ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3169/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 26 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 2 TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Ban Quản lý dự án 2, tỉnh Sóc Trăng và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 2 TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sóc Trăng
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Tên gọi: Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng.
Tên gọi khác: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Giao thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trụ sở tạm thời: Tầng 1 - 2, số 23 Trần Hưng Đạo, Phường 3, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
3 Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng được thành lập theo Quyết định số 2367/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
4. Người đại diện theo pháp luật: ông Mai Phước Hưng - Chức vụ Giám đốc.
5. Nơi đăng ký hoạt động: tỉnh Sóc Trăng.
6. Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quản lý viên chức, người lao động và quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sóc Trăng và các ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng thực hiện chức năng theo Quyết định thành lập (Quyết định số 2367/QĐ-UBND) và theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, bao gồm thực hiện các chức năng của Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các công trình đặc thù, an ninh quốc phòng) và thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, nhiệm vụ khác do người quyết định đầu tư giao. Cụ thể như sau:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được cấp có thẩm quyền giao; tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án được giao;
2. Quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và các dự án khác do cấp có thẩm quyền giao;
3. Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu;
4. Thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng (quản lý dự án, lập dự án, thiết kế, giám sát, ...) trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện;
5. Thực hiện các chức năng khác khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ban Quản lý dự án 2 tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật xây dựng năm 2014;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu lãnh đạo: Ban Quản lý dự án 2 có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án 2 và là chủ tài khoản của đơn vị.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án 2.
b) Cơ cấu phòng chức năng, nghiệp vụ: có không quá 07 phòng, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Dự án 1;
- Phòng Dự án 2;
- Phòng Dự án 3.
Tùy theo tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của Ban Quản lý dự án 2 trong quá trình hoạt động, Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 quyết định việc sắp xếp kiện toàn (thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể), tổ chức các phòng chức năng, nghiệp vụ thuộc Ban trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động được phê duyệt.
2. Biên chế (số lượng người làm việc)
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án 2 được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Ban, quỹ tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án 2
1. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án 2
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 là người đại diện theo pháp luật của Ban Quản lý dự án 2; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
b) Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 có trách nhiệm
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động của Ban theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 có trách nhiệm phối hợp với cấp ủy Đảng (hoặc Chi bộ), Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở các công tác như sau:
+ Sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự, quyết định các biện pháp quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý viên chức và người lao động.
+ Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trước khi quyết định ban hành và tổ chức thực hiện: Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế thi đua, khen thưởng, Quy chế trả lương, Nội quy lao động; phối hợp tổ chức Hội nghị viên chức và người lao động hàng năm theo quy định; giữ gìn đoàn kết nội bộ, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, tổ chức thực hiện các chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của viên chức và người lao động trong Ban.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án 2
a) Các Phó Giám đốc của Ban Quản lý dự án 2 là người giúp Giám đốc về một số hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Phó giám đốc Ban Quản lý dự án 2 thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo phân công của Giám đốc, được Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 giao nhiệm vụ Giám đốc quản lý dự án khi có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án 2
a) Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án 2 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề xuất của Giám đốc Ban Quản lý dự án 2; chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Ban Giám đốc và trước pháp luật theo quy định hiện hành.
b) Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án 2.
c) Kế toán trưởng được bố trí thuộc Phòng Tài chính - Kế toán.
4. Quyền và nghĩa vụ của viên chức Ban quản lý dự án 2
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 6. Quyền và trách nhiệm về quản lý, sử dụng tài sản
1. Ban Quản lý dự án 2 có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm về tài chính
1. Ban Quản lý dự án 2 được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính của Ban được bảo đảm từ chi phí quản lý các dự án được giao và từ nguồn thu thực hiện dịch vụ, tư vấn quản lý dự án và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng nguồn tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định của pháp luật.
4. Lập và chấp hành dự toán thu, chi theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban Quản lý dự án 2 làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án 2 đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ban.
2. Trong phân công công việc phải đảm bảo đúng người, đúng việc trên nguyên tắc: một phòng, một người được giao thực hiện nhiều việc; một việc chỉ giao cho một phòng hoặc một người chịu trách nhiệm chính thực hiện. Công việc được giao cho phòng nào thì lãnh đạo phòng đó phải chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ.
