ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3031/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 382/TTr-VP ngày 01 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 25 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2021 (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nội dung Quyết định và Phụ lục kèm theo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, địa chỉ www.baria-vungtau.gov.vn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3031/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở công Thương: 02 TTHC.
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Thành phần hồ sơ quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 10 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất: “Bản sao hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP” , cụ thể như sau:
- Nội dung huấn luyện;
- Danh sách người được huấn luyện với các thông tin: Họ tên, ngày tháng năm sinh, chức danh, vị trí làm việc, chữ ký xác nhận tham gia huấn luyện;
- Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất;
- Quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân
Lý do: bãi bỏ thành phần hồ sơ vì cán bộ phụ trách hồ sơ có thể kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Chính phủ bãi bỏ thành phần hồ sơ như sau hồ sơ quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 10 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất: “ Bản sao hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định 113/2017/NĐ-CP” như sau:
- Nội dung huấn luyện;
- Danh sách người được huấn luyện với các thông tin: Họ tên, ngày tháng năm sinh, chức danh, vị trí làm việc, chữ ký xác nhận tham gia huấn luyện;
- Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất;
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 5.000.000đ (10 hồ sơ).
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.000.000đ (10 hồ sơ).
- Chi phí tiết kiệm: 4.000.000đ (10 hồ sơ).
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 80%.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
Thành phần hồ sơ quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 10 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất: “ Bản sao hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định 113/2017/NĐ-CP” như sau:
- Nội dung huấn luyện;
- Danh sách người được huấn luyện với các thông tin: Họ tên, ngày tháng năm sinh, chức danh, vị trí làm việc, chữ ký xác nhận tham gia huấn luyện;
- Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất;
- Quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân
Lý do: bãi bỏ thành phần hồ sơ vì cán bộ phụ trách hồ sơ có thể kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Chính phủ bãi bỏ thành phần hồ sơ quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 10 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất: “ Bản sao hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP” như sau:
- Nội dung huấn luyện;
- Danh sách người được huấn luyện với các thông tin: Họ tên, ngày tháng năm sinh, chức danh, vị trí làm việc, chữ ký xác nhận tham gia huấn luyện;
- Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất.
2.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 5.000.000đ (10 hồ sơ)
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.000.0000đ (10 hồ sơ)
- Chi phí tiết kiệm : 4.000.000đ (10 hồ sơ)
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí : 80%.
II. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ: 01 TTHC.
1. Thủ tục “Thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu”
1.1 Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị các cá nhân tổ chức nộp và nhận hồ sơ qua mạng internet.
Lý do: Đối với Thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu được các tổ chức nộp và nhận hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh. Qua tính toán việc nộp và nhận hồ sơ trực tiếp so với nộp qua mạng sẽ giảm được 55,5% chi phí cho tổ chức cá nhân liên hệ.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị áp dụng hình thức nộp và nhận hồ sơ trực tuyến
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 127.309.968 đồng
Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 56.582.208 đồng
Chi phí tiết kiệm: 70.727,760 đồng
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 55,5%
III. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường: 10 TTHC.
1. Nhóm Thủ tục (02 TTHC) lĩnh vực tài nguyên nước:
- Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác
- Gia hạn/điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Phân cấp cấp giấy phép theo quy mô về quản lý bảo vệ môi trường, cụ thể:
+ UBND cấp huyện cấp/gia hạn, điều chỉnh/cấp lại giấy phép xả nước thải vào nguồn nước ứng với thủ tục môi trường thuộc quy mô cấp huyện quản lý.
+ UBND cấp tỉnh cấp/gia hạn, điều chỉnh/cấp lại giấy phép xả nước thải vào nguồn nước ứng với thủ tục môi trường thuộc quy mô cấp tỉnh quản lý.
Lý do:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 171 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 được ban hành ngày và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2022 có quy định: “Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này”.
- Ngày 30/6/2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi các Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị góp ý cho dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó chương IV quy định về giấy phép môi trường và đăng ký môi trường. Từ chương IV dự thảo Nghị định, Giấy phép xả nước thải sẽ tích hợp vào giấy phép môi trường.
1.2. Kiến nghị thực thi:
- Đề nghị bãi bỏ Nhóm thủ tục lĩnh vực tài nguyên nước: Cấp/gia hạn, điều chỉnh/cấp lại giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác kể từ ngày 01/01/2022
- Phân cấp quản lý theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2020 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2022.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Giảm chi phí cho nhóm thủ tục Cấp/gia hạn, điều chỉnh/cấp lại giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Thủ tục “Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước ngày Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực)”:
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị bãi bỏ TTHC này.
