ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2941/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông báo số 48-TB/TU ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy An Giang về việc Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang.
Căn cứ Công văn số 44/HĐND-TT ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến đối với Tờ trình số 286/TTr-UBND và 287/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1600/TTr-STC ngày 03 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác (sau đây gọi tắt là khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
2. Những nội dung liên quan đến khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ; Thông tư số 24/2019/TT- BTC ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị), doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy do Văn phòng Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác phải đảm bảo đúng đối tượng, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, không phát sinh tăng chi phí hành chính hàng năm.
2. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.
3. Ngân sách nhà nước không bố trí tăng kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác so với trước khi thực hiện khoán.
4. Kinh phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng (trường hợp áp dụng theo hình thức khoán gọn) hoặc thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc thanh toán công tác phí (trường hợp áp dụng khoán theo km thực tế).
5. Trường hợp chức danh đã nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác thì không bố trí xe ô tô phục vụ công tác đối với công đoạn đi công tác đã khoán.
6. Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác thì không thực hiện trang bị xe ô tô; trường hợp đã được trang bị thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP .
Điều 4. Đối tượng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác
1. Các chức danh thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác:
a) Chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25) thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đủ điều kiện được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung nhưng không thực hiện trang bị xe hoặc chưa được trang bị xe hoặc xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công tác;
b) Chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung;
c) Chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung;
d) Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước.
2. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này đi công tác thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 5. Xác định công đoạn, hình thức và mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác
1. Công đoạn khoán:
Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác được thực hiện áp dụng khoán cho toàn bộ công đoạn đi công tác hoặc từng công đoạn (ví dụ: khoán khi đi công tác trong nước đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; khoán đi công tác trong nội tỉnh; khoán đi công tác trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố...).
2. Hình thức khoán:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước được lựa chọn 01 trong 02 hình thức khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 24/2019/TT-BTC:
a) Hình thức khoán theo km thực tế: Được áp dụng theo công đoạn đi công tác thực tế.
b) Hình thức khoán gọn: Được áp dụng trong trường hợp đi công tác thường xuyên trong tháng (tổng số ngày đi công tác chiếm trên 50% tổng số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Bộ luật Lao động) của các chức danh áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
3. Mức khoán:
a) Xác định mức khoán theo hình thức khoán km thực tế
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km thực tế của từng lần đi công tác và đơn giá khoán như sau:
Mức khoán |
= |
|
Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác (km) |
x |
Đơn giá khoán (đồng/km) |
Trong đó: Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác được xác định trên cơ sở khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác (mà xe ô tô kinh doanh vận tải được phép lưu thông) các đợt công tác của từng chức danh nhận khoán.
b) Xác định mức khoán theo hình thức khoán gọn:
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định căn cứ số km bình quân đi công tác hàng tháng theo yêu cầu công việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và đơn giá khoán như sau:
Mức khoán |
= |
Số km đi công tác bình quân hàng tháng (km) |
x |
Đơn giá khoán (đồng/km) |
Trong đó: Số km đi công tác bình quân hàng tháng:
- Trường hợp áp dụng đối với tất cả các chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của tất cả các chức danh áp dụng khoán chia (:) cho tổng số chức danh áp dụng khoán chia (:) 12 tháng;
- Trường hợp áp dụng đối với từng chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của từng chức danh chia (:) 12 tháng.
1. Đơn giá khoán tối đa là 13.000 đồng/km (đã bao gồm tiền vé cầu, đường, phà, đò, gửi xe).
2. Khi đơn giá bình quân xe taxi (loại xe 04 - 05 chỗ ngồi) trên thị trường tại địa phương tăng, giảm trên 20% so với đơn giá khoán quy định tại khoản 1 Điều này, giao Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ quy định tại Quyết định này, tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch công tác của từng chức danh và cân đối nguồn kinh phí được sử dụng; giao Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định áp dụng khoán cho từng chức danh hoặc từng nhóm chức danh thuộc phạm vi quản lý phù hợp với từng thời kỳ như sau:
1. Quyết định việc áp dụng khoán, hình thức và công đoạn thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Xác định tổng số km thực tế của từng lần đi công tác của từng chức danh nhận khoán quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
3. Xác định số km đi công tác bình quân hàng tháng của chức danh áp dụng khoán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
4.
Quyết định đơn giá khoán, mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
công tác áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước nhưng
không vượt quá đơn giá khoán tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết
định này.
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Giao Sở Giao thông vận tải thường xuyên theo dõi đơn giá bình quân/km của các hãng taxi thực hiện kê khai giá tại Sở Giao thông vận tải (loại xe 04 - 05 chỗ ngồi) để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác theo quy định tại Quyết định này. Bổ sung việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác vào Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước và thực hiện thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh An Giang phối hợp kiểm soát chi việc thanh toán các khoản kinh phí khoán sử dụng xe ô tô công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước phản ánh về Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải theo lĩnh vực quản lý để được hướng dẫn kịp thời; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.