ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 290/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp lần thứ 12 về việc thông qua Đề án phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2015 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Giới hạn và đối tượng áp dụng
a) Giới hạn về thời gian: từ nay đến năm 2030 và kế hoạch thực hiện năm 2015.
b) Giới hạn về không gian: các khu vực đô thị thuộc tỉnh Sóc Trăng.
c) Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cơ quan có liên quan, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các nhóm đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh theo Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Định hướng phát triển nhà ở xã hội
a) Dự báo số lượng người có nhu cầu về nhà ở xã hội cho từng đối tượng
Tổng số người có nhu cầu về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh là 60.860 người; trong đó, người thu nhập thấp là 12.530 người; học sinh, sinh viên là 10.015 người; công nhân, người lao động là 9.820 người; công chức, viên chức là 7.851 người; người nghèo là 5.970 người; người có công là 5.419 người; bảo trợ xã hội, người cao tuổi độc thân là 3.185 người; tái định cư là 2.980 người; nhu cầu ở nhà công vụ là 2.170 người và sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp là 920 người.
(Số liệu chi tiết theo Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4, Bảng 5 phụ lục đính kèm)
b) Dự báo diện tích, số lượng căn hộ nhà ở xã hội cần đáp ứng cho từng đối tượng.
Dự kiến đầu tư 19.752 căn nhà ở xã hội với tổng diện tích sàn 1.215.548 m2, trong đó:
- Người thu nhập thấp: 4.177 căn (khoảng 64m2/căn, bố trí 03 người/căn);
- Sinh viên: 1.252 phòng (khoảng 64m2/phòng, bố trí 08 sinh viên/phòng);
- Công nhân: 1.637 căn (khoảng 54m2/phòng, bố trí 06 công nhân/phòng);
- Công chức, viên chức: 2.617 căn (khoảng 64m2/căn, bố trí 03 người/căn);
- Người nghèo: 1.990 căn (khoảng 60 m2/căn, bố trí 03 người/căn);
- Người có công: 5.419 căn (khoảng 60 m2/căn, bố trí 01 người/căn);
- Bảo trợ xã hội: 637 căn (khoảng 60 m2/căn, bố trí 05 người/căn);
- Tái định cư: 993 căn (khoảng 64 m2/căn, bố trí 03 người/căn);
- Nhà công vụ: 723 căn (khoảng 64 m2/căn, bố trí 03 người/căn);
- Sĩ quan: 307 căn (khoảng 64 m2/căn, bố trí 03 người/căn).
(Số liệu chi tiết theo Bảng 6 phụ lục đính kèm)
c) Dự kiến quy hoạch các dự án nhà ở xã hội đến năm 2030
Dự kiến quy hoạch các dự án nhà ở xã hội đáp ứng 60.860 người, gồm 26 dự án nhà ở xã hội giai đoạn 2015 - 2020 đáp ứng khoảng 35.139 người (trong đó, thành phố Sóc Trăng có 13 dự án); 23 dự án nhà ở xã hội giai đoạn 2020 - 2030 đáp ứng khoảng 20.886 người (trong đó, thành phố Sóc Trăng có 06 dự án); dự kiến sẽ quy hoạch nhà ở xã hội theo dự án và nhà ở xã hội do hộ gia đình cá nhân xây dựng nhằm đáp ứng 4.835 người còn lại (tổng số dự án phát sinh đảm bảo không vượt tổng số 60.860 người có nhu cầu về nhà ở xã hội).
- Quy hoạch đối với thành phố Sóc Trăng:
+ Dự kiến quy hoạch khoảng 15 khu nhà ở xã hội (loại hình phân tán - đan xen), có quy mô nhỏ từ 0,5 - 5ha, vị trí độc lập hoặc đan xen với khu nhà ở thương mại, đan xen với khu giáo dục, y tế, khu công nghiệp, đảm bảo khoảng cách khu nhà ở xã hội đến nơi làm việc, học tập khá gần. Ngoài ra, vị trí khu vực quy hoạch còn thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (sử dụng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sẵn có trong thành phố).