Lý do: Thủ tục “Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước ngày Nghị định số 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực” được căn cứ vào Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Công tác tính, thu tiền cấp quyền đối với các trường hợp này trên cả nước phải hoàn thành trước ngày 31/12/2014 theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tuy nhiên, hiện nay Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ đã hết hiệu lực và bị thay thế bằng Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nghị định số 67/2019/NĐ-CP lại không quy định đối với thủ tục hành chính này, đồng thời không ban hành biểu mẫu kèm theo để thực hiện.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ TTHC “Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước ngày Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực” cho phù hợp với Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ đang có hiệu lực thi hành.
3. Thủ tục “Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu”
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
Thay đổi địa điểm nộp hồ sơ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu thành: Hồ sơ nộp tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả tập trung UBND cấp xã đối với hộ gia đình cá nhân và bộ phận giao trả kết quả tập trung UBND cấp tỉnh đối với tổ chức, doanh nghiệp.
Lý do:
- Thời gian thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch và Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đều được công khai tại UBND.
- Giảm số lần đi lại của công dân để liên hệ cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Chính phủ sửa đổi nội dung quy định về điểm nộp hồ sơ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 128.415.282.450 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 110.771.971.090 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 17.643.311.360 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 14%.
4. Thủ tục “Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý”.
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
Thay đổi địa điểm nộp hồ sơ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu thành: Hồ sơ nộp tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả tập trung UBND cấp xã đối với hộ gia đình cá nhân và bộ phận giao trả kết quả tập trung UBND cấp tỉnh đối với tổ chức, doanh nghiệp.
Lý do:
- Thời gian thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch và Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đều được công khai tại UBND.
- Giảm số lần đi lại của công dân để liên hệ cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
4.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Chính phủ sửa đổi nội dung quy định về điểm nộp hồ sơ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 64.207.641.225 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 55.385.985.545 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 8.821.655.680 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 14%.
5. Thủ tục “Tách thửa hoặc hợp thửa đất”.
5.1. Nội dung đơn giản hóa:
Không tính thời gian thực hiện việc đo đạc ngoài tực địa vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính khi trích đo địa chính để chia tách thửa đất; Không tính thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính tách thửa.
Lý do:
- Thời gian đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian giải quyết thủ tục tách thửa do người dân phải thực hiện công chứng phần diện tích trên.
- Việc đo đạc phần diện tích tách thửa tại thực địa có tứ cận giáp ranh các chủ sử dụng đất khác cần có sự chỉ ranh, thống nhất giữa hai bên nhưng do tình hình thực tế tại địa phương đa số là người từ địa phương khác.
- Thời gian thực hiện việc đo đạc tại thực địa phụ thuộc vào người dân nên cơ quan giải quyết TTHC không thể chủ động thực hiện được.
5.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Chính phủ sửa đổi nội dung quy định về thời gian giải quyết thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
5.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 14.731.218.212 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 12.440.742.215 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 2.290.475.997 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 15.55%.
6. Thủ tục “Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
6.1. Nội dung đơn giản hóa:
Bổ sung chi tiết đối với trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu chuyển một phần diện tích từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Lý do:
- Pháp luật chưa có quy định cụ thể hướng dẫn về trường hợp có thể chuyển một nửa phần đất được Nhà nước giao từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần còn phần đất còn lại vẫn trả tiền thuê đất hàng năm và sau khi có đủ tiền chuyển sang hình thức trả tiền một lần mới tiếp tục chuyển phần còn lại.
- Pháp luật cũng không quy định trường hợp này là không được.
- Không có quy định cụ thể đối với trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu chuyển hình thức một phần diện tích dẫn đến bất cập trong quá trình tham mưu UBND tỉnh ra Quyết định chuyển hình thức trả tiền thuê đất cho doanh nghiệp đối với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp do phải có văn bản xin ý kiến của Bộ, ngành có liên quan.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Chính phủ bổ sung chi tiết nội dung thực hiện đối được quy định được quy định tại Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
6.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 3.877.805 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 3.542.050 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 335.755 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 8,65%.
7. Thủ tục “Gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế”.
7.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Thay đổi cơ quan có thẩm quyền Quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường, - Cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính thành: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế….
