ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3109/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 718/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Thời gian qua, công tác cải cách hành chính tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cấp, các ngành đã triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, trong đó, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đồng bộ ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, xây dựng và triển khai hiệu quả mô hình “Chính quyền thân thiện của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” và “Công sở thân thiện vì nhân dân phục vụ”. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính tại một số đơn vị, địa phương chưa thật sự được quan tâm; vẫn còn tình trạng trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính; mối quan hệ phối hợp, liên thông giữa các sở, ngành chưa đạt hiệu quả cao; việc liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa phần mềm một cửa điện tử của tỉnh với các phần mềm chuyên ngành còn khó khăn, bất cập...
Nhằm tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong thời gian qua và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Triển khai toàn diện, đồng bộ và hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp công tác cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
2. Yêu cầu
a) Cải cách hành chính phải được thực hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
b) Cải cách hành chính phải xuất phát từ thực tiễn và lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
c) Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng Chính quyền số, Chính quyền điện tử với lộ trình phù hợp.
d) Cải cách hành chính phải gắn kết chặt chẽ, là nền tảng quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh.
đ) Cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 phải kế thừa những thành tựu đã đạt được cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn vừa qua để vận dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Xây dựng nền hành chính tỉnh Bình Dương dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ theo vị trí việc làm, có uy tín đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 07 nhóm nội dung, đó là: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Trọng tâm công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 là: Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, cần được quan tâm và đẩy mạnh trong giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp sau:
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính của cấp ủy, chính quyền các cấp; nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác cải cách hành chính. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và liên tục; chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính trong phạm vi quản lý; lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng và đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tập trung triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp (thông qua việc xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, gắn với cải thiện và nâng cao các bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản lý nhà nước của tỉnh như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index). Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 cải thiện điểm số và nâng cao thứ hạng các Chỉ số của tỉnh, cụ thể:
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) xếp trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) đạt tối thiểu 90%.
- Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh thuộc nhóm Trung bình cao.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, qua đó kịp thời chấn chỉnh những hành vi, thái độ chưa đúng mực của cán bộ, công chức, viên chức; kiên quyết xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức, viên chức cố tình gây khó khăn, bức xúc cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục sử dụng các công cụ, biện pháp thiết thực, hiệu quả để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính; tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách và đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội nhận thức đúng, đồng thuận và chấp hành các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước và của tỉnh. Tăng cường tham vấn các chuyên gia, nhà khoa học và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách hành chính của tỉnh.
đ) Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
e) Tăng cường nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; củng cố, sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất, năng động, sáng tạo, có tâm huyết để tham mưu triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc, trực tiếp giải quyết công việc với người dân, doanh nghiệp. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính.
a) Mục tiêu:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh thống nhất, đồng bộ và khả thi trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao khả năng dự báo tình hình và đề xuất xây dựng các chế độ, chính sách đặc thù của địa phương, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, tạo bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức.
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh được tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của văn bản cấp trên ban hành.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
b) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng Kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2025.
+ Tăng cường hoạt động tự kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện và xử lý những nội dung sai sót nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong hệ thống pháp luật.
+ Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, nhất là các chính sách về quy hoạch, đất đai, thu hút đầu tư, khoa học và công nghệ..., tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh. Đề xuất, kiến nghị Trung ương kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách để phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế.
+ Thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2023.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các sở, ngành, địa phương. Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Chú trọng việc lấy ý kiến nhân dân và tham vấn ý kiến chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng chịu sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật một cách thực chất, hiệu quả.
+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, những người làm công tác xây dựng pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu:
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, điều kiện kinh doanh, đất đai, xây dựng; tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Đến năm 2025, số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính đủ điều kiện đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, nhằm đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Đề xuất, kiến nghị phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư, đất đai, xây dựng được quy định tại các văn bản đang còn hiệu lực thi hành.
- 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời. Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính liên thông đủ điều kiện được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử. Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến.
- Đến ngày 01 tháng 01 năm 2022, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thiện mô hình Trung tâm Hành chính công tỉnh phù hợp với định hướng thành phố thông minh Bình Dương; triển khai nhân rộng mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện; tiếp tục củng cố, cải tạo, nâng cấp Bộ phận Một cửa cấp xã đảm bảo vượt các tiêu chí theo quy định, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, rút ngắn thời gian giải quyết, nhất là các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm xã hội,... và thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. Xây dựng quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch, thực hiện nhanh chóng, dễ dàng.
- Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; tích hợp, cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng “cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân”.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Xây dựng ứng dụng thực hiện thủ tục hành chính trên thiết bị di động (App).
- Nâng cao hiệu quả dịch vụ bưu chính hành chính công trong thực hiện thủ tục hành chính, tập trung triển khai tiếp nhận hồ sơ tại địa chỉ theo yêu cầu của người dân, doanh nghiệp; hỗ trợ việc nhận, luân chuyển hồ sơ gốc và trả kết quả khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; phối hợp triển khai hiệu quả mô hình tình nguyện viên để hỗ trợ người dân trong quá trình thực hiện, nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu:
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tiễn của tỉnh; đổi mới, cải tiến phương thức làm việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- 100% cơ quan, đơn vị, địa phương được rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Trung ương, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và các khu phố, ấp, tổ dân phố theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
b) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW[1], Nghị quyết số 19-NQ/TW[2] ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP[3], Nghị định số 108/2020/NĐ-CP[4] ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP[5] ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện đảm bảo tiêu chí theo quy định, giảm đầu mối tổ chức trung gian; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trong giai đoạn 2022-2025, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ, thống nhất, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp theo quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
- Thực hiện chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; tập trung thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 đối với một số lĩnh vực như: Công chứng, chứng thực, đấu giá, thừa phát lại, đo đạc đất đai...
- Đổi mới mô hình tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập (trường đại học, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo hướng đẩy mạnh và chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho các sở, ngành, địa phương trong quản lý ngành, lĩnh vực, tập trung một số lĩnh vực như: Đầu tư công, quản lý đất đai, xây dựng, giải quyết thủ tục hành chính…; phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
a) Mục tiêu:
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút những người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- 100% công chức cấp tỉnh, cấp huyện đạt trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm; cơ bản hoàn thành việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm đối với viên chức.
- 100% cán bộ, công chức đáp ứng tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc (trừ các chức danh được cơ quan có thẩm quyền quy định khác).
b) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về quản lý cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo phù hợp, thống nhất với các quy định của Đảng, văn bản của Trung ương và đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý của địa phương.
- Sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, trên cơ sở hiệu quả công việc, gắn với khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm. Xây dựng Bộ Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo mức độ hoàn thành công việc (KPI).
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra công vụ nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế và kiến nghị xử lý các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thực hiện khoán kinh phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ và phương pháp xử lý tình huống, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực thực tiễn, chuyên môn sâu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
a) Mục tiêu:
- Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm; tăng mức tự chủ tại một số đơn vị sự nghiệp công lập, giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giảm bình quân 10% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước; thực hiện xây dựng phân cấp ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025; hoàn thiện quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương.
- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; tăng cường công tác kiểm soát đối với các cơ quan hành chính; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng phương án tự chủ tài chính theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có các giải pháp hiệu quả tăng nguồn thu sự nghiệp, tăng tỷ lệ tự bảo đảm chi thường xuyên; giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương xã hội hóa trên các lĩnh vực không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách.
- Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đáp ứng điều kiện chuyển sang công ty cổ phần để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện rà soát theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn theo quy định tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, thúc đẩy xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, gắn với xây dựng Thành phổ thông minh Bình Dương, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đảm bảo năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế của Bình Dương; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
+ 90% hồ sơ công việc của các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc của các cơ quan cấp huyện và 60% hồ sơ công việc của các cơ quan cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
+ 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 80% báo cáo định kỳ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện thông qua hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối hệ thống báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ 100% dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ 100% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
+ 100% cơ quan nhà nước tham gia xử lý các vấn đề người dân phản ánh qua tổng đài 1022 đúng thời gian quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng đô thị thông minh:
+ 100% sở, ban, ngành xây dựng danh mục tài nguyên thông tin dữ liệu và thực hiện chia sẻ thông tin.
+ Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin gắn với Đề án xây dựng Thành phổ thông minh Bình Dương.
b) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về xây dựng Chính quyền số, khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia cung cấp thông tin và khai thác các dịch vụ của Chính quyền số.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước: Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, hình thành văn phòng điện tử cho các cơ quan nhà nước phục vụ tác nghiệp từ xa, không phụ thuộc vào vị trí địa lý; xây dựng hệ thống thông tin báo cáo của địa phương có kết nối, tích hợp với hệ thống thông tin, báo cáo của Chính phủ; thực hiện số hóa hồ sơ, dữ liệu, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để đáp ứng các nền tảng công nghệ số, dịch vụ số, hướng đến cung cấp các dịch vụ đô thị thông minh trên các lĩnh vực như: Y tế, giáo dục, giao thông, logistics, sản xuất công nghiệp, chiếu sáng...
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh: Xây dựng, hoàn thiện nền tảng, chia sẻ tích hợp dữ liệu của tỉnh và kho dữ liệu mở dùng chung phục vụ Chính quyền số; kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia; cập nhật toàn bộ thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, điện tử hóa quy trình, biểu mẫu của tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp.
- Cập nhật nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương phiên bản 2.0; xây dựng Trung tâm Điều hành thành phổ thông minh cấp tỉnh và cấp huyện; ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển Chính quyền số, nhất là đối với các địa phương nước ngoài, các đối tác, tổ chức quốc tế mà Bình Dương có quan hệ hợp tác, Diễn đàn cộng đồng thông minh thế giới (ICF) và thông qua các hoạt động như: Hợp tác nghiên cứu, trao đổi, học tập các mô hình tiên tiến về chính quyền điện tử, chính quyền số; khu công nghiệp khoa học và công nghệ.
- Triển khai xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trên môi trường mạng vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
1. Kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và điều kiện, tình hình thực tiễn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn và hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch của tỉnh.
b) Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và tổ chức triển khai thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
e) Các cơ quan, đơn vị chủ trì các đề án, nhiệm vụ được nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ, đạt hiệu quả.
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cải cách thể chế: Sở Tư pháp.
c) Cải cách thủ tục hành chính: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ: Sở Nội vụ.
đ) Cải cách tài chính công: Sở Tài chính.
e) Xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ.
Các cơ quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc (nếu có) và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ này.
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch hàng năm của tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ đề ra.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn và Kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.
c) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
d) Chủ trì xây dựng, triển khai phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, bố trí kinh phí cải cách hành chính với định mức chi phù hợp để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cải cách hành chính hàng năm theo quy định.
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của ngành, đảm bảo hoàn thành mục tiêu theo Kế hoạch của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị quản lý.
b) Ngoài việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Bộ, ngành cấp trên và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị cần tập trung công tác cải cách thủ tục hành chính, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đạt hiệu quả.
Tuyên truyền các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh; chú trọng tuyên truyền về những kết quả đạt được, mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả trong cải cách hành chính; nêu gương các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính... đồng thời, tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp về công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính và những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong Kế hoạch này; tham gia giám sát, phản biện trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT |
TÊN NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
THỜI GIAN BAN HÀNH |
1 |
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
Sở Nội vụ |
Năm 2022 |
2 |
Cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) |
Sở Nội vụ |
Năm 2022 |
3 |
Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số hóa hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Năm 2021 |
4 |
Đề án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính |
Văn phòng UBND tỉnh |
Năm 2022 |
5 |
Đề án truyền thông đa phương tiện về hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; công nghệ thông tin và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính |
Văn phòng UBND tỉnh |
Năm 2022 |
6 |
Đánh giá, đo lường sự hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước - Dân chấm điểm chính quyền (M-Score) |
Văn phòng UBND tỉnh |
Năm 2022 |
7 |
Đề án đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo theo hướng đô thị thông minh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Năm 2022 |
8 |
Xây dựng Bộ Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo mức độ hoàn thành công việc (KPI) |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ |
Năm 2022 |
9 |
Đề án chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2022 |
10 |
Đề án nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2023 |
11 |
Đề án triển khai hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2022 |
12 |
Đề án thành lập Trung tâm Điều hành thành phố thông minh Bình Dương (IOC) |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ |
Năm 2022 |
13 |
Đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin giai đoạn 2022-2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2022 |
14 |
Đề án phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tích hợp và chia sẻ dữ liệu về kho dữ liệu tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2022 - 2025 |
15 |
Đề án nâng cấp Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2023 |
[1] Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
[2] Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
[3] Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
[4] Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
[5] Về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.