+ Dự kiến quy hoạch khoảng 04 khu nhà ở xã hội (loại hình tập trung), có quy mô lớn (trên 5ha), tổ chức xây dựng đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, mỗi 01 khu nhà ở xã hội phục vụ cho rất nhiều đối tượng xã hội (công nhân, sinh viên, người thu nhập thấp, sỹ quan, quân nhân, công chức, viên chức....).
- Quy hoạch đối với các huyện, thị xã:
+ Thị xã Vĩnh Châu: Dự kiến quy hoạch khoảng 04 khu nhà ở xã hội.
+ Thị xã Ngã Năm: Dự kiến quy hoạch khoảng 05 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Châu Thành: Dự kiến quy hoạch khoảng 02 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Mỹ Tú: Dự kiến quy hoạch khoảng 02 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Kế Sách: Dự kiến quy hoạch khoảng 04 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Long Phú: Dự kiến quy hoạch khoảng 05 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Cù Lao Dung: Dự kiến quy hoạch khoảng 02 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Trần Đề: Dự kiến quy hoạch khoảng 03 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Mỹ Xuyên: Dự kiến quy hoạch khoảng 01 khu nhà ở xã hội.
+ Huyện Thạnh Trị: Dự kiến quy hoạch khoảng 02 khu nhà ở xã hội.
d) Dự kiến tổng diện tích đất dành để phát triển các dự án nhà ở xã hội: khoảng 217 ha.
(Chi tiết theo Bảng 7 phụ lục đính kèm)
đ) Danh mục dự án và nguồn vốn thực hiện các dự án nhà ở xã hội đến năm 2030
Dự kiến triển khai 49 dự án nhà ở xã hội cần tổng nguồn vốn đầu tư 3.264,47 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 266,13 tỷ đồng;
- Vốn ngoài ngân sách nhà nước: 2.998,34 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách nhà nước: thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
(Số liệu chi tiết theo Bảng 8, Bảng 9 phụ lục đính kèm)
3. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2015
a) Dự kiến danh mục dự án
- Đối với thành phố Sóc Trăng: dự kiến quy hoạch 05 dự án nhà ở xã hội năm 2015 đáp ứng khoảng 9.177 người, cụ thể như sau:
+ Dự án nhà ở xã hội Phường 2 (cạnh sân bay, phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
+ Dự án nhà ở xã hội trong Khu đô thị 5A, Phường 4 (phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
+ Dự án nhà ở xã hội đường Lê Hồng Phong, Phường 3 (phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
+ Dự án nhà ở xã hội tập trung Phường 7, Quốc lộ 60 (phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
+ Dự án nhà ở xã hội trong Khu dân cư Minh Châu, Phường 7 (phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
- Đối với các huyện, thị xã
+ Thị xã Ngã Năm: Dự kiến quy hoạch dự án nhà ở xã hội Phường 3 (gần khu thương mại, phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
+ Huyện Châu Thành: Dự kiến quy hoạch dự án nhà ở xã hội ấp Cống Đôi, xã Hồ Đắc Kiện (phục vụ các nhóm đối tượng xã hội).
b) Nguồn vốn thực hiện
Dự kiến triển khai 07 dự án nhà ở xã hội cần tổng nguồn vốn đầu tư 730,62 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngoài ngân sách nhà nước: 730,62 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách nhà nước: thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
(Số liệu chi tiết xem bảng 10 phụ lục đính kèm)
4. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp quy hoạch - kiến trúc
- Quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển các dự án nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
- Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội theo dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Điều 4 Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
- Nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đáp ứng điều kiện tối thiểu tại Điều 8, 9, 10, 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng.
