ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3161/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Quyết định 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 1402/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký Giấy phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh; Quyết định 1510/QĐ-UBND ngày 07/8/2012 về việc công bố sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số: 111/TTr-SNgV ngày 19 tháng 10 năm 2015 về việc trình Quyết định ban hành Quy chế tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3161/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài, được tổ chức theo hình thức trực tiếp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hoặc theo hình thức trực tuyến với ít nhất là một đầu cầu thuộc địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm:
1. Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức, có sự tham gia hoặc tài trợ của nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Riêng hội nghị, hội thảo, có sự tham gia hoặc tài trợ của nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh mà được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí bằng văn bản thì không phải thực hiện theo quy trình cấp phép tại Quy chế này.
4. Họp báo quốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
1. Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; các doanh nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật; các cơ quan, tổ chức Trung ương hoặc địa phương khác đến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức Việt Nam).
2. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức nước ngoài) đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
THẨM QUYỀN CẤP PHÉP VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ XIN PHÉP TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 3. Thẩm quyền cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế phải xin phép Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Quyết định 76/2010/QĐ-TTg .
2. Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế như sau:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có đại biểu tham dự là Tỉnh trưởng, Thị trưởng hoặc các chức vụ tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế do UBND tỉnh chủ trì tổ chức và phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định việc cấp phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 24/6/2011, trừ các hội nghị, hội thảo quốc tế quy định tại Khoản 1, khoản 2, Điều 3 và khoản 3, khoản 4, Điều 1 của Quy chế này.
Điều 4. Quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài có kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ qua đường bưu điện, nộp trực tiếp hoặc tại Văn phòng Sở Ngoại vụ hoặc trực tuyến tại website Sở Ngoại vụ.
2. Sở Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và giải quyết hoặc tham mưu giải quyết như sau:
a) Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy chế này, Sở Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và làm thủ tục tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đối với các trường hợp do Giám đốc Sở Ngoại vụ cấp phép theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Quy chế này, Sở Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và làm thủ tục cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan (đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh), Sở Ngoại vụ làm thủ tục lấy ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép hoặc trước khi Giám đốc Sở Ngoại vụ cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Ngoại vụ trả hồ sơ và có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung đầy đủ, đúng theo quy định.
đ) Sau khi có văn bản cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tiến hành hội nghị, hội thảo theo đúng nội dung, chương trình, kế hoạch, địa điểm, thành phần tham dự đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Văn bản xin phép tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế (theo mẫu 1 đính kèm), bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 4, Quyết định 76/2010/QĐ-TTg như sau:
a) Lý do, danh nghĩa tổ chức, mục đích của hội thảo, hội nghị;
b) Thời gian và địa điểm tổ chức hội thảo, hội nghị; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
c) Hình thức và công nghệ tổ chức (trong trường hợp tổ chức hội thảo, hội nghị trực tuyến);
d) Nội dung, chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội thảo, hội nghị;
e) Thành phần tham gia tổ chức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
g) Thành phần tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài (đại biểu nước ngoài cần cung cấp rõ quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu);
h) Thông tin về báo cáo viên người nước ngoài trình bày trong hội nghị, hội thảo (lý lịch trích ngang, trình độ chuyên môn);
i) Nguồn kinh phí (cơ quan chi trả, phối hợp chi trả hoặc cơ quan tài trợ).
2. Đối với các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hoặc các cơ quan, tổ chức Việt Nam khác tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép hoạt động theo đúng ngành nghề đăng ký hoặc chứng từ chứng minh tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam được nộp kèm hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Đối với các tổ chức nước ngoài, hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải đính kèm bản sao giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho tổ chức nước ngoài đó hoạt động tại Việt Nam.
