ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 295/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 8 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 272/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm
theo Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 10/8/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Đẩy mạnh phân cấp là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, được triển khai qua 02 giai đoạn thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính (2001-2010, 2011-2020) và tiếp tục được xác định là một trong những nội dung của đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: “…đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.”
Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã xác định nhiệm vụ: “Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm…”.
2. Vấn đề phân cấp cho chính quyền địa phương đã được quy định cụ thể tại Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Tại Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã xác định nhiệm vụ: “Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương và giữa chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới; giao quyền chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả”.
Tại điểm c khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước quy định: “Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành và quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phân cấp trong quản lý nhà nước tại Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành Quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật”. Theo đó, ngày 06/7/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 25/NQ-HĐND thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh.
Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ; theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực từ cấp tỉnh về cấp huyện, cấp xã, từ Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Từ những lý do nêu trên và để bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ gắn với chủ động thực hiện Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; việc ban hành Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả.
3. Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã xác định nhiệm vụ: “Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm…”.
4. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
5. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
6. Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019.
8. Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
9. Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2014.
10. Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015.
11. Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017.
12. Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019.
13. Luật Đầu tư ngày 17/6/2020.
14. Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020.
15. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
16. Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
17. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
18. Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
19. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
20. Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
21. Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ.
22. Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành các Luật về quản lý công chức, viên chức, đầu tư, xây dựng, tài chính, đất đai,...
23. Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 03/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
24. Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 06/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
1. Kết quả đạt được
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm các nội dung phân cấp theo ngành, lĩnh vực, bảo đảm đúng mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc và quy định của pháp luật về phân cấp, nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các mặt đời sống, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 25 văn bản về phân cấp thuộc 10 lĩnh vực quản lý nhà nước như: Tài chính, ngân sách; quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp; quản lý đất đai; giao thông vận tải; văn hóa; lao động việc làm..., cụ thể:
- Lĩnh vực tài chính, ngân sách: Quy định phân cấp gắn với trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ; quản lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc dự toán chi của ngân sách cấp huyện, cấp xã.
- Lĩnh vực công thương: Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ trên địa bàn (trừ các chợ đầu mối, chợ nông sản).
- Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phê duyệt phương án bảo vệ và quy trình vận hành đối với các công trình thủy lợi; quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã; quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản; phê duyệt hỗ trợ liên kết không thuộc các trường hợp hỗ trợ liên kết có phạm vi hoạt động sản xuất trên địa bàn từ 2 huyện, thành phố trở lên hoặc trên địa bàn 01 huyện, thành phố với quy mô vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp khai thác và bảo vệ đối với các công trình thủy lợi tưới, tiêu, cấp nước trong một xã, phường, thị trấn.
- Lĩnh vực giao thông, vận tải: Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ quản lý sử dụng các cầu trên đường giao thông nông thôn; trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị theo địa giới hành chính; thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến khách ngang sông. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ quản lý sử dụng các cầu trên đường giao thông nông; quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới hành chính xã đối với hệ thống đường xã.
- Lĩnh vực xây dựng: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức giám định xây dựng; rà soát các công trình xây dựng theo quy định. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn; chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc địa bàn quản lý; quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; quản lý trật tự xây dựng; tổ chức lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc trong phạm vi địa giới hành chính. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo thuộc địa bàn quản lý; tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Phân cấp cho các cơ quan chuyên môn; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn theo quy định.
- Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn quản lý Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Đại hội II của Đảng, Khu di tích cách mạng Lào, Khu di tích Kiên Đài; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các di tích đã được xếp hạng quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý các di tích chưa được xếp hạng trên địa bàn theo quy định.
- Lĩnh vực y tế: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ; quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Lĩnh vực nội vụ: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; phân cấp quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: Phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả và trực tiếp ký hợp đồng thực hiện dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn với tổ chức dịch vụ chi trả; qua đó, giúp đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực hiện nhiệm vụ.
