UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2874/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 22 tháng 6 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 969/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển huyện Quỳ Châu phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết đinh số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 và Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013.
2. Khai thác, phát huy sự đa dạng, độc đáo về cảnh quan, đa dạng sinh học và văn hóa đặc trưng của huyện để phát triển kinh tế - xã hội. Coi đây là một nguồn tài nguyên quan trọng cho sự phát triển du lịch.
3. Tập trung giảm nghèo một cách nhanh chóng và bền vững, đồng thời tận dụng, khai thác mọi lợi thế, cơ hội để đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa. Chú trọng vào liên kết vùng, nhất là Quỳ Hợp và Quế Phong trong phát triển kinh tế, nhất là trong xây dựng thương hiệu một số sản phẩm gắn với vùng Phủ Quỳ xưa, đặc biệt là phát triển du lịch.
4. Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện các chính sách xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Ưu tiên đầu tư cho những vùng còn khó khăn: vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người... để có bước phát triển nhanh hơn, đảm bảo sự tiến bộ đồng đều giữa các vùng. Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020 “Xây dựng Qùy Châu trở thành huyện có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khá của vùng Miền Tây. Đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá trong các ngành, lĩnh vực của huyện gắn với việc tái cơ cấu kinh tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng; giữ vững ổn định xã hội và quốc phòng an ninh”.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020.
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10-11%/năm, trong đó nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 5,44%; Công nghiệp - xây dựng tăng 17,77%; dịch vụ tăng 10,9%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy sản 33,4%; Công nghiệp - xây dựng 23,4%; Dịch vụ - thương mại 43,2%
- GTTT bình quân đầu người đến năm 2020 (theo giá HH) đạt trên 40 triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 40 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 2.000 – 2.500 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã hội:
- Giai đoạn 2016 -2020, tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân 1,0%. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho khoảng 800 - 1.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45% năm 2020.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3,5- 4%.
- Phấn đấu tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 91%.
- Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Đến năm 2020 có 83,3% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, có đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân, từng bước nâng cao các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ nhân dân đạt mức khá của tỉnh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 14%.
- Tỷ lệ gia đình văn hoá đạt: 78-80%; tỷ lệ làng bản văn hóa đạt 77-78%; tỷ lệ xã có thiết chế văn hoá TT-TT đạt chuẩn Quốc gia đạt 91,7%; tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên là 35%, tỷ lệ gia đình thể thao 25-30%.
- Phấn đấu có 100% số xã và trên 95 thôn bản có điện lưới quốc gia, trên 96% số hộ được dùng điện lưới quốc gia, 95% dân số được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% số xã, bản được phủ sóng phát thanh, truyền hình.
2.3. Về xây dựng nông thôn mới:
- Mục tiêu phấn đấu năm 2020, toàn huyện có 3 xã/11 xã: hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới.
- Các xã còn lại phấn đấu hoàn thành từ 1-2 tiêu chí/năm, để đạt mục tiêu:
+ Số xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên gồm có từ 3-4 xã.
+ Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí gồm có 1-2 xã.
+ Số xã đạt 7 - 9 tiêu chí gồm có 1-2 xã.
2.4. Mục tiêu bảo vệ môi trường
Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ đạt 78% vào năm 2020. Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 90% rác thải được thu gom, xử lý vào năm 2020.
2.5. Về quốc phòng, an ninh
Kết hợp phát triển kinh tế với xây dựng quốc phòng vững mạnh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo bước chuyển biến mới rõ rệt về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng Quỳ Châu thành khu vực phòng thủ vững chắc.
III. CÁC MŨI ĐỘT PHÁ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Các khâu đột phá:
- Thứ nhất: Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong các ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của huyện.
Ứng dụng khoa học công nghệ cao để tập trung phát triển một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với việc phát triển công nghiệp chế biến (như tre nứa, lùng, gỗ…); phát triển làng nghề chế biến hương trầm, vật liệu xây dựng (gạch không nung); thủy điện vừa và nhỏ. Ngoài ra, cần chú trọng phát triển chăn nuôi bò thịt, gia cầm các loại, đặc biệt chú trọng đến phát triển đàn vịt bầu Quỳ thành hàng hoá mang thương hiệu riêng có của huyện miền núi Quỳ Châu; ưu tiên phát triển du lịch dựa trên việc phát huy thế mạnh về cảnh quan thiên nhiên và đa dạng văn hóa.
