hát lớn, trung tâm hành chính mới thành phố, trung tâm thương mại - tài chính (CBD). Các điểm nhấn đô thị khác sẽ xác định trong quy hoạch phân khu.
c) Bổ sung các chỉ tiêu kiểm soát phát triển:
- Quy định về chiều cao công trình và điểm nhấn cao tầng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng xác định trong các quy hoạch cấp dưới.
- Chiều cao xây dựng: Khuyến khích xây dựng nhà cao tầng (trừ các khu vực hạn chế chiều cao được xác định cụ thể trong Quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới), đảm bảo mật độ dân số, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực theo quy định.
- Mật độ xây dựng: Khu đô thị nội đô lịch sử, khu đô thị mở rộng, các dự án đô thị mới, các khu du lịch nghỉ dưỡng... được xác định trong quy hoạch cấp dưới phải đảm bảo có mật độ xây dựng phù hợp và tuân thủ theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Hệ số sử dụng đất: Hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị, đáp ứng khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, được xác định trong Quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới).
11. Các chương trình ưu tiên đầu tư phát triển:
Trong giai đoạn đầu ưu tiên các chương trình, dự án để cải thiện chất lượng môi trường đô thị - nông thôn và công trình hạ tầng liên vùng. Cụ thể:
- Khu vực đô thị nội đô lịch sử: Thực hiện di dời các trụ sở cơ quan hành chính chính trị sang khu trung tâm hành chính tập trung, các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm vào các khu cụm công nghiệp đã xác định trong quy hoạch. Cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ. Cấu trúc lại không gian đô thị ven sông Cấm và sông Lạch Tray thành công viên cảnh quan đô thị, dịch vụ. Cải tạo hệ thống sông hồ, chỉnh trang đô thị, tái cơ cấu lại quỹ đất cây xanh khu vực đô thị nội đô lịch sử.
- Khu đô thị mở rộng phía Bắc (huyện Thủy Nguyên): Hoàn thành xây dựng hạ tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm, các dự án bảo tồn, phát huy các khu vực gắn với các chiến thắng trên sông Bạch Đằng, các khu đô thị và công nghiệp. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chí của đô thị loại III và thực hiện các thủ tục để công nhận huyện Thủy Nguyên thành thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng.
- Khu đô thị mở rộng phía Đông (huyện Cát Hải): Xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Xây dựng đảo Cát Bà thành quần đảo du lịch sinh thái, phát triển bền vững.
- Khu đô thị mở rộng phía Tây (huyện An Dương): Thành lập quận An Dương.
- Khu đô thị mở rộng phía Nam và Đông Nam (quận Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và huyện Kiến Thụy): Đầu tư hạ tầng khung khu đô thị hàng hải, trung tâm thương mại - tài chính (CBD). Thành lập quận Kiến Thụy.
- Các đô thị khác: Đầu tư hạ tầng để mở rộng và nâng cấp các đô thị thuộc huyện.
- Khu vực nông thôn: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu với hệ thống hạ tầng đồng bộ tiệm cận tiêu chí đô thị. Chuyển đổi mô hình nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: Điều chỉnh ranh giới và điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
- Quỹ đất dự trữ phát triển đô thị tại các huyện dự kiến lên quận, thành phố, thị xã, thị trấn (theo Nghị quyết số 45-NQ/TW) được quy hoạch xây dựng các khu chức năng đô thị trong đồ án quy hoạch cấp dưới đáp ứng các tiêu chí Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 về phân loại đô thị và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Quỹ đất dự trữ phát triển nông thôn được quy hoạch xây dựng khu nhà ở xã hội, tái định cư, khu dân cư nông thôn mới gắn với các khu vực du lịch, thương mại, dịch vụ, logistic thúc đẩy kinh tế địa phương.
- Dự án cụ thể về các lĩnh vực tại Phụ lục III kèm theo.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý quy hoạch theo Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng:
- Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức công bố công khai, lưu trữ và lưu giữ hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt theo quy định.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về các số liệu, thông tin, không hợp thức các sai phạm trong hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp thu ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan, của Hội đồng thẩm định Điều chỉnh Quy hoạch chung bảo đảm đúng quy định pháp luật.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với việc quản lý, sử dụng và chuyển mục đích sử dụng rừng, pháp luật về biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đối với khu vực ven biển, vùng bờ, bảo tồn biển, lấn biển....
- Tổ chức thực hiện theo Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức rà soát, lập các chương trình, khu vực và kế hoạch phát triển đô thị; triển khai điều chỉnh và thực hiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị; các quy hoạch nông thôn, phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt; tổ chức lập và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hải Phòng đảm tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
- Tổ chức lập Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Trong thời gian lập Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, việc triển khai các quy hoạch, dự án được thực hiện theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các định hướng, tính chất và các quy chuẩn quy phạm hiện hành.
- Tổ chức lập quy hoạch xây dựng: Khu du lịch quốc gia Cát Bà; đô thị Thủy Nguyên; chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch không gian ngầm và các quy hoạch cấp dưới phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chịu trách nhiệm: Đánh giá, rà soát hiện trạng, số liệu; xem xét các quy hoạch và dự án đảm bảo phù hợp với các định hướng của thành phố và của quốc gia; đảm bảo thận trọng, chặt chẽ, đúng chỉ tiêu phân bổ Quy hoạch sử dụng đất cho thành phố theo quy định, phù hợp quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất thành phố và của quốc gia theo đúng quy định, phù hợp chương trình phát triển đô thị, nhà ở của thành phố, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Khi thực hiện điều chỉnh quy hoạch, dự án theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan; không gây thất thoát lãng phí, tính toán đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư, phát triển hài hòa, giữ gìn cảnh quan môi trường, đáp ứng về an ninh - quốc phòng.
- Đối với Dự án làng biệt thự cao cấp Vạn Hương và Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch quốc tế Hòn Dấu tại phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn: Để tránh lãng phí tài nguyên đất đai và đảm bảo môi trường, không hợp thức các sai phạm, tăng diện tích công cộng phục vụ người dân; phần diện tích hiện có đã lấn biển nhưng chưa có trong Quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ được thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung (theo Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng) để sử dụng vào mục đích công cộng và cây xanh sau khi đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và được xử lý đảm bảo về mặt pháp lý, không để phát sinh tranh chấp, khiếu kiện.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo đúng quy định pháp luật. Giao Bộ Xây dựng lưu trữ, lưu giữ hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 phải kế thừa Quy hoạch trước đây, việc điều chỉnh thay đổi phải đánh giá tác động. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và pháp luật nếu xảy ra xung đột, tranh chấp.
4. Giao các bộ, ngành Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng; thực hiện tổ chức mô, hình chính quyền đô thị. Triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khung của thành phố, hạ tầng liên vùng theo các quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, khả năng cân đối vốn của ngân sách nhà nước để xem xét, cân đối bố trí vốn tiếp tục đầu tư phát triển các dự án hạ tầng giao thông, cảng biển theo Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của pháp luật đầu tư công.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ
TƯỚNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.