ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 03 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây chuyển đổi số tỉnh Ninh thuận giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 910/TTr-STTTT ngày 15/4/2022 và văn bản số 1264/STTTT-CN ngày 26/5/2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kề từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm cung cấp thông tin, nhập liệu số liệu, báo cáo các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và chia sẻ dữ liệu của phần mềm hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh và tích hợp đầy dữ liệu lên hệ thống báo cáo Chính Phủ (sau đây gọi tắt là Hệ thống báo cáo).
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối tổng hợp, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là các ngành và địa phương); các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thực hiện Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là cơ quan liên quan) và chế độ báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trên Hệ thống báo cáo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan đơn vị, quy định tại khoản 1 Điều này có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia nhập liệu, vận hành và sử dụng các dịch vụ của Hệ thống báo cáo.
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số về thông tin kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh.
2. Cấu trúc dữ liệu trao đổi: Là cấu trúc của thông điệp dữ liệu được trao đổi giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: Là các dịch vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hoặc thu nhận dữ liệu từ các Cơ quan, tổ chức, cá nhân qua các hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của phần mềm phục vụ chia sẻ dữ liệu để phục vụ thông tin báo cáo giữa các ngành, phục vụ thông tin báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chia sẻ dữ liệu mặc định: Là hình thức chia sẻ các dữ liệu thường xuyên trong cơ quan nhà nước theo quy trình đơn giản, trong đó cơ quan nhà nước chuẩn bị sẵn các dịch vụ chia sẻ dữ liệu và cung cấp dữ liệu đã được chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trao đổi thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho nhiều cơ quan nhà nước sử dụng.
5. Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù: Là hình thức chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước khác sử dụng theo yêu cầu riêng đối với dữ liệu không được sử dụng thông dụng bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau; việc chia sẻ dữ liệu theo hình thức này cần thực hiện các hoạt động phối hợp của các bên về mặt kỹ thuật để chuẩn bị về mặt hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ để xử lý hoặc tạo ra dữ liệu phục vụ chia sẻ dữ liệu.
6. Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh: Phục vụ công tác thống kê báo cáo cho các đơn vị, tạo lập báo cáo, tổng hợp báo cáo từ các đơn vị gửi về, kết xuất dữ liệu theo yêu cầu; hệ thống phối hợp xử lý cập nhật thông tin, dữ liệu chuyên môn của phòng, ban trực thuộc đơn vị chuẩn xác, nhanh chóng... tích hợp đẩy dữ liệu hệ thống báo cáo Chính phủ.
7. Các đơn vị xử lý: Là các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp và tổng hợp thông tin trên hệ thống.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác.
3. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và phân phối dữ liệu.
4. Đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động; nâng cao chất lượng phục vụ báo cáo nhanh chóng, kịp thời tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong cung cấp thông tin giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối vận hành Hệ thống báo cáo kinh tế tỉnh đảm bảo vai trò là đầu mối tổng hợp thông tin báo cáo của tỉnh trên cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thông tin, dữ liệu theo hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của ngành và của địa phương; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
QUẢN LÝ VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý vận hành phục vụ khai thác, tổng hợp báo cáo, tổng hợp thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh phục vụ công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, được vận hành, khai thác hoạt động tại địa chỉ https://baocao.ninhthuan.gov.vn gồm các chức năng chính như sau:
1. Có chức năng hệ thống thông tin của từng ngành, đơn vị để phục vụ công tác tổng hợp của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chức năng tổng hợp, gửi dữ liệu lên Hệ thống báo cáo quốc gia.
3. Quản lý danh mục gồm: Danh mục dùng chung; chuyên ngành; danh mục các chỉ tiêu phân bổ.
4. Chức năng quản trị gồm: Quản lý người dùng, phân quyền, cấu hình tổng hợp dữ liệu, nhật ký hệ thống, quản lý tham số hệ thống, thiết lập giao diện hiển thị (Dashboard).