- Thứ hai: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên toàn địa bàn.
Tập trung đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng cho các xã khó khăn, các khu vực trọng điểm để thu hút các dự án đầu tư; nâng cấp hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ, hệ thống giao thông nông thôn, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa. Hoàn chỉnh việc xây dựng kết cấu hạ tầng của Thị trấn (theo Đồ án mở rộng Thị trấn đã được UBND tỉnh phê duyệt), hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện và cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường, đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Thứ ba: Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, phát triển các thị tứ và các điểm tập trung dân cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới.
Thực hiện các nội dung của Đồ án mở rộng thị trấn đã được phê duyệt, xây dựng nếp sống văn minh, đầu tư phát triển hạ tầng thị trấn, để thị trấn Quỳ Châu thực sự là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học của huyện. Phát triển mạnh các thị tứ trải đều trên các tiểu vùng, trên cơ sở bố trí lại cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, thu hút nhiều lao động nông nghiệp vào phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và các hoạt động dịch vụ thương mại.
2. Hướng ưu tiên phát triển:
- Một là, phát triển nông-lâm-thuỷ sản: Phát triển kinh tế trang trại quy mô hàng hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tập trung mở rộng sản xuất lúa chất lượng cao, nhất là dòng Japonica, thực phẩm sạch, an toàn có giá trị hàng hóa lớn; sản xuất lâm nghiệp theo hướng sản xuất rừng gỗ lớn. Phát triển trồng cây rễ hương gắn với chế biến hương trầm; Phát triển chăn nuôi gia súc theo hướng nâng cao chất lượng tổng đàn; tiếp tục khai thác lợi thế gắn với phát triển du lịch như (chăn nuôi gà đồi, lợn đen, vịt bầu, chăn nuôi dê; tập trung phát triển và bảo tồn giống gốc Vịt bầu Quỳ; Phát triển nuôi trồng thuỷ sản mang đặc thù riêng đối với huyện miền núi.
- Hai là, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Quan tâm đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực như: khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, cát, sỏi..), chế biến sản phẩm nông - lâm sản, đặc biệt là chế biến hương trầm.
- Ba là, phát triển dịch vụ thương mại và du lịch: Tập trung vào phát triển hệ thống thương mại miền núi gắn với chợ. Tập trung đầu tư và liên kết với các huyện trong vùng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hoá, sinh thái, du lịch nghiên cứu, trải nghiệm và du lịch cộng đồng. Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh du lịch của huyện.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Tiếp tục huy động các nguồn lực cho phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản, đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất (công trình thủy lợi, cơ sở cung cấp giống, khuyến nông, khuyên lâm, thú y, ...). Tạo chuyển biến mạnh về sản xuất nông, lâm, thủy sản có năng suất, chất lượng cao; hình thành được một số thương hiệu sản phẩm; tăng giá trị sản phẩm và thu nhập trên diện tích đất canh tác.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX nông - lâm - thủy sản bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,07%.
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng đưa GTSX ngành chăn nuôi chiếm trên 40% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020: Sản lượng lương thực đạt khoảng 20.687 tấn (trong đó lúa khoảng 18.727 tấn); tổng đàn trâu, bò đạt 30.500 con; sản lượng thịt hơi 4.920 tấn; tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 775 tấn.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 78-80% vào năm 2020.
1.1. Về phát triển nông nghiệp
a) Trồng trọt: Tập trung đầu tư theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm các cây trồng hàng hóa chủ lực gồm: lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, ngô lai, mía nguyên liệu, sắn nguyên liệu, cây rễ hương, cỏ trồng phục vụ chăn nuôi; đi kèm với đa dạng hóa các cây trồng có giá trị hàng hóa cao phù hợp với từng địa bàn trong huyện. Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trang trại ứng dụng CNC, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC,...). Đồng thời đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với chế biến.
b) Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trên tất cả các tiểu vùng và phát triển đa dạng về chủng loại; đồng thời áp dụng KHKT vào để tăng chất lượng đàn giống, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đàn cho các con chủ lực như trâu, bò, lợn và gia cầm. Với chăn nuôi bò thịt cần kết hợp các hình thức nuôi chăn thả với nuôi nhốt. Theo đó, cần mở rộng diện tích trồng cỏ phục vụ chăn nuôi, hình thành các trang trại chăn nuôi và vỗ béo bò. Nghiên cứu bảo tồn, phát triển các giống vật nuôi bản địa, có giá trị và tiềm năng thương mại, tạo thành các sản phẩm hàng hóa như: vịt Bầu Qùy, đàn bò vàng địa phương... Đồng thời, đổi mới phương thức chăn nuôi vịt bầu Quỳ theo hai hướng hoặc là chăn nuôi theo quy mô trang trại hoặc là hình thành liên minh sản xuất giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong đó doanh nghiệp cung cấp giống và ứng trước thức ăn, kiêm bao tiêu sản phẩm.
Đẩy mạnh việc đầu tư đưa chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu vực dân cư đông, tăng cường công tác thú y đề phòng và chống bệnh dịch, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, sinh thái tốt.
1.2. Về phát triển lâm nghiệp
Khoanh nuôi, kết hợp bảo vệ rừng và trồng mới rừng lấy gỗ để phát triển vốn rừng, tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển mạnh sản xuất nông lâm kết hợp để tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời, nghiên cứu và có kế hoạch khai thác, bảo tồn, làm giàu các cây thuốc tự nhiên; các giống cây bản địa có giá trị và tiềm năng thương mại, tạo thành các sản phẩm hàng hóa như: Cây lùng, cây mây, mét, gừng, dong riềng; nghiên cứu xây dựng các vùng nguyên liệu chuyên trồng cây dược liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến dược liệu, thực phẩm chức năng, như phát triển các giống cây Sa nhân, thiên niên kiện, thổ phục linh, Trà hoa vàng, đinh lăng…
- Phát triển sản xuất rừng lấy gỗ lớn với quy mô khoảng 4.000 ha theo 2 hướng:
+ Hướng thứ nhất: Trên cơ sở diện tích rừng đã trồng, xây dựng cơ chế chính sách để hỗ trợ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để khai thác tỉa, quản lý chăm sóc, bảo vệ với diện tích khoảng 2.000 ha.
+ Hướng thứ hai: Trồng mới 2.000 ha những nơi có điều kiện, có cơ chế hỗ trợ cho người dân. Tập trung phát triển các loài gỗ quý: như lim, đinh hương, trai,… phát triển chủ yếu tại các chủ rừng (Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Quỳ Châu, Ban quản lý rừng phòng hộ…).
- Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 78-80%
- Khoanh nuôi tái sinh rừng: 9.525 ha (rừng phòng hộ 8.041 ha, rừng đặc dụng 1.484 ha).
- Trồng rừng: 10.053 ha (trồng rừng phòng hộ 2.500 ha, rừng sản xuất nguyên liệu giấy và cây quý hiếm 7.553 ha).
- Bảo vệ khu vực rừng đặc dụng 10.212,3 ha và tái sinh 1.484 ha đất trống thuộc khu vực rừng đặc dụng, Bảo vệ diện tích rừng nguyên sinh và thứ sinh nhằm bảo tồn nguồn gen động, thực vật rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch...
- Quản lý và bảo vệ 16.400 ha, khoanh nuôi, tu bổ, tái sinh 6.041 ha, trồng 2.500 ha rừng phòng hộ; đồng thời phát huy chức năng phòng hộ đầu nguồn (nâng diện tích rừng phòng hộ lên 23.100 ha). Chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, phòng hộ lưu vực các hồ, đập thuỷ lợi, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện dự án trồng cây Hông, cây Tếch 600 ha và dự án trồng cây dược liệu với quy mô vùng nguyên liệu 1.187 ha tại Lâm trường Qùy Châu 1.079 ha và Ban quản lý rừng phòng hộ 108 ha.
