ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2984/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 08 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TTBNN ngày 26/2/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 30/1/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững huyện Thường Xuân giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3502/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Thường Xuân;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 1186/TTr-UBND ngày 03/8/2016 của Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân về việc xin phê duyệt Phương án hỗ trợ gạo cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số tự nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng huyện Thường Xuân giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Thường Xuân tự nguyện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực, giai đoạn 2016-2020, với nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi áp dụng: Việc hỗ trợ gạo đối với việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ và rừng sản xuất trong diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp của các hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Thường Xuân, tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực.
1.2. Đối tượng áp dụng: Là các hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số đang cư trú hợp pháp trên địa bàn huyện Thường Xuân tham gia trồng rừng (trồng rừng trên diện tích đất chưa có rừng, diện tích tham gia các dự án hỗ trợ nhưng chưa được cấp gạo), chăm sóc, bảo vệ rừng (các hộ chưa được hưởng chế độ theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và các hộ chưa được hưởng chế độ cấp gạo vùng biên giới).
Đối với các hộ gia đình trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thuộc hộ được hưởng chế độ theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và hộ được hưởng chế độ cấp gạo vùng biên giới mà Nhà nước đã hỗ trợ gạo 01 số tháng trong năm hoặc có khẩu là học sinh được Nhà nước hỗ trợ gạo trong thời gian đi học sẽ không được nhận hỗ trợ gạo theo Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ trong những tháng đó.
2. Nguyên tắc hỗ trợ gạo
2.1. Hỗ trợ gạo chỉ áp dụng đối với các hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Thường Xuân, tự nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng được cơ quan thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
2.2. Mức gạo hỗ trợ đủ ăn cho hộ gia đình trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực.
2.3. Danh sách các hộ, số nhân khẩu thuộc diện được hỗ trợ gạo trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng được thông báo công khai tại thôn, bản, UBND xã; có sự tham gia giám sát của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp; không để hiện tượng tiêu cực, lợi dụng gây thất thoát, lãng phí và phiền hà xảy ra.
3. Thời gian, mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ gạo
3.1. Thời gian hỗ trợ
Bắt đầu từ khi trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng đến khi có thu nhập thay thế. Thời gian cụ thể là 5 năm bắt đầu từ năm 2016 theo Quyết định số 985/QĐ- TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian hỗ trợ gạo tối đa không quá 2 tháng/lần cấp gạo, cấp vào đầu tháng. Riêng năm 2016, nếu hộ đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện trồng rừng thì được hỗ trợ gạo từ tháng 6 đến tháng 12. Địa điểm cấp tại UBND xã, cụm xã, thị trấn (nơi có đường ô tô đi được).
3.2. Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ gạo xác định cho từng hộ gia đình căn cứ vào diện tích trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, mỗi (ha) không quá 700kg/năm và mỗi khẩu được hỗ trợ bình quân không quá 10kg/tháng.
Đối với những hộ gia đình có số nhân khẩu nhiều nhưng tham gia trồng, chăm sóc bảo vệ rừng ít, thì mức trợ cấp theo diện tích trồng, chăm sóc bảo vệ rừng thực tế chuyển đổi mỗi (ha) không quá 700 kg/năm.
Đối với những hộ gia đình có số nhân khẩu ít nhưng tham gia trồng, chăm sóc bảo vệ rừng nhiều, thì mức hỗ trợ tính theo khẩu là 10kg/tháng
(Cách tính cụ thể có phụ lục kèm theo)
3.3. Tổng số gạo được hỗ trợ là: 3.762 tấn (thời gian là 5 năm) từ năm 2016 - 2020, bình quân 752,4 tấn/ năm.
3.4. Phương thức hỗ trợ gạo.
a) Cấp gạo: Loại gạo hỗ trợ theo Quyết định này là gạo tẻ đạt tiêu chuẩn dự trữ quốc gia.
b) Nguồn cung cấp gạo hỗ trợ: Từ nguồn gạo dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Thanh Hóa cung cấp theo kế hoạch của UBND huyện Thường Xuân và đảm bảo chất lượng, số lượng theo đúng tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
c) UBND xã, thị trấn tiếp nhận và cùng với ban quản lý thôn/ bản cấp gạo trực tiếp cho từng hộ gia đình, tối đa không quá 2 tháng một lần.
- Đối với việc trồng rừng mới:
Căn cứ vào diện tích trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, UBND xã, thị trấn thống nhất với trưởng thôn (bản), rà soát, lập danh sách các hộ, số khẩu, diện tích, lô, khoảnh, tiểu khu của từng hộ, thôn (bản), số lượng gạo hỗ trợ cho từng hộ, theo từng thôn (bản) trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt để thực hiện. Khi các hộ gia đình thực hiện việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, thì UBND xã, thị trấn tiến hành cấp hỗ trợ gạo theo tiến độ trồng rừng đã được duyệt; căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu diện tích rừng đã trồng để thanh toán số gạo được hỗ trợ.
