ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2996/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg - giai đoạn 2);
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh về việc quy định Bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên mặt đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Công văn số 1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015/QĐ-TTg của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 2899/TTr-SXD ngày 13/10/2015;
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ
TRỢ VỀ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2996/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
1. Khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa, sự ảnh hưởng của vị trí địa lý, khí hậu đối với nhà ở của hộ nghèo nằm trong đối tượng được hỗ trợ trên địa bàn tỉnh:
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên trên đất liền là 5.197 km2, có vùng biển đảo rộng lớn với khoảng 200 đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô của quần đảo Trường Sa. Điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; khí hậu ở Khánh Hòa tương đối ôn hòa hơn, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương lịch, tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11, lượng mưa thường chiếm trên 50% lượng mưa trong năm.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt kết quả tương đối tốt, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 8% năm, riêng năm 2014 tăng 8,5-9% so với năm 2013. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số khó khăn do ảnh hưởng tình hình suy thoái kinh tế thế giới, trong đó, thu ngân sách từ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đạt thấp, thu hút vốn từ các dự án đầu tư ngoài ngân sách đạt thấp và hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp gặp nhiều khó khăn, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động các nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ đối với hộ nghèo về nhà ở.
Theo Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam, Khánh Hòa thuộc phân vùng II (Phú Yên - Khánh Hòa), là vùng có tần số bão hàng năm ít hơn vùng III (Đà Nẵng - Bình Định). Trong 5 năm trở lại đây, tình hình lũ lụt ngày càng diễn biến khốc liệt hơn. Số trận lũ trên các sông có xu hướng tăng so với trung bình nhiều năm và cực trị đặc trưng lũ ngày càng lớn.
Những đặc điểm tự nhiên nêu trên sẽ có những nhân tố ảnh hưởng tới công tác hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo như: vị trí địa lý thuận lợi, ít chịu ảnh hưởng của bão; địa hình dốc, núi chạy sát với bờ biển nên có nhiều lũ, lượng nước đầu nguồn đổ ra biển lớn trong thời gian ngắn; chế độ thời tiết nhìn chung là ôn hòa, mùa khô kéo dài (8 tháng), lượng mưa ít (20%), nền nhiệt trung bình là 22°C; Gió Tu Bông khô và nóng tập trung vào tháng 8 ở Vạn Ninh, Ninh Hòa; nguồn cát xây dựng tương đối dồi dào, đảm bảo phục vụ cho xây dựng, sửa chữa nhà ở.
2. Sự cần thiết lập Đề án:
Theo quy định tại điểm a và c Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 33/2015/QĐ- TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh có trách nhiệm lập, phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo, gửi Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội để bố trí vốn và phối hợp đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Để có cơ sở triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên, cần thiết phải lập Đề án trong đó nêu rõ tiến độ thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong phối hợp thực hiện, cho vay vốn, huy động các nguồn vốn khác và cách thức hỗ trợ theo quy định.
3. Căn cứ lập Đề án:
a) Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ- TTg giai đoạn 2);
b) Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015;
c) Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh về việc quy định Bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
đ) Công văn số 1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. Đánh giá thực trạng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
1. Về thực trạng nhà ở của các hộ nghèo trên địa bàn:
- Số lượng nhà ở kiên cố: gần 900 căn.
- Số lượng nhà ở bán kiên cố: gần 18.000 căn.
Phần lớn các hộ nghèo có điều kiện sinh sống không đảm bảo vệ sinh môi trường, hệ thống nước sạch, hệ thống giao thông, trường học, trạm y tế...đạt tiêu chuẩn cho phép, số lượng nhà ở chưa có kết cấu đảm bảo khung - tường - mái cứng còn rất nhiều, kể cả trường hợp có nhà ở kiên cố nhưng vẫn không có khả năng chịu được bão, lụt do không có biện pháp thi công phù hợp.