1.3. Về phát triển thuỷ sản
Tận dụng diện tích mặt nước ao, hồ, đập, sông, suối và mặt nước ruộng đồng để nuôi cá nước ngọt, đặc biệt chú trọng nuôi trồng thuỷ sản trong các ao hồ và tăng cường nuôi cá lồng trên các hồ đập thuỷ điện, với các đối tượng có giá trị kinh tế cao, trong nuôi trồng cần chú trọng công tác bảo vệ môi trường để tránh bị ô nhiễm, phát triển các hình thức nuôi sạch, nuôi sinh thái, luân canh, xen canh, phục hồi các loài bản địa có giá trị như: cá lăng, cá leo, lươn, chạch... Xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên sông, các hồ chứa, các đập, khe, suối...
Phấn đấu hàng năm có khoảng 40 ha nuôi thâm canh, đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 223 ha, 100 bè cá lồng; tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 775 tấn.
2. Ngành công nghiệp - xây dựng
- Đẩy mạnh phát triển các ngành có lợi thế và khả năng khai thác tại địa phương như: khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, cơ khí sửa chữa, may mặc dân dụng.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp - xây dựng, bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 19,77%.
- Cơ cấu ngành: Đến 2020 tỷ trọng ngành CN-XD đạt 23,4%. Cơ cấu nội ngành: Công nghiệp 23,7% và xây dựng 76,3%.
* Định hướng phát triển các phân ngành công nghiệp chủ yếu:
- Tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng: Duy trì và nâng cao năng lực khai thác đá các loại tại các mỏ đã được cấp phép (xã Châu Hạnh 02 mỏ, xã Châu Tiến 01 mỏ), xin cấp mỏ khai thác đá xã Châu Phong. Khai thác đá thủ công tại xã Châu Hội, Châu Bính.
+ Tổ chức vận động hình thành các tổ sản xuất, doanh nghiệp khai thác Cát, sỏi các xã Châu Hạnh, Thị trấn, Châu Thắng, Châu Tiến. Phấn đấu đến 2020 đạt sản lượng 215.000m3. Quy hoạch bến khai thác cát chính ở xã Châu Thắng (0,3 ha), thị trấn Tân Lạc (0,3 ha) và một số điểm nhỏ khác.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được cấp phép xây dựng nhà máy khai thác, chế biến vàng sa khoáng của Công ty cổ phần Đô Linh.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được cấp phép khai thác các loại quặng đã được quy hoạch phân bố ở xã Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga.
+ Quy hoạch khu vực khai thác mỏ đá xây dựng Lèn Bãi Bắn xã Châu Hạnh, diện tích 4,3 ha, quy mô 47.000 m3/năm.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được cấp phép khai thác các loại quặng đã được quy hoạch phân bố ở xã Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga.
- Sản xuất vật liệu xây dựng:
+ Vật liệu không nung: Tập trung chỉ đạo các cơ sở chuyển đổi từ gạch nung sang sản xuất gạch không nung tại các địa phương. Mục tiêu đến năm 2020 xoá bỏ 100% lò gạch nung trên địa bàn. Khuyến khích các hộ làm gạch Block, nhất là các xã Châu Hạnh, thị trấn, đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng, dự kiến phát triển công suất bình quân 2-3 triệu viên/năm.
+ Gạch, ngói: Dự kiến phát triển sản xuất gạch không nung tại các xã vùng sâu, vùng xa của huyện để đáp ứng nhu cầu xây dựng tại chỗ. Giai đoạn 2016-2020, nghiên cứu để xây dựng các nhà máy gạch Tuynel tại xã Châu Hạnh, Châu Bình, công suất mỗi nhà máy khoảng 5-7 triệu viên/năm phục vụ nhu cầu cho xây dựng trong huyện và ngoài huyện.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản:
+ Chế biến nông sản thực phẩm: Tiếp tục phát triển các ngành nghề truyền thống, đặc biệt các làng nghề đã có thương hiệu như chế biến Hương trầm tại Thị trấn, dệt thổ cẩm Hoa Tiến (Châu Tiến). Đồng thời tích cực tìm hiểu thông tin thị trường và đưa các sản phẩm ra thị trường.