(Có phụ lục 1 kèm theo)
2. Đánh giá chung
2.1. Ưu điểm
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, đã tập trung lãnh, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương bám sát chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ về phân cấp để tổ chức triển khai, hoàn thiện về thể chế, cơ chế, chính sách, bảo đảm hiệu lực quản lý thống nhất; đồng thời, phát huy vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước ở địa phương. Việc xây dựng các văn bản về phân cấp đã gắn với yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính của tỉnh, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối các với ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện các nội dung phân cấp theo Nghị quyết số 21/NQ-CP, Nghị quyết số 99/NQ-CP, Nghị quyết số 04/NQ-CP và các quy định của pháp luật về phân cấp trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước trong thời gian qua đã phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, qua đó đã tiết kiệm thời gian, chi phí và phục vụ tốt hơn yêu cầu của tổ chức và Nhân dân.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nhiều lĩnh vực theo tinh thần đẩy mạnh phân cấp của Đảng và Nhà nước gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các chủ thể được giao phân cấp.
Trong quá trình thực hiện phân cấp, các cơ quan, đơn vị đã thường xuyên rà soát để kịp thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với quy định của Trung ương và thực tiễn quản lý của địa phương. Ngoài các nội dung được phân cấp theo quy định của pháp luật, các cơ quan, đơn vị đã chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung lĩnh vực phân cấp phù hợp, tạo sự đồng bộ trong quản lý theo ngành, lĩnh vực, như: Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cán bộ, công chức, viên chức; chủ động trong lựa chọn phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phân cấp quản lý đất đai tạo sự chủ động cho địa phương trong quá trình giải quyết hồ sơ của công dân về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phân cấp quản lý đầu tư đã góp phần đưa công tác triển khai các dự án đầu tư công vào nền nếp, chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện; tạo sự chủ động, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện đầu tư những công trình, dự án; bảo đảm tính công khai, minh bạch nguồn vốn đầu tư và có sự giám sát chặt chẽ của cộng đồng, doanh nghiệp; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách linh hoạt, chặt chẽ, phân bổ hợp lý; đẩy mạnh triển khai tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội,...
2.2. Tồn tại, hạn chế
- Quy định về phân cấp trong quy định của pháp luật chưa nhiều, có những nội dung có thể phân cấp nhưng không được quy định.
- Một số lĩnh vực phân cấp chưa gắn với cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn cơ chế kiểm soát của cấp trên qua các hình thức thỏa thuận, chấp thuận, xin ý kiến, cho phép,... đối với các vấn đề đã phân cấp cho cấp dưới; các quy định về quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, tiêu chí, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật ở một số ngành, lĩnh vực chậm được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chưa kịp thời, gây khó khăn cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp.
- Việc kiểm tra, kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy đủ chế tài đối với việc thực hiện các quy định phân cấp; việc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình còn hạn chế.
2.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Do quy định tại một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành còn chưa rõ ràng, thống nhất nên việc phân cấp cho cấp dưới còn một số khó khăn, vướng mắc.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, thu ngân sách còn thấp; chưa bố trí đủ kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; nhiều nội dung đã được phân cấp nhưng bố trí nguồn lực chưa đủ, dẫn đến khó khăn khi thực hiện.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Người đứng đầu một số cơ quan, tổ chức chưa quyết tâm, quyết liệt và bám sát các nguyên tắc để đẩy mạnh phân cấp theo ngành, lĩnh vực; còn tâm lý nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ lợi ích cục bộ của ngành; chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hoàn thiện các quy định về quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, tiêu chí, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật theo yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực làm cơ sở để đẩy mạnh phân cấp.
- Tư duy xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa được đổi mới, nhận thức còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu của thực tiễn; chưa thực sự coi trọng một cách đầy đủ vai trò của thị trường trong huy động và phân bổ các nguồn lực xã hội; chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của việc đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở kết quả triển khai chủ trương của Đảng và các Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý theo ngành, lĩnh vực của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong thực hiện phân cấp.