2. Các chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn:
Giai đoạn 2006 - 2008, triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có đời sống khó khăn, tỉnh Khánh Hòa đã xây dựng được 3.017 căn nhà hỗ trợ cho đối tượng này. Nhà có diện tích xây dựng từ 32 -35 m2, mái lợp tole kẽm hoặc ngói, xà gồ gỗ hoặc sắt hộp... ,thời gian sử dụng trên 10 năm. Bên cạnh đó, tỉnh Khánh Hòa còn thực hiện hỗ trợ xóa 852 căn nhà tạm, nhà tranh tre dột nát cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ngày 19/3/2007, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007 - 2010, theo đó, tính đến hết năm 2008 đã xây dựng được 217 căn nhà hỗ trợ cho đối tượng này.
- Xây dựng và thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tỉnh Khánh Hòa đã xây dựng, sửa chữa được 1276 căn nhà.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo:
a) Ưu điểm:
- Nghị quyết đã thông qua việc ngân sách trả nợ thay cho hộ nghèo 08 triệu đồng/hộ đối với phần vốn hộ nghèo phải vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, đã tạo điều kiện cho việc xây dựng nhà ở cho hộ nghèo được thực hiện nhanh chóng.
- Tạo được sự chuyển biến về nhận thức của hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg: chủ động đứng ra xây dựng nhà, giám sát việc xây dựng và làm công việc bảo quản, sửa chữa nhà.
- Ban chỉ đạo chương trình nắm vững diễn biến tình hình, kịp thời có giải pháp tháo gỡ một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án. UBND cấp huyện sâu sát, nắm tình hình, linh hoạt điều chuyển vốn từ nơi chưa chuẩn bị đủ điều kiện thực hiện hỗ trợ sang nơi đã đủ điều kiện thực hiện hỗ trợ.
- UBND cấp xã cùng các Đoàn thể địa phương làm tốt công tác giám sát, giúp hộ nghèo làm thủ tục để giải quyết hỗ trợ, nên đã tiết kiệm được nhiều tiền bạc và công sức của người dân tham gia thực hiện Đề án.
b) Hạn chế:
- Việc tìm đất để giải quyết xây dựng nhà ở cho hộ nghèo chưa có đất còn chậm do quỹ đất của xã còn hạn chế, nên một số địa phương chưa thể thực hiện xây dựng nhà ở cho các hộ này.
- Một số địa phương miền núi, hải đảo bị hạn chế trong việc huy động vốn của dòng họ, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, nên gặp khó khăn trong huy động đủ vốn để xây dựng 01 căn nhà hoàn chỉnh.
1. Huy động, phân bổ và giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo:
Nhiều địa phương đã vận động được cộng đồng dân cư, dòng họ góp công, góp của hỗ trợ cho hộ nghèo xây dựng nhà ở, trong đó nổi bật là huyện Vạn Ninh (1,492 tỷ đồng), Cam Lâm (1,2 tỷ đồng); thành phố Nha Trang (136,3 triệu đồng).
Chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở từng địa phương đã vận động doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng bán vật liệu xây dựng giá thấp và cho trả chậm để hộ nghèo xây dựng nhà ở. Mặt khác, một số hộ đã tự khai thác vật liệu cát, đá có sẵn ở địa phương để giảm giá thành xây dựng. Tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa không thực hiện việc khai thác gỗ để làm nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, một số địa phương còn chưa thống kê, đánh giá được mức đóng góp của cộng đồng dân cư, dòng họ, doanh nghiệp của địa phương và phần đóng góp của bản thân hộ nghèo trong cấu thành giá trị căn nhà để tạo tiền đề cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở sau này.
UBND tỉnh, các Sở ngành liên quan và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thống nhất cao trong việc ứng vốn ngân sách tỉnh để phân bổ, kịp thời hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở trong khi phân vốn ngân sách Trung ương và Ngân hàng CSXH Trung ương chưa điều phối kịp cho tỉnh. Vì vậy, tiến độ thực hiện xây dựng nhà ở cho hộ nghèo đã được đẩy nhanh, không bị gián đoạn.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện thể hiện được vai trò rõ nét trong vận động các nguồn vốn đóng góp thêm, nắm vững chủ trương của tỉnh và tạm dừng việc xây dựng nhà ở Đại đoàn kết để tập trung nguồn vốn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg. Từ đó, đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo tại các địa phương như Vạn Ninh, Ninh Hòa, Cam Lâm. Bên cạnh đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện của một số địa phương như Khánh Vĩnh, Diên Khánh còn có hạn chế trong vai trò vận động các nguồn vốn đóng góp thêm.