3. Phòng được giao là đầu mối hoặc chủ trì xử lý công việc thì lãnh đạo phòng phải xử lý theo nguyên tắc chủ động, phối hợp với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công việc. Các phòng phối hợp phải có trách nhiệm đóng góp ý kiến theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thời gian quy định.
4. Giải quyết công việc phải theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian của pháp luật quy định và chương trình, kế hoạch, lịch làm việc của Ban.
5. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của viên chức và người lao động nêu cao tinh thần trách nhiệm của cá nhân trong việc phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 9. Chế độ hội họp, báo cáo, kiểm tra, giám sát, phối hợp công tác
1. Chế độ hội họp
a) Tuân thủ chế độ làm việc, hội họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
b) Lãnh đạo các phòng chức năng và các cá nhân hàng tuần phải có lịch, chương trình công tác cụ thể;
c) Hàng tuần lãnh đạo Ban họp với các bộ phận để đánh giá kết quả công tác, chương trình công tác tuần tiếp theo để báo cáo họp giao ban của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Hàng tháng họp định kỳ để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện công việc, xây dựng chương trình công tác tháng kế tiếp. Trong kỳ họp cuối tháng có mời các nhà thầu tham dự (nếu cần) để báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đã ký kết và để lãnh đạo Ban giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thi công.
đ) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết quý, 06 tháng, cả năm. Ngoài ra Ban Quản lý dự án 2 có thể tổ chức những hội nghị đột xuất, hội nghị chuyên đề có liên quan đến những lĩnh vực do Ban Quản lý dự án 2 quản lý.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát
a) Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý: Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 có trách nhiệm phối hợp thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án 2
- Các thành viên trong Ban Quản lý dự án 2 căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định của Quy chế làm việc, quy định của pháp luật để chủ động, tự kiểm tra, rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo các phòng chức năng xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị mình, kịp thời phát hiện, xử lý khắc phục.
- Ban Quản lý dự án 2 xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ, làm cơ sở cho các bộ phận, thành viên trong Ban triển khai thực hiện hiệu quả.
- Định kỳ tổ chức tự kiểm tra, giám sát trong nội bộ để kịp thời phát hiện, xử lý khắc phục.
3. Chế độ phối hợp công tác
a) Ban Quản lý dự án 2 chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
b) Mối quan hệ giữa Ban Quản lý dự án 2 và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Ban Quản lý dự án 2 chủ động liên hệ với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết các công việc có liên quan để tổ chức thực hiện dự án đúng tiến độ; chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thống kê, kiểm đếm và triển khai thực hiện các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng các dự án được giao chủ đầu tư.
Điều 10. Ban Quản lý dự án 2 chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 11. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 12. Đối với nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 13. Đối với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương
1. Trong mối quan hệ với các ngành tổng hợp, Ban quản lý dự án 2 chịu sự kiểm soát về tổ chức, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý tài chính; phải báo cáo thường kỳ theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước...
2. Đối với các ngành chuyên môn khác, Ban Quản lý dự án 2 có mối quan hệ bình đẳng. Trong trường họp Ban Quản lý dự án 2 chịu trách nhiệm quản lý những dự án liên quan đến ngành chuyên môn (do quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thì Ban Quản lý dự án 2 phải có trách nhiệm và tạo mối quan hệ chặt chẽ để thống nhất những vấn đề cần thiết liên quan đến việc chuẩn bị dự án, chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện dự án.
3. Đối với các địa phương trong toàn tỉnh, Ban Quản lý dự án 2 quan hệ, hợp tác chặt chẽ với chính quyền địa phương trong các khâu chuẩn bị điều tra khảo sát, lập dự án, thiết kế công trình, triển khai thực hiện dự án, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..., nhất là đối với các công trình hạ tầng liên quan đến đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, môi trường sinh thái, sinh hoạt của nhân dân.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, giải quyết nhanh, kịp thời các đề nghị của Ban Quản lý dự án 2 theo quy định pháp luật; hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban Quản lý dự án 2 hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Ban Quản lý dự án 2 có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các văn bản, quy định có liên quan đến công việc đầu tư xây dựng công trình như quy hoạch, tài nguyên, bảo vệ di tích và các nội dung khác theo quy định để Ban Quản lý dự án 2 được biết và cùng phối hợp thực hiện.
6. Ban Quản lý dự án 2 có trách nhiệm báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Ban Quản lý dự án 2 ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án 2 phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật, Giám đốc Ban quản lý dự án 2 có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.