Hai là, Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, khai thác hiệu quả và giải phóng các nguồn lực phát triển của địa phương.
Ba là, Thực hiện phân cấp đi đôi với bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
Bốn là, Đẩy mạnh phân cấp gắn với cải cách hành chính, tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực gắn với cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
Năm là, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc phân cấp theo ngành, lĩnh vực quản lý khi đủ điều kiện thực hiện.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG PHÂN CẤP
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của Quốc hội, Chính phủ về đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp trong quản lý nhà nước trên cơ sở tuân thủ các quy định của Hiến pháp, các Luật, Nghị định, Thông tư; bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt của nền hành chính.
b) Kế thừa và phát huy hiệu quả các quy định hợp lý về phân cấp quản lý nhà nước tại tỉnh; trên cơ sở quy định của pháp luật và điều kiện, nguồn lực tiếp tục đẩy mạnh phân cấp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, khai thác hiệu quả và giải phóng các nguồn lực phát triển của địa phương.
c) Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm một việc không quá 02 cấp hành chính quản lý.
d) Gắn việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực hiện.
đ) Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực gắn với cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
e) Phân cấp phải bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả; nếu thực hiện không tốt thì thu hồi, điều chỉnh phân cấp. Đối với những vấn đề vướng mắc tại các văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy định chưa rõ thì các sở, ngành rà soát, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền để có cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Mục tiêu
a) Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
b) Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp nhằm phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, địa phương, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nhất là người đứng đầu; đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, của pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ Nhân dân.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÂN CẤP
1. Nội dung, nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp 40 nội dung cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở 14 lĩnh vực: Tài chính, ngân sách; công thương; nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường; thông tin và truyền thông; văn hóa, thể thao và du lịch; khoa học và công nghệ; giáo dục và đào tạo; y tế; nội vụ; lao động - thương binh và xã hội; ngoại vụ.
(Có phụ lục 2 kèm theo)
2. Nội dung, nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp 32 nội dung cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ở 12 lĩnh vực: Tài chính, ngân sách; công thương; nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường; thông tin và truyền thông; văn hóa, thể thao và du lịch; y tế; nội vụ; lao động - thương binh và xã hội; dân tộc.
(Có phụ lục 3 kèm theo)
3. Nội dung, nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp 07 nội dung cho Ủy ban nhân dân cấp xã ở 06 lĩnh vực: Nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường; văn hóa, thể thao và du lịch; nội vụ.
(Có phụ lục 4 kèm theo)
Phần thứ tư
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, tổ chức thực hiện
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; chú trọng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong toàn hệ thống chính trị về việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước, qua đó tạo nên sức mạnh tổng hợp, quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
Đề cao vai trò chỉ đạo, điều hành, quyền quyết định và chịu trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế và hoàn thiện các quy định để thực hiện phân cấp
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và Đề án được phê duyệt, các sở, ban, ngành chủ động thực hiện quy trình xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc quy định phân cấp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý phải bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Đối với những nội dung tham mưu phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cần tính đến phương án cho phép Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trường hợp không cho phép tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải quy định rõ trong văn bản phân cấp.
Rà soát để loại bỏ các quy định không còn phù hợp phải có ý kiến thỏa thuận, chấp thuận hoặc xin ý kiến, cho phép của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được xác định rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc đã được phân cấp quản lý cụ thể thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhận nhiệm vụ phân cấp.
Phân biệt và quy định rõ tại các văn bản phân cấp về quy trình, thủ tục đối với những nội dung pháp luật chuyên ngành quy định bắt buộc phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn trước khi quyết định và những nội dung lấy ý kiến có tính chất tham khảo, tham vấn, không bắt buộc trong quá trình ra quyết định.
3. Bảo đảm nguồn lực thực hiện phân cấp
Căn cứ các nội dung đã phân cấp, nội dung phê duyệt tại Đề án, các cơ quan, đơn vị rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, điều chỉnh số lượng biên chế cho phù hợp để thực hiện có hiệu quả các quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước; bảo đảm chuyển giao nhiệm vụ gắn với chuyển giao tổ chức bộ máy, biên chế và các nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp.