UBND huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn chưa thật sự chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để được hỗ trợ thêm kinh phí xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg cho hộ nghèo tại huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, với mức hỗ trợ thêm 800.000 đồng/hộ theo Thông báo số 271/TB-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh.
Công tác giải ngân, thanh quyết toán được thực hiện đúng quy định, có sự giám sát của người dân, đoàn thể. Đến nay chưa ghi nhận trường hợp khiếu nại, tố cáo về công tác này; nhiều địa phương đã thực hiện phương thức thanh toán trực tiếp cho đơn vị thi công, cơ sở bán vật liệu xây dựng với sự chứng kiến của hộ nghèo được hỗ trợ.
Một số địa phương ban đầu giải ngân vốn ngân sách còn chậm, thiếu chủ động, sáng tạo trong cách thức thực hiện giải ngân, còn chở chỉ đạo của cấp trên hoặc lệ thuộc vào tiến độ giải ngân của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Nhờ sự uốn nắn kịp thời, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, Sở Xây dựng và Sở Tài chính, công tác giải ngân vốn ngân sách đã được tiến hành kịp thời đúng quy định.
2. Công tác triển khai hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo:
Đối với xã có nhiều hộ gia đình được hỗ trợ thì UBND xã thành lập Tổ công tác tuyên truyền, Đội hỗ trợ xây dựng nhà ở để giúp người dân làm thủ tục hỗ trợ, giám sát việc xây dựng và xác nhận tiến độ xây dựng. Đối với các xã có ít gia đình được hỗ trợ, thì UBND xã làm công tác tuyên truyền, giúp người dân làm thủ tục hỗ trợ, giám sát việc xây dựng, xác nhận tiến độ xây dựng.
Phần lớn UBND các xã cử cán bộ theo dõi và thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị thi công với sự chứng kiến của hộ nghèo được hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách Xã hội giải ngân kịp thời đúng quy định.
Đa số người nghèo tự hợp đồng với thợ để xây dựng nhà ở. Các trường hợp neo đơn, bệnh tật... thì UBND xã giúp liên hệ với thợ để xây dựng nhà ở. Nhiều địa phương như Vạn Ninh, Ninh Hòa, Cam Lâm, Khánh Sơn đã vận động được cộng đồng dân cư, dòng họ góp công, góp của hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
Đặc biệt, hộ nghèo là người dân tộc thiểu số huyện Khánh Sơn đã có sự chuyển biến về nhận thức, từ chỗ thụ động chở Nhà nước xây dựng nhà rồi vào ở, nếu nhà có hư hỏng thì nhà nước sửa chữa, đến nay hộ gia đình tự chủ động đứng ra xây dựng nhà, giám sát việc xây dựng, bảo quản và sửa chữa nhà. Đây là sự đổi mới trong việc thực hiện phương thức hỗ trợ cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg so với các chính sách trước đây. Do đó đã phát huy được tính chủ động của người dân tham gia.
Được sự chỉ đạo kịp thời của UBND tỉnh và Sở Xây dựng, một số địa phương (Vạn Ninh, Ninh Hòa, Khánh Sơn) đã động viên, thuyết phục được thân tộc, anh, chị em của hộ nghèo chia sẻ đất ở (cho đất, cho mượn đất) để xây dựng nhà ở cho hộ nghèo. Một số địa phương đã đề nghị giao đất ở nơi khác cho hộ nghèo không có đất, nhưng hộ nghèo không nhận, lý do không muốn đi khỏi nơi đang sinh sống.
Tuy vậy, Tỉnh vẫn chưa giải quyết được trường hợp hộ nghèo có đất nằm trong vùng quy hoạch phải giải tỏa, nên không thể thực hiện xây dựng nhà ở cho đối tượng này, phải đưa ra khỏi danh sách được hỗ trợ theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg và sẽ xem xét giải quyết nhà ở theo chính sách tái định cư khi thực hiện quy hoạch.