+ Công nghiệp chế biến lâm sản: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sơ chế lâm sản trên địa bàn và khuyến khích đầu tư nâng cấp và duy trì cơ sở chế biến lâm sản phụ, phấn đấu mỗi cơ sở đạt từ 1.600 – 2.000 tấn lùng/năm để sơ chế biến. Kêu gọi đầu tư xây dựng các xưởng chế biến các sản phẩm gỗ khác như: Xây dựng cơ sở làm mây tre đan xuất khẩu tại thị trấn; cơ sở chế biến lâm sản có quy mô trung bình 1.500 – 2.000m3/năm/cơ sở, đặt tại xã Châu Hạnh, Châu Bính, Châu Phong để chế biến gỗ nhỏ gỗ tận dụng, gỗ rừng trồng...
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến sản phẩm dược liệu, thực phẩm chức năng từ các cây dược liệu sẵn có trên địa bàn như: Bình vôi, gấc, Sa nhân, Đinh Lăng... hoặc phát triển các cây dược liệu mới như: ngũ gia bì gai, thiên niên kiện, thổ phục linh, Trà hoa vàng, cây Mật nhân, Sì to, Sâm cau,... tạo thành các sản phẩm hàng hóa.
* Công nghiệp điện, nước:
- Tạo điều kiện cho Công ty Prime Quế Phong xây dựng hoàn thành nhà máy Thuỷ điện Sông Quàng - Châu Thắng và đưa vào vận hành đúng thời gian, ngoài ra phát triển hệ thống lưới điện Quốc gia cho các bản chưa có điện. Cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện đảm bảo an toàn vận hành. Đồng thời phát triển thuỷ điện cực nhỏ, các dạng năng lượng khác cho các vùng khó khăn.
- Nâng cấp nhà máy nước thị trấn Tân Lạc, công suất 1.500m3 ngày đêm. Xây dựng một số trạm cấp nước sạch cho một số thị tứ như: Châu Hội, Châu Bính, Châu Bình.
* Phát triển cụm công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm đặc sản của địa phương: Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển nghề hương trầm Quỳ Châu trong đó cần phấn đấu đưa cơ giới hóa vào một số khâu sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm từ trầm; quản lý chặt chẽ và phát huy nhãn hiệu tập thể Hương trầm Quỳ Châu và phát triển Dệt thổ cẩm tại Hoa Tiến (Châu Tiến); đồng thời du nhập thêm nghề mới tận dụng nguyên liệu sẵn có trên địa bàn. Khuyến khích các cơ sở ứng dụng máy móc, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thị trường, giữ vững và phát triển thương hiệu sản phẩm. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các làng nghề phát triển.
3. Phát triển ngành dịch vụ, thương mại, du lịch
Ngành dịch vụ được xác định là ngành tạo sự đóng góp cao cho nền kinh tế của huyện, cần chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ như: dịch vụ y tế, dịch vụ đào tạo nghề, dịch vụ thương mại, dịch vụ phục vụ giải trí, du lịch sinh thái, sửa chữa,... đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực trên. Quy hoạch phát triển các thị tứ, thị trấn gắn với quy hoạch phát triển thương mại, chợ vùng, chợ nông thôn.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX dịch vụ bình quân hàng năm đoạn 2016 -2020 là 11,56%.
Tổng giá trị GTTT (theo giá cố định 2010) đến năm 2020 đạt: 435.374 triệu đồng, theo giá HH đạt 1.075.602 triệu đồng, chiếm 43,3% trong tổng giá trị GTTT của huyện.
Tổng mức LCHHBL tăng bình quân 11-13%/năm giai đoạn 2016-2020.
Phát triển dịch vụ bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị đạo đức, truyền thống văn hoá, hài hoà lợi ích kinh tế với ổn định chính trị - xã hội và quốc phòng - an ninh.
3.1. Về phát triển Thương mại:
a) Định hướng phát triển:
- Phát triển thị trường hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, lựa chọn kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng có tác dụng rộng rãi đến sản xuất và đời sống đồng bào các dân tộc. Đồng thời thực hiện tốt việc cung ứng các mặt hàng phục vụ chính sách, hàng tiêu dùng thiết yếu cho miền núi để ổn định đời sống, thúc đẩy sản xuất và thị trường nông thôn phát triển.
- Tăng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ bình quân hàng năm từ 11-13%.