Lý do:
- Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉ chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính và chỉnh lý bộ hồ sơ địa chính khi UBND tỉnh đã ban hành quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
7.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thay đổi chi tiết nội dung thực hiện được quy định được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
7.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 12.841.528 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 11.077.197 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.764.333 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 14%.
8. Thủ tục “Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo”.
8.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Thay đổi cơ quan có thẩm quyền Quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường, - Cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính thành: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế….
Lý do:
- Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉ chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính và chỉnh lý bộ hồ sơ địa chính khi UBND tỉnh đã ban hành quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
8.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thay đổi chi tiết nội dung thực hiện được quy định được quy định theo điểm b Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP tại Quyết định số 2555/QĐ-BTNMT ngày 20/10/2017.
8.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 12.841.528 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 11.077.197 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.764.333 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 14%.
9. Thủ tục “Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức”.
9.1. Nội dung đơn giản hóa:
Bổ sung hồ sơ gồm: Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư kèm Báo cáo thuyết minh dự án đầu tư, chứng từ ký quỹ đầu tư (đối với các dự án mà nguồn vốn thực hiện ngoài ngân sách thuộc dự án sản xuất kinh doanh).
Lý do: Hồ sơ không được quy định đầy đủ, rõ ràng và phù hợp về thành phần. Thành phần hồ sơ được quy định theo bộ thủ tục chuẩn hóa tại Quyết định số 634/QĐ-BTNMT ngày 29/3/2016 và Quyết định số 2555/QĐ-BTNMT ngày 20/10/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc thực tế, thành phần hồ sơ nộp theo quy định không đáp ứng được yêu cầu trong quá trình thẩm định hồ sơ, cơ quan nhà nước cần phải đối chiếu với trích lục bản đồ địa chính. Ngoài ra cần phải xem xét các quy định về chủ trương đầu tư, dự án đầu tư để củng cố pháp lý của dự án.
9.2. Kiến nghị thực thi:
Kiến nghị xem xét, bổ sung vào bộ thủ tục chuẩn hóa để tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt chi phí đi lại, chi phí thời gian của người dân, doanh nghiệp. Đồng thời rút ngắn thời gian trong quá trình tham mưu (hồ sơ bổ sung gồm: Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư kèm Báo cáo thuyết minh dự án đầu tư, chứng từ ký quỹ đầu tư (đối với các dự án mà nguồn vốn thực hiện ngoài ngân sách thuộc dự án sản xuất kinh doanh) theo quy định tại Điểm c, đ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 1.195.979.520 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa (của cơ quan giải quyết hồ sơ): 1.177.761.600 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 18.217.920 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,52 %.
IV. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Du lịch: 02 TTHC.
1. Thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ thành phần giấy tờ “sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lưu trú” và “Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ” được quy định tại mục b khoản 2 Điều 62 Luật Du lịch 2017.
Lý do: “Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lưu trú” được lưu trong thành phần hồ sơ cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trước đây, vì vậy, không cần thiết cung cấp thành phần giấy tờ này lần nữa. Đối với “Giấy chứng nhận sức khỏe” thì người hướng dẫn viên phải tự chủ động đảm bảo sức khỏe, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
1.2. Lợi ích phương án đơn giản hoá
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.448.000 đồng.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.021.000 đồng.
- Chi phí tiết kiệm: 427.000 đồng.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 29 %.
2. Thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ quy định “Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của nguời quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch”được quy định tại mục d khoản 4 Điều 50 Luật Du lịch 2017.
Lý do: Việc kiểm tra thời gian làm việc của cấp quản lý, trưởng các bộ phận Đoàn thẩm định có thể kiểm tra trực tiếp khi tiến hành xếp hạng tại các cơ sở thông qua văn bằng, chứng chỉ của nhân viên được sắp xếp vào các vị trí chủ chốt của đơn vị.
2.2. Lợi ích phương án đơn giản hóa
* Đối với thủ tục công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 1 sao, 2 sao.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 2.010.500 đồng.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.843.000 đồng.
- Chi phí tiết kiệm: 167.500 đồng.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 08 %.
* Đối với thủ tục công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 3 sao.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 2.510.500 đồng.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.343.000 đồng.
- Chi phí tiết kiệm: 167.500 đồng.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 07%.
V. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo: 02 TTHC.