3. Đánh giá chung việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực trong quá trình thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo:
a) Ưu điểm:
- Quá trình thực hiện chính sách đã được sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân, huy động được sự tham gia giúp đỡ, đóng góp của toàn xã hội, đặc biệt là người nghèo tự xây dựng nhà ở cho chính mình.
- Đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức của hộ nghèo đồng bào dân tộc: chủ động đứng ra xây dựng nhà, giám sát việc xây dựng và làm công việc bảo quản, sửa chữa nhà.
- Phương án phân bổ vốn hỗ trợ cho các địa phương hợp lý, kịp thời cho các địa phương và đã ưu tiên cho hai huyện miền núi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số là Khánh Sơn và Khánh Vĩnh.
- Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể khá chặt chẽ và có được sự chỉ đạo sát sao, xuyên suốt của UBND tỉnh và các chính quyền các cấp.
- Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành chính sách trả nợ thay cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội, UBND tỉnh đã quan tâm giải quyết ứng vốn kịp thời.
- Đã huy động được nguồn lực tổng hợp từ các hộ dân, gia đình, dòng tộc, các doanh nghiệp trên địa bàn cùng tham gia vào công tác hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở theo đúng chủ trương của Trung ương.
- UBND cấp xã cùng các Đoàn thể địa phương làm tốt công tác giám sát, giúp hộ nghèo làm thủ tục để giải quyết hỗ trợ, nên đã tiết kiệm được kinh phí và công sức của người dân tham gia thực hiện Đề án.
b) Hạn chế:
- Việc bình xét, lựa chọn, rà soát danh sách hộ nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở của một số địa phương chưa chính xác nên phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần gây khó khăn trong việc phân bổ chỉ tiêu và kinh phí hỗ trợ.
- Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tại một số địa phương chưa thể hiện rõ nét, UBND cấp huyện một số nơi chưa thật sự chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
- Đội công tác hỗ trợ, tuyên truyền xây dựng nhà ở cho hộ nghèo cấp cơ sở đóng vai trò tích cực trong việc thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhưng chưa có kinh phí hoạt động.
IV. Một số nội dung cụ thể của Đề án
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ:
a) Mục tiêu:
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn (theo báo cáo rà soát của UBND các huyện, thị xã, thành phố), đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững (Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).
b) Nguyên tắc thực hiện việc hỗ trợ
- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở;
- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
(Theo Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở đối với hộ nghèo:
Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc (theo Điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).
3. Mức vay và huy động thêm để làm nhà ở:
a) Kinh phí thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở:
Kinh phí tối thiểu cần xây dựng công trình nhà ở theo đơn giá xây dựng công trình theo Mục 5, Phần A Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh quy định bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa là 1.750.000 đồng/m2 sàn, cụ thể:
- Hộ gia đình xây dựng mới 01 căn nhà diện tích tối thiểu 24m2:
1.750.000 đồng/m2 sàn xây dựng x 24 m2 = 42.000.000 đồng/căn nhà.
- Riêng hộ gia đình sống trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai lũ, lụt thì ngoài việc xây dựng mới căn nhà tối thiểu 24 m2 như đã nêu trên, vận động hộ nghèo xây dựng thêm 10 m2 sàn tầng lửng để phòng tránh lũ, lụt:
Áp dụng đơn giá xây dựng 2.145.000 đồng/m2 sàn xây dựng đối với công trình nhà có tầng lửng quy định tại Mục 9, Phần A Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UBND đối với 10 m2 sàn tầng lửng nêu trên:
2.145.000 đồng/m2 sàn xây dựng x 10 m2 sàn = 21.450.000 đồng
Kinh phí xây dựng mới 01 căn nhà trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai có tầng lửng phòng chống lũ lụt:
42.000.000 + 21.450.000 = 63.450.000 đồng.
- Trường hợp sửa chữa nhà ở thì kinh phí sửa chữa từ 1/3 đến 2/3 kinh phí xây dựng mới nêu trên:
+ Kinh phí sửa chữa 01 căn nhà từ 14.000.000 đến 28.000.000 đồng.