- Đối với việc chăm sóc, bảo vệ rừng:
Hàng tháng UBND xã, thị trấn cùng với trưởng thôn (bản) kiểm tra, rà soát việc tăng, giảm số khẩu của từng hộ và đánh giá kết quả chăm sóc, bảo vệ rừng của từng hộ; lập danh sách hỗ trợ gạo cho các hộ theo từng thôn (bản), trình UBND huyện phê duyệt để thực hiện.
d) Dừng hỗ trợ gạo được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hỗ trợ gạo theo quy định.
- Đăng ký trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng nhưng không trồng hết diện tích đất hoặc không chăm sóc, bảo vệ rừng như đã cam kết của gia đình mình.
- Trồng rừng nhưng không chăm sóc, bảo vệ để cây trồng sinh trưởng và phát triển kém, tỷ lệ cây sống không đạt hoặc bảo vệ rừng nhưng để phá, khai thác trái phép như cam kết.
1. UBND huyện Thường Xuân
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và phổ biến các chính sách về hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Thường Xuân tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực.
- Chỉ đạo rà soát, lập danh sách hộ đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng cần được hỗ trợ gạo đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai và kịp thời; xem xét quyết định hỗ trợ gạo cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Thường Xuân tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 của liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
- Căn cứ vào phương án này, hàng năm UBND huyện Thường Xuân xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tiếp nhận, cấp phát gạo hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực giai đoạn 2016 - 2020. Chủ tịch UBND huyện phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.
- Định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện theo quy định.
2. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Thanh Hóa có trách nhiệm giao gạo hỗ trợ cho UBND huyện Thường Xuân để cấp phát cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trên địa bàn tại trung tâm xã hoặc cụm xã từ tháng 6 năm 2016 đến năm 2020, theo kế hoạch của UBND huyện Thường Xuân.
3. Sở Tài chính xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kinh phí vận chuyển gạo đến trung tâm các xã hoặc cụm xã cho quá trình giao nhận theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn UBND huyện Thường Xuân triển khai, thực hiện; phối hợp với UBND huyện Thường Xuân tổ chức kiểm tra việc hỗ trợ gạo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực đúng đối tượng, đảm bảo các quy định hiện hành của Nhà nước; thường xuyên theo dõi và báo cáo về Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
CÁCH TÍNH MỨC HỖ TRỢ GẠO CỤ THỂ CHO TỪNG HỘ
GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2984/QĐ-UBND ngày
10/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Ví dụ 1: Hộ gia đình A có 05 khẩu trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng là 02 ha. Với định mức hỗ trợ gạo theo Quyết định này là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo hỗ trợ đối với hộ gia đình này như sau:
Xác định theo diện tích trồng, chăm sóc bảo vệ rừng thực tế: 700kg x 02ha = 1.400kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10kg x 12 tháng x 05 khẩu = 600 kg/năm
Tổng số gạo được hỗ trợ cho gia đình A trong năm là 600kg/năm.
Ví dụ 2: Hộ gia đình B có 07 khẩu trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng là 0,3 ha. Với định mức hỗ trợ gạo theo Quyết định này là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo hỗ trợ đối với hộ gia đình này như sau:
Xác định theo diện tích trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thực tế: 700kg x 0,3ha = 210 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10kg x 12 tháng x 07 khẩu = 840 kg/năm
Tổng số gạo được hỗ trợ cho gia đình B trong năm là 210 kg/năm
Ví dụ 3: Hộ gia đình C có 06 khẩu trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng năm 2016 là 0,5 ha. Với định mức hỗ trợ gạo theo Quyết định này là 10kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo hỗ trợ đối với hộ gia đình này trong năm 2016 như sau:
Xác định theo diện tích trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thực tế: 700 kg x 0,5 ha = 350 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10kg x 07 tháng (bắt đầu từ tháng 6 năm 2016) x 06 khẩu = 420 kg/năm
Tổng số gạo được hỗ trợ cho gia đình C trong năm 2016 là 350 kg/năm
Năm 2017 hộ gia đình này tiếp tục trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thêm 01 ha với số khẩu không thay đổi. Xác định tổng mức gạo hỗ trợ đối với hộ gia đình này năm 2017 như sau:
Xác định theo diện tích trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thực tế: 700kg x 1,5 ha = 1.050 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10kg x 12 tháng x 06 khẩu = 720 kg/năm
Tổng số gạo được hỗ trợ cho gia đình B trong năm 2017 là 720 kg/năm
Năm 2018 hộ gia đình này tiếp tục trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thêm 0,4 ha và số khẩu tăng thêm 01 khẩu. Xác định tổng mức gạo hỗ trợ đối với hộ gia đình này năm 2018 như sau:
Xác định theo diện tích trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thực tế: 700kg x 1,9ha= 1330 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10kg x 12 tháng x 07 khẩu = 840 kg/năm
Tổng số gạo được hỗ trợ cho gia đình B trong năm 2018 là 840 kg/năm./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.