1. Thủ tục “Xếp hạng trung tâm giáo dục thường xuyên”.
1.1. Lý do đơn giản hóa
Đến thời điểm hiện tại không có số lượng hồ sơ phát sinh cho TTHC trên, chưa có 1 TTGDTX nào được xếp hạng, do các văn bản thực hiện chồng chéo, cụ thể:
- Hiện nay, TTHC này đang thực hiện theo Thông tư số 48/2008/TT-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ GDĐT về hướng dẫn xếp hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo của trung tâm giáo dục thường xuyên (lúc chưa sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp công lập cấp huyện).
- Đến năm 2015 có chủ trương sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm GDNN-GDTX theo quy định tại Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015.
- Bắt đầu từ ngày 01/7/2020, Luật Giáo dục năm 2019 có hiệu lực, theo đó Trung tâm GDNN-GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân và Bộ trưởng Bộ GDĐT có thẩm quyền ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDNN-GDTX thay cho văn bản cũ.
Tuy nhiên đến nay Bộ GDĐT chưa ban hành Thông tư hướng dẫn để Sở GDĐT thực hiện theo đúng Luật Luật Giáo dục năm 2019, các tiêu chí đưa vào đánh giá không còn phù hợp.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2008/TT-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ GDĐT phù hợp Luật Giáo dục năm 2019.
2. Thủ tục “Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc”
2.1. Nội dung đề nghị đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng thực giấy CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiều còn giá trị sử dụng” trong thủ tục hành chính “Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc”, được quy định tại khoản b, Điều 31, chương IV, Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
2.2. Lý do đơn giản hóa
Tạo thuận lợi, giảm chi phí cho người dân. Vì cơ quan có thẩm quyền quyết định (bằng TN THPT do Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo cấp) Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ để cấp cho người có yêu cầu, trong khi đó sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền quyết định lập ra và đang quản lý (theo Điều 27, chương IV, Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019). Do đó người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, cần cung cấp thông tin chính xác theo đơn đề nghị cấp bản sao VBCC đúng quy định hướng dẫn, không nộp “Bản sao có chứng thực giấy CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiều còn giá trị sử dụng”.
2.3. Kiến nghị thực thi
Thành phần hồ sơ đơn giản hơn. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi Điều 31, chương IV, Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, là bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng thực giấy CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiều còn giá trị sử dụng”, trong thành phần hồ sơ của TTHC “Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc”.
2.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 139.245.546 đ.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 94.021.009 đ.
- Chi phí tiết kiệm: 45.224.538 đ.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 32%.
VI. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các Khu công nghiệp: 01 TTHC.
1. Thủ tục Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ “Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng (đối với giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày)” trong thủ tục hành chính “Cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” được quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Lý do:
Giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp trong việc tuyển người lao động nước ngoài vào làm việc. Việc cấp lại GPLĐ là người lao động hiện đã và đang làm việc tại Doanh nghiệp và Doanh nghiệp thực hiện việc giám xác, theo dõi và chịu trách nhiệm về sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Chính phủ sửa đổi Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là bỏ thành phần hồ sơ “Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng (đối với giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày)” trong thủ tục hành chính “Cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”.
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 679.811.000 đồng.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 217.503.000 đồng.
- Chi phí tiết kiệm: 462.308.000 đồng.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 68%.
VII. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: 01 TTHC.
1. Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, xuất trình bản gốc để đối chiếu (điểm b, Khoản 1, Điều 11, Chương 2 của Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ). Chỉ cần Bản phôtô giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản phôtô giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, xuất trình bản gốc để đối chiếu (không cần bản sao tránh cho tổ chức, cá nhân phải đi làm thủ tục sao y, chứng thực).
Lý do:
Chỉ cần Bản phôtô giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản phôtô giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, xuất trình bản gốc để đối chiếu (không cần bản sao tránh cho doanh nghiệp phải đi làm thủ tục sao y, chứng thực), tránh khai lại nhiều lần gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu sửa đổi điểm b, Khoản 1, Điều 11, Chương 2 của Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: Không tính được.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: Không tính được.
- Chi phí tiết kiệm: Không tính được.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 0%.
VIII. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao: 02 TTHC.
1. Thủ tục thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo:
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo từ 15 ngày xuống còn 10 ngày, được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Luật Quảng cáo năm 2012.