+ Riêng sửa chữa nhà ở trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai mà xây dựng thêm 10 m2 sàn tầng lửng để phòng tránh lũ, lụt thì kinh phí sửa chữa 01 căn nhà từ 35.450.000 đồng đến 49.450.000 đồng, cụ thể:
14.000.000 + 21.450.000 = 35.450.000 đồng
28.000.000 + 21.450.000 = 49.450.000 đồng.
b) Mức vay, thời hạn vay vốn ưu đãi:
Hộ nghèo được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay (Khoản 4 Điều 5 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).
c) Mức huy động để thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở (nguồn vốn khác):
- Mức huy động cần thiết từ đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ và của chính hộ gia đình để thực hiện xây dựng mới 01 căn nhà:
42.000.000 đồng - 25.000.000 đồng = 17.000.000 đồng/hộ
- Riêng mức huy động cần thiết từ đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ và của chính hộ gia đình để thực hiện xây dựng mới 01 căn nhà có làm thêm 10 m2 sàn tầng lửng để phòng tránh lũ, lụt là:
63.450.000 đồng - 25.000.000 đồng = 38.450.000 đồng/hộ
- Mức huy động cần thiết từ đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ và của chính hộ gia đình để thực hiện sửa chữa 01 căn nhà mà không làm thêm 10 m2 sàn tầng lửng để phòng tránh lũ, lụt là từ 0 đồng đến 03 triệu đồng.
- Mức huy động cần thiết từ đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ và của chính hộ gia đình để thực hiện sửa chữa 01 căn nhà có làm thêm 10 m2 sàn tầng lửng để phòng tránh lũ, lụt là từ 15.450.000 đồng đến 24.450.000 đồng, cụ thể:
35.450.000 đồng - 25.000.000 đồng = 15.450.000 đồng/hộ
49.450.000 đồng - 25.000.000 đồng = 24.450.000 đồng/hộ.
Theo đó, kinh phí cần huy động để xây dựng, sửa chữa 01 căn nhà khoảng từ 17.000.000 đồng/hộ đến 24.450.000 đồng/hộ. Vậy, lấy mức bình quân kinh phí cần huy động thêm ngoài nguồn vốn tín dụng ưu đãi: 21.000.000 đồng/hộ.
4. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở:
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg:
1. Đối tượng
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của Quyết định này phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.
2. Điều kiện
a) Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
b) Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
c) Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lỡ đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
3. Những trường hợp sau đây không thuộc diện đối tượng hỗ trợ theo quy định của Quyết định này:
a) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
b) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
c) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
d) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung;
đ) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
5. Phạm vi áp dụng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg:
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (gọi chung là thôn) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Xác định số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở:
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành là 704 hộ, trong đó số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ tự nguyện vay vốn: 468 hộ.
- Tổng số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ đăng ký vay vốn làm nhà ở cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP: 0 hộ.
7. Phân loại đối tượng ưu tiên:
Thực hiện thứ tự ưu tiên theo Điều 4 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg:
- Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật): 183 hộ.
- Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 378 hộ.
- Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 8 hộ.
- Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn: 0 hộ.
- Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 11 hộ.
- Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: 0 hộ.
- Các hộ gia đình còn lại: 124 hộ.
Đối với các hộ thuộc diện từ hai đối tượng ưu tiên trở lên thì chọn loại ưu tiên cao nhất.
8. Nguồn vốn thực hiện:
Ngoài các nguồn vốn quy định tại Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg còn bao gồm các nguồn vốn dự kiến huy động được để hỗ trợ như từ Quỹ Vì người nghèo, từ các tổ chức đoàn thể (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...), từ doanh nghiệp do Văn phòng Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp tại Khánh Hòa phát động.
9. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 32,338 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 25.000.000 đồng/hộ x 704 hộ (cả trường hợp đăng ký vay và không vay): 17,6 tỷ đồng.
- Dự kiến vốn huy động tại địa phương từ quỹ “Ngày vì người nghèo” và từ các doanh nghiệp do Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa vận động:
2/5 x 21.000.000 đồng/hộ x 704 hộ = 5,9136 tỷ đồng.