Trên cơ sở kết quả rà soát, giảm nhân lực, thu hồi biên chế tại một số cơ quan, đơn vị gắn liền với các vị trí việc làm, khối lượng công việc giảm khi thực hiện phân cấp cho cơ quan, đơn vị cấp dưới, đưa vào quỹ dự phòng để thực hiện tinh giản biên chế và cân đối biên chế cho phù hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có nhu cầu cấp thiết.
Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; đào tạo chuyên môn, chuyển giao trang thiết bị, công nghệ; sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý để thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phân cấp, bảo đảm giải quyết công việc hiệu quả hơn so với trước khi phân cấp.
Rà soát xây dựng dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ được phân cấp; nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực được giao.
4. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc thi hành chính sách, pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, công khai với người dân và với cơ quan cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan nhà nước cấp trên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo; có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng; đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nghiêm trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, giúp người dân phát huy vai trò giám sát đối với việc thực thi chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, thực hiện có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận thông tin về hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương; đồng thời hướng dẫn, bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp xúc trực tiếp với chính quyền. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bảo đảm cung cấp đúng, đủ, kịp thời thông tin tới đối tượng được biết và đối tượng cần phải biết.
5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực gắn với phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm đối với các nội dung quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn và xử lý vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước.
Thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực, bảo đảm thẩm quyền đi đôi với trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp. Ban hành cơ chế, quy chế giám sát, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, đơn vị được phân cấp chịu trách nhiệm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp; đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát; cập nhật, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc giám sát, phản biện toàn diện, liên tục về các nội dung phân cấp và kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp đối với cơ quan hành chính nhà nước được phân cấp.
6. Thực hiện phân cấp gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính
Thực hiện có chất lượng, hiệu quả việc công bố, công khai, minh bạch quy trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính, gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung rà soát, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính; đơn giản hóa các thủ tục hành chính; trọng tâm là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh triển khai các dịch vụ công trực tuyến toàn trình và tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số với thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Phần thứ năm
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Về hiệu quả quản lý nhà nước
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, giảm thời gian thực hiện công việc, đơn giản hóa thủ tục hành chính; giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng tiếp cận, thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
Giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân cấp chủ động triển khai các giải pháp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; nêu cao trách nhiệm của cơ quan thực hiện và điều kiện giám sát, đánh giá của cơ quan cấp trên bảo đảm sự điều hành thông suốt của nền hành chính, tăng cường sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực thi nhiệm vụ.
Hình thành nguyên tắc quản lý trong hoạt động thực thi công vụ; Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền chủ động xử lý và chịu trách nhiệm đối với các công việc thực hiện phân cấp, phát huy tính chủ động và nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; cắt giảm các thủ tục và cấp trung gian đối với những nội dung quản lý đã có tiêu chuẩn, định mức; giảm cơ chế xin - cho, quan liêu, chờ xin ý kiến, chờ thảo luận.
Tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt của các cơ quan, đơn vị và địa phương có tác động quan trọng đến hiệu quả quản lý hành chính của các cấp chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy năng lực, vị trí, vai trò của chính quyền các cấp.
2. Dự báo khó khăn
Thời gian đầu khi triển khai phân cấp đối với một số thủ tục, nhiệm vụ (đặc biệt là các nội dung phân cấp mới, phân cấp liên quan đến thẩm định), đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyên môn được giao nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cần được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng và hỗ trợ công cụ, phần mềm ứng dụng khi triển khai nên có thể gặp tình trạng chậm trễ cục bộ trong thực hiện nhiệm vụ được giao do sẽ có những nội dung còn lúng túng.
