ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2021/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 103/TTr-SNN ngày 18 tháng 8 năm 2021, Báo cáo số 299/BC-SNN ngày 28 tháng 9 năm 2021 và Báo cáo thẩm định số 149/BC-STP ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Cấp dự báo cháy rừng và biện pháp phòng cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng thành phố Hải Phòng gồm 05 cấp, từ cấp I đến cấp V. Ký hiệu biển báo cấp cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5 m; vành trong 1,8 m nền trắng, xung quanh viền màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V theo quy định tại điều 46 và mẫu số 04, phụ lục III, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp.
2. Dự báo cháy rừng cấp I
a) Đặc trưng cháy rừng: Cấp thấp, ít có khả năng cháy rừng. Trên biển báo mũi tên chỉ số I.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
b1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
b2) Cơ quan Kiểm lâm chủ trì phối hợp với cơ quan Công an, lực lượng Quân đội cùng các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, hướng dẫn khoanh vùng sản xuất, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát dọn thực bì đúng kỹ thuật.
3. Dự báo cháy rừng cấp II
a) Đặc trung cháy rừng: Cấp trung bình, có khả năng cháy rừng. Khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ so II.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn người dân phát dọn thực bì đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Dự báo cháy rừng cấp III
a) Đặc trưng cháy rừng: cấp cao, thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng. Khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng cháy rùng:
b1) Chú trọng phòng cháy các loại rừng trồng Thông, Keo, Bạch đàn dễ xảy ra cháy rừng (có nguy cơ cao).
b2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo: Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện, cấp xã; Hạt Kiểm lâm đôn đốc các chủ rừng thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; các chủ rừng phải thường xuyên bố trí lực lượng canh phòng, trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ), đặc biệt chú trọng trong các giờ cao điểm.
b3) Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
5. Dự báo cháy rừng cấp IV
a) Đặc trưng cháy rừng: cấp nguy hiểm, thời tiết khô hanh, hạn kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lửa lan tràn nhanh. Trên biển báo mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
b1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
b2) Lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, chính quyền địa phương và chủ rừng phối hợp thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy trên địa bàn.
b3) Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh lửa và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay.
b4) Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành phố tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần thiết; dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn để dự báo và thông báo kịp thời trên mạng vi tính, trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
6. Dự báo cháy rừng cấp V
a) Đặc trưng cháy rừng: cấp cực kỳ nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng và tốc độ lửa lan tràn rất nhanh. Trên biển báo mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
b1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp, các chủ rừng chủ động phòng cháy và sẵn sàng ứng cứu chữa cháy rừng kịp thời.
b2) Lực lượng Công an phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, chính quyền địa phương và chủ rừng tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng, sẵn sàng phương án ứng phó đối với các tình huống cháy rừng xảy ra trên diện rộng, phương án sơ tán, di dời nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm khi cần thiết; thông báo thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp dự báo cháy rừng và các quy định, biện pháp an toàn sử dụng lửa trong rừng và ven rừng.
b3) Khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, khi cần thiết báo cáo đề nghị Trung ương chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.
Điều 3. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng và mùa cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Cấp cháy |
W% (Ẩm độ vật liệu cháy) |
Đặc trưng và cháy rừng |
I |
35-45 |
Ít có khả năng cháy rừng |
II |
25-35 |
Có khả năng cháy rừng |
III |
15-25 |
Có khả năng dễ dàng cháy rừng |
IV |
10-15 |
Rất dễ xảy ra cháy rừng lớn |
V |
< 10 |
Nguy cơ cháy lớn, lan tràn lửa rất nhanh |
Trong đó: W% là phần trăm giá trị ẩm độ vật liệu cháy được tính theo công thức của Phạm Ngọc Hưng năm 2004:
|
, trong đó: |
- m1 là khối lượng vật liệu ướt (kg/m2).
- m2 là khối lượng vật liệu khô (kg/m2).
2. Mùa cháy rừng
Mùa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong khoảng thời gian 05 tháng, từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 4 năm sau.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2021.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.