- Dự kiến vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình hỗ trợ:
2/5 x 21.000.000 đồng/hộ x 704 hộ = 5,9136 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn khác (đoàn thể, đoàn thanh niên đóng góp ngày công lao động, vật liệu...):
1/5 x 21.000.000 đồng/hộ x 704 hộ = 2,9568 tỷ đồng.
10. Cách thức thực hiện:
a) Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
Các thôn tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:
- Trưởng thôn tổ chức họp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân; tổ chức bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã đang quản lý.
- Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 60% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, Ban Giảm nghèo cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã và trưởng thôn, đại diện đoàn thể: Hộ nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên cấp xã. Danh sách các hộ gia đình nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và được công khai tại thôn. Hộ nghèo được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham gia dự họp đồng ý.
- Trưởng thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách được hỗ trợ về nhà ở làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng, sửa chữa nhà ở. Trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi UBND cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát lại danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ làm nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn.
Trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện, Sở Lao động kiểm tra các hộ trong danh sách có thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, gửi văn bản thống nhất đến Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng căn cứ văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, danh sách do các địa phương, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi phê duyệt, UBND cấp tỉnh gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Cấp vốn ưu đãi làm nhà ở:
Thực hiện theo điểm b Khoản 7 Điều 5 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ làm nhà ở cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay.
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng”.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở hộ nghèo:
- Hộ nghèo trong danh sách được hỗ trợ về nhà ở phải có đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở, đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng, sửa chữa nhà ở (tự làm hay nhờ tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng).
- Các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở. Riêng hộ gia đình sống trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai lũ, lụt thì ngoài việc xây dựng mới căn nhà tối thiểu 24 m2 theo quy định, UBND cấp xã, đoàn thể vận động hộ nghèo xây dựng thêm 10 m2 sàn tầng lửng để phòng tránh lũ, lụt.
- Đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã chỉ đạo Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này.
- Các hộ gia đình phải báo cáo UBND cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn quy định hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức mời Ngân hàng Chính sách Xã hội cấp huyện nghiệm thu làm cơ sở ứng vốn và thanh toán kịp thời.
- UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tại địa phương lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn, biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình, tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi... để giảm giá thành xây dựng.
- UBND cấp xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo các căn nhà phải được xây dựng, sửa chữa hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng có chất lượng tối thiểu theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
11. Tiến độ thực hiện:
Đề án thực hiện từ năm 2015 đến năm 2018. Trong đó, trọng tâm thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở là hai năm 2016 và 2017, cụ thể:
a) Năm 2015:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện, cấp xã để tổ chức chỉ đạo thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, thuyết phục hộ nghèo tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp huy động nguồn vốn từ Quỹ ‘Ngày vì người nghèo” để hỗ trợ thêm kinh phí cho hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở theo Đề án này trong năm 2016 - 2027.
- Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa vận động các doanh nghiệp hỗ trợ thêm kinh phí cho hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở theo Đề án này trong năm 2016-2017.
- Phê duyệt Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, gửi các Bộ, ngành liên quan.
b) Năm 2016:
- Thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với 100% số hộ nghèo tự nguyện đăng ký vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở theo tại Phụ lục II của Đề án (263 hộ).
- Tuyên truyền, thuyết phục từ số hộ nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ chưa đăng ký vay vốn làm nhà ở theo Đề án, đồng ý vay vốn ưu đãi và cam kết làm nhà ở trong năm 2017 (241 hộ).
c) Năm 2017:
- Thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với toàn bộ số hộ nghèo tự nguyện đăng ký vay vốn ưu đãi để tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà ở năm 2017 (241 hộ).
d) Năm 2018:
- Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách.
12. Tiến độ huy động vốn hàng năm:
a) Năm 2016:
Tổng số vốn cần có để thực hiện làm nhà ở đối với 463 hộ nghèo đăng ký vay vốn hỗ trợ theo Phụ lục II đính kèm Đề án:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi:
25.000.000 đồng x 463 hộ = 11,575 tỷ đồng.