- Ngoài ra, các giải pháp về chức năng, chỉ tiêu (sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao...) trong khu nhà ở xã hội; giải pháp về hạ tầng kỹ thuật, tổ chức công trình công cộng dịch vụ phục vụ trong khu ở; giải pháp công viên, cây xanh, vui chơi giải trí... phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành.
b) Giải pháp về cơ chế hỗ trợ, ưu đãi phát triển nhà ở xã hội: thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
(Đính kèm phụ lục)
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo điều hành, tổ chức theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, đề xuất điều chỉnh Đề án và Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành: Quy định tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; Quy định một số cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; Quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác Quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức công bố, phổ biến Đề án và Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đến các đối tượng thực hiện và các cá nhân có liên quan; quản lý và theo dõi việc bán, thuê, thuê mua theo quy định.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng, giới thiệu danh mục các dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh để nhà đầu tư lựa chọn, đăng ký thực hiện; tiếp nhận, phổ biến rộng rãi các tài liệu thiết kế mẫu điển hình nhà ở xã hội (do Bộ Xây dựng ban hành) và lập thiết kế mẫu (nếu có) cho các địa phương, doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu tham gia xây dựng nhà ở xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu, định hướng phát triển nhà ở xã hội hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để đầu tư phát triển nhà ở cho các nhóm đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân khai nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội để trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định; tổ chức phổ biến công khai rộng rãi các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh; tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch kinh tế xã hội và kế hoạch đầu tư hàng năm, trình UBND tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Tổng hợp báo cáo hàng tháng, quý, năm và đột xuất về tiến độ thực hiện Đề án cho UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định; giúp UBND tỉnh tổ chức định kỳ hội nghị sơ kết, tổng kết Đề án.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính theo quy định.
- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn của Trung ương và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị nguồn vốn đối ứng của tỉnh đảm bảo kịp thời theo tiến độ thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư về quản lý nguồn vốn (đối với dự án có liên quan đến nguồn vốn ngân sách nhà nước), thực hiện công tác quyết toán đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, xây dựng, trình UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân (đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xem xét, tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất thuộc các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục về đất đai đối với các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sóc Trăng
Có trách nhiệm triển khai kịp thời các văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên quan đến trình tự, thủ tục, điều kiện vay đối với các Chủ đầu tư dự án và người được mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ngành liên quan
Tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; kiểm tra giám sát và hướng dẫn các chủ đầu tư, các địa phương thực hiện các quy định thuộc phạm vi ngành mình quản lý.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức lập, trình phê duyệt dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội thuộc địa phương quản lý theo phân cấp.
- Tổ chức điều tra, thống kê nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng; lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 5 năm trên địa bàn báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp, trình UBND tỉnh.
- Chủ trì thỏa thuận đơn giá bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất theo kế hoạch tiến độ đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
- Phối hợp với các ngành liên quan xử lý những vướng mắc về đất đai (nếu có) trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sóc Trăng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Sóc Trăng và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC BẢNG SỐ LIỆU CHI TIẾT
CỦA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2015
(Kèm theo Quyết
định số 290/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Bảng 1. Dự báo số lượng người có nhu cầu về nhà ở xã hội cho từng đối tượng giai đoạn 2015-2020, 2020-2030 (đơn vị tính: người)
TT |
Đối tượng |
Tổng nhu cầu |
Giai đoạn 2015-2020 |
Giai đoạn 2020-2030 |
1 |
Người thu nhập thấp |
12.530 |
8.978 |
3.552 |
2 |
Học sinh, sinh viên |
10.015 |
7.800 |
2.215 |
3 |
Công nhân, người lao động |
9.820 |
5.965 |
3.855 |
4 |
Cán bộ, công chức, viên chức |
7.851 |
4.376 |
3.475 |
5 |
Người thuộc diện gia đình nghèo |
5.970 |
1.900 |
4.070 |
6 |
Người có công với cách mạng |
5.419 |
1.517 |
3.902 |
7 |
Đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi độc thân |
3.185 |
1.495 |
1.690 |
8 |
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư |
2.980 |
1.445 |
1.535 |
9 |
Đối tượng trả lại nhà công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà công vụ |
2.170 |
1.252 |
918 |
10 |
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp |
920 |
411 |
509 |
Tổng |
60.860 |
35.139 |
25.721 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.