Điều 6. Thời hạn nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết hồ sơ
1. Thời hạn nộp hồ sơ: ít nhất là 20 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
3. Thời hạn giải quyết
a) Đối với hồ sơ do Giám đốc Sở Ngoại vụ cấp phép: không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không quá 10 ngày làm việc.
b) Đối với hồ sơ do Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép: Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các cơ quan liên quan, tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ hồ sơ trình của Sở Ngoại vụ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong vòng không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Ngoại vụ trình hồ sơ.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Nộp hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo với thành phần hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều 5 và Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
2. Tiến hành hội nghị, hội thảo theo đúng chương trình, thời gian, địa điểm, nội dung tài liệu, thành phần tham dự đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu sử dụng tại hội nghị, hội thảo nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
4. Thực hiện quy định về an ninh trật tự, bảo vệ bí mật Nhà nước, các quy định hiện hành về thông tin, tuyên truyền và các quy định của pháp luật Việt Nam trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
5. Có văn bản thông báo cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh thành phần đại biểu là người nước ngoài tham dự hội nghị, hội thảo để phối hợp quản lý đoàn vào.
6. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo để phối hợp giải quyết.
7. Gửi báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo đến cơ quan cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế (theo mẫu số 2 kèm theo).
Điều 8. Trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ
a) Là cơ quan đầu mối để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
b) Là cơ quan đầu mối để tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh của các cơ quan, tổ chức trước khi giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan trung ương, địa phương có liên quan đối với hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố ý làm trái các quy định của Quy chế này trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
e) Yêu cầu cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo, nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
g) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo mật Nhà nước; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về thông tin tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
h) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Công an tỉnh
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố ý làm trái các quy định của Quy chế này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý nhà nước về thông tin truyền thông và các quy định của pháp luật về hoạt động thông tin, tuyên truyền, phát hành các ấn phẩm trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Có trách nhiệm quản lý, giải quyết thủ tục treo băng rôn, phướn quảng cáo và các hình thức quảng bá sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Các Sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
a) Chịu trách nhiệm phối hợp thẩm định hồ sơ hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các lĩnh vực do mình quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Khi được lấy ý kiến, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ. Nếu quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan quản lý hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình; đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hội nghị, hội thảo quốc tế nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
d) Khi có phát sinh những vấn đề hội nghị, hội thảo quốc tế, phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được đề nghị xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Nếu phát hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các quy định của Quy chế này, Sở Ngoại vụ có quyền đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý vi phạm. Trong các trường hợp khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
MẪU
VĂN BẢN XIN PHÉP TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3161/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu về
tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa
bàn tỉnh)
Mẫu 1: Công văn xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gửi Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………. |
(Địa điểm), ngày….. tháng …… năm…… |
Kính gửi: Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(Tên cơ quan, tổ chức xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế) xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế với nội dung như sau:
1. Tên hội nghị, hội thảo
2. Lý do, danh nghĩa, mục đích hội nghị, hội thảo
3. Nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo (đính kèm chương trình chi tiết); Nội dung, chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội thảo, hội nghị;
5. Hình thức và công nghệ tổ chức (trong trường hợp tổ chức hội thảo, hội nghị trực tuyến);
5. Người chủ trì, đồng chủ trì (nếu có)
6. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức (phía Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về báo cáo viên người nước ngoài (lý lịch trích ngang chi tiết, trình độ chuyên môn) (trường hợp nhiều hơn 05 người phải lập thành danh sách);
8. Thành phần tham dự, số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài (trường hợp nhiều hơn 05 người phải lập thành danh sách)
9. Nguồn kinh phí
Đề nghị Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế nói trên.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG |
Mẫu 2: Báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế gửi Cơ quan cấp phép
TÊN CƠ QUAN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………. |
(Địa điểm), ngày….. tháng …… năm…… |
BÁO CÁO
Tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về…..
Kính gửi: ( Tên cơ quan cấp phép )
1. Tên hội nghị, hội thảo
2. Mục đích hội nghị, hội thảo
3. Nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo
4. Thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo
5. Người chủ trì, đồng chủ trì (nếu có)
6. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức (phía Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về báo cáo viên người nước ngoài
8. Thành phần tham dự, số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài (đính kèm danh sách - nếu có)
9. Nguồn kinh phí
10. Đánh giá tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo
11. Những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong hội nghị, hội thảo đã hoặc chưa được xử lý (nếu có)
12. Những đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.