- Vốn huy động khác:
21.000.000 đồng x 463 hộ = 9,723 tỷ đồng.
b) Năm 2017:
Tổng số vốn cần có để thực hiện làm nhà ở đối với 241 hộ nghèo còn lại:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi:
25.000.000 đồng x 241 hộ = 6,025 tỷ đồng.
- Vốn huy động khác:
21.000.000 đồng x 241 hộ = 5,061 tỷ đồng.
13. Tổ chức thực hiện:
a) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg;
- Lập Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện;
- Nghiên cứu ban hành thiết kế mẫu nhà ở phù hợp (tối thiểu 3 mẫu nhà ở điển hình), phổ biến giới thiệu để hộ nghèo tham khảo, nghiên cứu xây dựng nhà ở;
- Báo cáo định kỳ hàng tháng (báo cáo nhanh), hàng quý về tình hình thực hiện hỗ trợ, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có) trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ, ngành liên quan giải quyết;
- Thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
b) Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng, các địa phương rà soát, kiểm tra danh sách hộ nghèo được hỗ trợ do UBND cấp huyện gửi, bảo đảm đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015;
- Yêu cầu UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đưa ra khỏi danh sách hỗ trợ những trường hợp không đủ điều kiện được hỗ trợ;
- Kiểm tra UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện yêu cầu trên;
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở đối với hộ nghèo theo Đề án.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
c) Trách nhiệm của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch Đầu tư:
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, tham mưu bố trí kinh phí đảm bảo nguồn ngân sách địa phương để cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách Xã hội theo quy định.
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, khuyến khích người dân, cùng góp công, góp của với chính quyền địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
Tích cực vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hợ nghèo làm nhà theo Đề án; chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (nhất là cấp xã) thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu và hiệu quả.
Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như vật liệu xây dựng...) đảm bảo công bằng và hợp lý.
đ) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg;
- Tổng hợp danh sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg;
- Định kỳ trước ngày 15 của tháng, báo cáo nhanh kết quả thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg gửi Sở Xây dựng; định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối quý, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương;
- Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của các xã trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền;
- Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
e) Trách nhiệm của UBND cấp xã:
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt;
- Tổ chức bình xét, tổng hợp danh sách số hộ được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành từng phần và toàn bộ nhà ở.
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ về nhà ở, bao gồm:
+ Trích danh sách có tên hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở;
+ Đơn đăng ký hỗ trợ về nhà ở phòng của hộ gia đình;
+ Biên bản xác nhận xây dựng, sữa chữa nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng, sửa chữa nhà ở đưa vào sử dụng;
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ;
+ Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
- Định kỳ trước ngày 10 của tháng, báo cáo nhanh kết quả thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg gửi UBND cấp huyện; định kỳ trước ngày 10 của tháng cuối quý, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg của Quý, gửi UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn xã theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền;
- Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
g) Trách nhiệm của Ban Dân tộc tỉnh:
- Thực hiện lồng ghép việc tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia việc góp công, góp của để cùng chính quyền địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, cùng với công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo là đồng bào vùng dân tộc thiểu số theo Đề án.
h) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Khánh Hòa:
- Thực hiện xây dựng kế hoạch tín dụng, kế hoạch huy động vốn trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ rủi ro theo quy định; hướng dẫn hộ gia đình có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ, thủ tục vay, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm tính toán và xác định mức chênh lệch lãi suất bình quân và dư nợ cho vay thực tế bình quân của tỉnh Khánh Hòa. Kết thúc năm tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tính toán mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách tỉnh.
i) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở nhà ở theo Đề án;
- Chỉ đạo các cấp, các cán bộ Đoàn tham gia xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) theo Đề án.
k) Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa:
Tổ chức tuyên truyền, tích cực vận động các doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Đề án này.
Phối hợp với UBND các cấp và các cơ quan liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như vật liệu xây dựng...) đảm bảo công bằng và hợp lý.
Phụ lục I: Danh sách hộ nghèo thuộc diện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.
Phụ lục II: Danh sách hộ nghèo thuộc diện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg đăng ký vay vốn làm nhà ở (dự kiến thực hiện năm 2016)./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.