Lý do đơn giản hóa:
Qua giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trong thời gian qua cho thấy quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính như trên là khá dài, mặc dù thủ tục này không quy định việc liên thông trong giải quyết cũng như việc phải thẩm định điều kiện thực tế trước khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh chóng thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, Sở Văn hóa và Thể thao kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết xuống còn 10 ngày. Mặt khác, hiện nay thủ tục này chưa có mẫu văn bản thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo cũng như quy định thành phần hồ sơ kèm theo, do đó Sở kiến nghị cần có mẫu thông báo cụ thể về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện, cũng như cần quy định rõ thành phần hồ sơ kèm theo văn bản thông báo như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ma-két sản phẩm quảng cáo, văn bản chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật Quảng cáo năm 2012.
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 640.000.000đ
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 400.000.000đ
+ Chi phí tiết kiệm: 240.000.000đ.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 37,5%.
2. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị sửa đổi Điều 29 Luật Quảng cáo năm 2012, cụ thể: tách thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn thành 02 thủ tục:
+ Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo.
+ Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên băng-rôn
- Lý do đơn giản hóa:
Theo quy định tại Điều 29 Luật Quảng cáo năm 2012, thành phần hồ sơ thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn gồm 08 loại văn bản, giấy tờ như sau: (1) Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn; (2) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo; (3) Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này; (4) Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội; (5) Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo; (6) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn; (7) Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo; (8) Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.
Trường hợp người thực hiện thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo sẽ chuẩn bị thành phần hồ sơ như đã nêu trên. Tuy nhiên, đối với trường hợp người thực hiện thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo trên băng- rôn sẽ không cần có một số văn bản, giấy tờ như: (6) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; (7) Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo; (8) Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo. Điều này sẽ gây ra khó hiểu và nhầm lẫn cho người thực hiện thủ tục hành chính, do đó cần thiết phải tách thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn thành 02 thủ tục riêng biệt áp dụng đối với bảng quảng cáo và đối với băng - rôn.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Nhằm đảm bảo thủ tục hành chính được đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện, đề nghị tách thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn (được quy định tại Điều 29 Luật Quảng cáo) thành 02 thủ tục riêng biệt gồm:
+ Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, có thành phần hồ sơ gồm 08 văn bản, giấy tờ như đã nêu.
+ Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên băng-rôn, có thành phần hồ sơ được đơn giản hóa gồm: (1) Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo; (2) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; (3) Bản sao giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật Quảng cáo; (4) Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội; (5) Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo; (6) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo.
2.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 325.000.000đ
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 200.000.000đ
+ Chi phí tiết kiệm: 125.000.000đ.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 38,4%.
IX. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp: 01 TTHC.
1. Thủ tục Đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ thành phần giấy tờ “Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở”
Lý do: Thông tin nơi cư trú hiện đã lưu trữ trên cơ sở dữ liệu về dân cư, vì vậy cung cấp “Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở” là không cần thiết.
1.2. Lợi ích phương án đơn giản hoá
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 225.000 đồng
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 209.375 đồng.
- Chi phí tiết kiệm: 15.625 đồng
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí : 07 %.
X. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 TTHC.
1. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Lý do:
Nhằm giảm bớt hồ sơ giấy, đối tượng thực hiện TTHC chỉ cần cung cấp đúng mã số đăng ký doanh nghiệp được ghi tại Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật để đơn vị tiếp nhận tra cứu các thông tin cần thiết trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp đối tượng nộp hồ sơ là Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 01 thành viên, công ty TNHH 02 thành viên, công ty hợp danh, công ty cổ phần.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và bãi bỏ thành phần Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại tiết 3, tiểu mục I, mục B, phần II Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định số 678/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Cắt giảm thành phần hồ sơ, giúp giảm chi phí hồ sơ, giấy tờ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
XI. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế: 02 TTHC.
1. Thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn dược liệu
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ thủ tục được quy định tại Điều 19a Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
Lý do:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Dược 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016, không có thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược. Theo khoản 1 Điều 41 Luật Dược 105/2016/QH13, Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược không quy định thời hạn hiệu lực.
Do vậy, hiện nay không còn thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các loại hình kinh doanh thuốc, trong đó có bán buôn dược liệu
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ thủ tục được quy định tại Điều 19a Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa; Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa; Chi phí tiết kiệm; Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%.
2. Thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ dược liệu
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ thủ tục được quy định tại Điều 19a Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
Lý do:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Dược 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016, không có thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược. Theo khoản 1 Điều 41 Luật Dược 105/2016/QH13, Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược không quy định thời hạn hiệu lực.
Do vậy, hiện nay không còn thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các loại hình kinh doanh thuốc, trong đó có bán lẻ dược liệu
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ thủ tục được quy định tại Điều 19a Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
2.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa; Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa; Chi phí tiết kiệm; Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.