5. Quản lý khai thác dữ liệu gồm: Biên tập, khai thác dữ liệu (trích, lọc, tổng hợp, trích xuất dữ liệu).
6. Hệ thống được kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, Trung ương để phục vụ cho việc chia sẻ, đồng bộ, cung cấp dữ liệu theo quy định.
Điều 6. Quản trị, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận
1. Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp theo các tài khoản nhập liệu, tài khoản tổng hợp, tài khoản duyệt báo cáo (tài khoản lãnh đạo đơn vị).
2. Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý tài sản, thiết bị và vận hành hệ thống phần mềm và các thiết bị phụ trợ khác, cụ thể:
- Thực hiện tổng hợp, thu thập, tích hợp, kết nối thông tin, dữ liệu của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo cung cấp tối đa các thông tin, dữ liệu phục vụ vận hành hiệu quả IOC tỉnh.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Triển khai thực hiện vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó có nội dung “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng giấy sang báo cáo điện tử”.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức phụ trách tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh. Cán bộ chuyên trách, có trình độ công nghệ thông tin làm đầu mối tiếp nhận các hướng dẫn sử dụng chức năng của phần mềm.
3. Cung cấp các mẫu biểu báo cáo, các công thức tính toán để chuẩn hoá lên phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Định kỳ 01 tháng/lần tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, tiếp thu chỉnh sửa Hệ thống cho phù hợp với đơn vị sử dụng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ động nghiên cứu, kịp thời báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh, cập nhật bổ sung các hệ thống chỉ tiêu của ngành.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ cho báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
Điều 8. Trách nhiệm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp các ngành, địa phương và các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và cung cấp các biểu mẫu báo cáo đã chuẩn hóa cho Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện điện tử hóa trên Hệ thống để tổ chức triển khai theo quy định.
2. Phối hợp với với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ đối với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh lên Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ.
3. Đôn đốc, giám sát các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện,
Điều 9: Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Đảm bảo an toàn thông tin hệ thống đường truyền, dữ liệu.
3. Theo dõi, rà soát, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp kết quả triển khai sử dụng Hệ thống của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn kinh phí để triển khai quản lý, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh và quy trình phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ việc hoạt động của Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 10: Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thống nhất với các cấp, các ngành cách thức tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu của ngành, chủ động linh hoạt bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới.
2. Chịu trách nhiệm về tính xác thực trước lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng tháng, quý, tổng hợp báo cáo thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11: Trách nhiệm Sở Nội vụ
Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương. Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Quy chế này được coi là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các ngành, địa phương.
Điều 12: Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý vận hành Hệ thống
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành Hệ thống có nhiệm vụ:
1. Quản lý, vận hành Hệ thống đảm bảo hoạt động thông suốt, ổn định, an toàn thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật kết nối cho việc gửi dữ liệu từ Hệ thống của tỉnh lên Hệ thống thông tin báo cáo của Chính Phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, ngành khác theo yêu cầu.
3. Định kỳ sao lưu dữ liệu không để mất dữ liệu khi sự cố xảy ra. Thường xuyên rà soát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về chính sách quản lý, vận hành đối với trang thiết bị máy chủ, phần mềm cài đặt của Hệ thống nhằm đảm bảo vận hành thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin.
4. Tạo lập quản trị Hệ thống cho các ngành, địa phương để quản lý tài khoản người dùng thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận các yêu cầu và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý, sử dụng Hệ thống; phối hợp với các các ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống khi có yêu cầu.
6. Cập nhật đồng bộ số liệu Hệ thống thông tin xã hội lên IOC tỉnh.
7. Hàng năm dự trù kinh phí để vận hành, duy trì hoạt động của Hệ thống gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 13. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
1. Trong quá trình tổ chức hoạt động, các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của Hệ thống thông tin kinh tế - xă hội của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp thông tin tổng hợp báo cáo.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trao đổi về việc quản lý, điều hành, cung cấp thông tin giải quyết các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương.
3. Định kỳ hằng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp hoạt động cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.