- Từng bước tổ chức lại trung tâm thương mại huyện Quỳ Châu theo hướng thu gom đầu mối, sắp xếp lại các cụm bán hàng, từng bước thành lập các hợp tác xã thương mại dịch vụ. Phát triển mạng lưới tập kết nhiều hàng hoá để các cơ sở có điều kiện cạnh tranh, bảo đảm vai trò chủ đạo của thương nghiệp Nhà nước trong việc điều hoà thị trường, bình ổn giá cả. Tăng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 90% ở năm 2020.
- Thực hiện tốt việc cung ứng các mặt hàng phục vụ chính sách, hàng tiêu dùng thiết yếu cho miền núi để ổn định đời sống, thúc đẩy sản xuất và thị trường nông thôn phát triển.
b) Hạ tầng thương mại sẽ quy hoạch phát triển như sau:
* Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ:
Trong giai đoạn đến năm 2020, tập trung xây dựng nâng cấp, mở rộng các chợ hiện có trên địa bàn đáp ứng tiêu chuẩn chợ theo tiêu chí nông thôn mới, cụ thể: Cải tạo nâng cấp chợ Châu Phong; Xây mới chợ tại trung tâm các xã gồm: chợ Châu Hội (4000m2); chợ Châu Tiến (5000m2); chợ Châu Thắng (5000m2); chợ Châu Thuận (5000m2); chợ Châu Nga; (5000m2) chợ Châu Hạnh (5000m2); chợ Châu Hoàn (4000m2) và chợ Diên Lãm (4000m2).
* Quy hoạch phát triển trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị:
- Cơ bản thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới phân phối hàng hóa của tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5955/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An, theo đó Quỳ Châu cần nghiên cứu để đầu tư xây dựng một siêu thị hạng III và hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn theo nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và hình thành các trung tâm cụm xã, các tụ điểm thương mại tại các thị tứ và ở những nơi có điều kiện.
* Quy hoạch phát triển các điểm kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG):
Thực hiện theo Quyết định số 5954/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025”.
3.2. Về phát triển Du lịch
a) Định hướng phát triển:
- Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững: Phát triển du lịch Quỳ Châu phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường cảnh quan, môi trường sinh thái, để bảo đảm cho việc phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển du lịch, lịch sử, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống: Phát triển du lịch dựa trên nguyên tắc bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nhân loại;
- Phát triển du lịch làng nghề truyền thống để sản xuất những sản phẩm truyền thống tiêu biểu của đồng bào các dân tộc miền núi Quỳ Châu nhằm cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách;
- Phát triển du lịch nhằm gia tăng sự đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện, thực hiện xoá đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc, gắn với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an ninh, quốc phòng.
b) Định hướng tổ chức các sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc thù và chương trình (tour), tuyến du lịch:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của UBND tỉnh, để bảo tồn và phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số ở Miền Tây Nghệ An.
- Thực hiện có hiệu quả dự án Bảo tồn tôn tạo Bản dân tộc Thái Cổ truyền thống tiêu biểu tại Quỳ Châu.
- Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, chất lượng sản phẩm làng nghề bản Hoa Tiến xã Châu Thuận, huyện Quỳ Châu để phục vụ du khách.
- Tổ chức các tour tham quan các danh lam thắng cảnh trong huyện Quỳ Châu và vùng Tây Bắc;
- Tổ chức các tour du lịch chuyên đề nghiên cứu khoa học như điều tra các hệ động thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống;
- Tổ chức các tour du lịch văn hoá, sinh thái;
- Tổ chức các tuyến du lịch Quỳ Châu gắn du lịch của tỉnh với vùng miền Tây và Lào qua cửa khẩu quốc tế Thông Thụ (Quế Phong). Gắn kết tuyến du lịch Vinh - Cửa Lò - Quỳ Châu - Quế Phong - Hủa Phăn (Nước CHDCND Lào). Ngoài ra, đây sẽ là tuyến vệ tinh, đầu mối xuất - nhập khẩu phía Tây Bắc nối liền các tỉnh từ Bắc Bộ đến các tỉnh Trung bộ của Việt Nam với các tỉnh Trung, Bắc Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.
