ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2014/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 11 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIÊN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kề từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 4 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Điện Biên về ban hành quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, cơ quan đầu mối, trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (HĐND, UBND) các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
1. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ, khách quan, đúng pháp luật, không bỏ sót văn bản và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Nội dung công việc thực hiện phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.
4. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
1. Thực hiện rà soát văn bản thường xuyên; xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản.
2. Công bố văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
3. Tổng rà soát hệ thống hóa.
4. Xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
5. Thực hiện hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
6. Định kỳ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
7. Hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 5. Cơ quan đầu mối trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối, phối hợp với công chức liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện những nội quy quy định tại Khoản 4 Điều 6, Khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN
Điều 6. Thực hiện rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan thực hiện việc rà soát thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Trình tự, thủ tục rà soát văn bản được thực hiện theo quy định tại Chương II, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và Chương II, Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 6/02/2013 của Chinh phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Người đứng đầu phòng, đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Sở, Ban, ngành tỉnh giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát văn bản và lập hồ sơ rà soát văn bản (Hồ sơ rà soát được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP). Hồ sơ rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để lấy ý kiến.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có ý kiến đối với nội dung hồ sơ rà soát văn bản. Trường hợp văn bản được được rà soát có nội dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, thời hạn cho ý kiến là 15 ngày làm việc. Ý kiến của cơ quan Tư pháp phải thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất hoặc ý kiến khác.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan tư pháp về kết quả rà soát; hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành theo đúng trình tự, thủ tục rà soát văn bản được quy định tại Chương II, Nghị định 16/2013/NĐ-CP và Chương II, Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì, phối hợp với các cá nhân liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Điều 7. Xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Sau khi có ý kiến về kết quả rà soát của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ rà soát văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc xử lý (trường hợp văn bản thuộc thẩm quyền xử lý) hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát (trường hợp văn bản không thuộc thẩm quyền xử lý).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát.
2. Hình thức xử lý được quy định tại Điều 19 Nghị định 16/2013/NĐ-CP. Báo cáo kết quả rà soát văn bản gửi cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch lập “Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản của HĐND, UBND theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
Điều 8. Công bố văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị do Hội đồng nhân dân, Uy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP , về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để công bố, chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công bố danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
4. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 16/2013/NĐ-CP .
Điều 9. Tổng rà soát hệ thống hóa
1. Trên cơ sở quyết định của người có thẩm quyền về việc thực hiện tổng rà soát hệ thống hóa văn bản; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch tổng rà soát hệ thống hóa văn bản.
Nội dung kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tổng rà soát hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo kế hoạch.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 10. Xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản
Năm thứ năm của kỳ hệ thống hóa văn bản (hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31/12/2013) hoặc trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Công chức tư pháp - Hộ tịch chủ trì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xây thống hóa văn bản.
2. Nội dung kế hoạch hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
Điều 11. Thực hiện hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Trên cơ sở kế hoạch hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
2. Sau khi có kết quả hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi kết quả hệ thống hóa về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
4. Trường hợp phai rà soát bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành rà soát bổ sung theo nội dung, trình tự rà soát văn bản được quy định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
5. Kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản
a) Sau khi nhận được kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị; Sở Tư pháp, Phòng tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tiến hành kiểm tra lại trước khi tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố.
b) Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
Điều 12. Định kỳ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Chậm nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
2. Hồ sơ hệ thống hóa thực hiện theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 09/2013/TT-BTP. Kết quả hệ thống hóa văn bản bao gồm Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản được quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
3. Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 25 Nghị định số 16/20/3/NĐ-CP.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ báo cáo hàng năm
1. Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp; Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo hàng năm về rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Báo cáo hàng năm về công tác rà soát hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp và được Sở Tư pháp tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và được Phòng Tư pháp tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 3/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp và biểu mẫu số 05a, 05b và 05c (vê công tác rà soát), cụ thể: Báo cáo thống kê 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
a) Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính, trong đó: số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hằng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số thực tế)
c) Việc ước tính số liệu báo cáo theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 20/2013/TT-BTP .
4. Nội dung báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 09/2013/TT- BTP.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.