Trong điều kiện tinh giản biên chế, đối với những nội dung phân cấp mới sẽ gặp khó khăn về năng lực, chuyên môn, áp lực về nguồn lực thực hiện (thiếu biên chế, nhân lực), trong khi đó tại một số cơ quan, đơn vị số lượng biên chế được giao thấp, nhưng vẫn phải tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, nên cần sự quyết tâm và nỗ lực cao của cả hệ thống chính trị.
Phần thứ sáu
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với những nội dung, công việc được phân cấp cho cơ quan, đơn vị.
b) Chủ động triển khai các giải pháp, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp trên phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
c) Hằng năm, rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các nội dung phân cấp, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương.
d) Trên cơ sở các nội dung phân cấp của Đề án này, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ động theo dõi, cập nhật kết quả triển khai thực hiện, kiến nghị thực thi của Bộ, ngành chủ quản đối với các văn bản quy phạm pháp luật được kiến nghị thực thi tại các Phụ lục kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; kịp thời chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý sau khi Bộ, ngành chủ quản ban hành văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa các kiến nghị thực thi nêu trên.
đ) Chủ động chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả ngay sau khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương.
e) Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các văn bản trên các lĩnh vực, phạm vi quản lý, các sở, ban, ngành có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, phần mềm (nếu có) và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc chủ động ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp; định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11), đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện. Nội dung hướng dẫn cần nêu rõ quy trình, thủ tục, các nghiệp vụ cần thiết để thực hiện tốt các nhiệm vụ phân cấp theo quy định pháp luật; đồng thời, tiếp tục hướng dẫn các đơn vị xử lý đối với các vấn đề mới phát sinh, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có).
g) Đối với nội dung phân cấp dẫn đến thay đổi quy định về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát và phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố; trên cơ sở đó phổ biến, công khai cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết về quy trình, thủ tục hành chính có sự thay đổi và cập nhật thủ tục hành chính trên hệ thống theo quy định.
h) Tiếp tục chủ động rà soát, đánh giá các quy định, thẩm quyền, nhiệm vụ, công việc thuộc lĩnh vực quản lý còn bất cập, vướng mắc cần sửa đổi hoặc những vấn đề pháp luật đã có quy định nhưng trên thực tế cần phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính địa phương, cấp dưới thực hiện sẽ phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý tốt hơn.
i) Chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hằng năm bảo đảm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định.
k) Kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phân cấp và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với những nội dung, công việc đã phân cấp cho địa phương và những công việc địa phương phân cấp cho cấp dưới.
b) Chủ động triển khai các giải pháp, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp.
c) Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực tiễn của việc phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước và các nhiệm vụ, dịch vụ sự nghiệp công giữa cấp huyện với cấp xã, nhất là việc quản lý, vận hành các dịch vụ công ích gắn liền với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp phép, đấu nối, vận hành, bảo trì, duy tu, chăm sóc, sửa chữa,... hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, cây xanh, chiếu sáng, giao thông khu dân cư, khu vui chơi, khu văn hóa thể thao, tượng đài, công trình công cộng,...) để tiến hành phân cấp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền, bảo đảm tính chủ động, kịp thời, phù hợp với nhu cầu của người dân trên địa bàn quản lý.
d) Triển khai các giải pháp về cơ cấu, sắp xếp đội ngũ nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn đối với đội ngũ công chức cấp huyện, cấp xã nhằm tăng cường năng lực cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được phân cấp, đặc biệt trong công tác thẩm định dự án, quản lý đất đai.
đ) Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xem xét phân cấp quản lý nhà nước cho phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm đúng theo quy định.
e) Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp đối với phòng chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hằng năm bảo đảm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định.
h) Kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phân cấp và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện Đề án và tổng hợp tình hình thực hiện Đề án để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa tiêu chí tổ chức thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước vào việc đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hằng năm.
c) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án và thực hiện sơ kết, tổng kết Đề án theo quy định.
4. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện phân cấp theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thẩm định đề nghị xây dựng và dự thảo nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật để thực hiện phân cấp theo quy định.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện Đề án này; hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc lập, chấp hành và thanh quyết toán theo đúng quy định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.