- Tổ chức chương trình du lịch cộng đồng để đưa loại hình du lịch này phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ sau.
c) Những giải pháp mang tính đột phá để phát triển du lịch:
* Xây dựng các chương trình đề án, dự án phát triển du lịch
Trước mắt cần tập trung xây dựng các đề án và dự án quy hoạch cụ thể để phát triển du lịch các khu, điểm du lịch của huyện đến năm 2020 và những năm sau.
* Đầu tư hạ tầng du lịch và dịch vụ du lịch
Trong giai đoạn 2015 - 2020 thu hút mọi nguồn vốn đầu tư trong tỉnh, ngoài tỉnh, và quốc tế để đầu tư cơ sở hạ tầng các điểm du lịch và dịch vụ du lịch.
* Giải pháp về cơ chế chính sách
Ngoài các chính sách của Trung ương, tỉnh, Quỳ Châu cần nghiên cứu đưa ra các chính sách để phát triển du lịch trong thời gian tới, cụ thể: Đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn huyện Quỳ Châu đều được hưởng chế độ ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển như: ưu đãi về chế độ đất đai, ưu đãi về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ bồi thường san lấp mặt bằng, hỗ trợ về thông tin quảng cáo, xúc tiến du lịch, về đào tạo v.v... theo quy định hiện hành của Nhà nước; và Quyết định số 3373/QĐ-UBND.ĐT của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt Đề án "Tập trung thu hút đầu tư có hiệu quả vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh". Ngoài ra, nghiên cứu Xây dựng cơ chế, chính sách liên kết phát triển du lịch: Chính sách liên kết phát triển du lịch là một chuỗi tập hợp các chủ trương và hành động của chính quyền nhằm tạo cho du lịch phát triển bằng cách tác động vào các yếu tố vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, sản phẩm, quảng bá… Việc xây dựng cơ chế liên kết phát triển du lịch vùng Tây Bắc Nghệ An cần coi trọng xây dựng cơ chế tổ chức vận hành, nguồn vốn chung và định hướng quy hoạch phát triển chung. Trên cơ sở đó để xây dựng các chính sách cụ thể về đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, chính sách thuế trong du lịch, chính sách hợp tác công tư, chia sẻ lợi ích cho cộng đồng…
* Đào tạo nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhân viên hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động du lịch. Xây dựng cơ chế để hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực cho huyện các nguồn vốn:
- Tự đóng góp của cá nhân, doanh nghiệp;
- Nhà nước hỗ trợ;
- Từ nguồn hỗ trợ của dự án phát triển nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam.
* Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá:
Giáo dục ý thức trách nhiệm toàn dân đối với việc bảo tồn giá trị thiên nhiên, văn hoá dân tộc, môi trường tự nhiên xã hội trong huyện, tuyên truyền nâng cao hình ảnh Quỳ Châu;
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của du lịch đem lại lợi ích nhiều mặt đối với phát triển kinh tế xã hội: cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần và tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo;
- Tăng cường công tác quảng bá tiềm năng và hình ảnh du lịch Quỳ Châu ra khu vực và quốc tế, từng bước thâm nhập thị trường. Giới thiệu truyền thống lịch sử văn hoá, những điểm du lịch văn hoá sinh thái hấp dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài nước, thu hút vốn đầu tư và góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu để tổ chức các hãng lữ hành ở một số khu vực và điểm du lịch có lợi thế khai thác du lịch Quỳ Châu, khảo sát và mở các tuyến du lịch theo định hướng quy hoạch. Giới thiệu những sản phẩm du lịch đặc thù của huyện cho các hãng lữ hành.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần tập trung thực hiện: Xây dựng và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền và giới thiệu về du lịch Quỳ Châu dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú phù hợp như: Ti vi, trang Web quảng bá hình ảnh Quỳ Châu, phim du lịch, các Poster tại các điểm ở thành phố Vinh. Thường xuyên cập nhật thông tin du lịch trên trang Web của du lịch Nghệ An, của tỉnh, các ngành; đồng thời cần ký kết hợp tác với các trường đại học lớn trong tỉnh như trường Đại học Vinh, đại học Sư phạm kỹ thuật... về việc tổ chức cho sinh viên tham quan các điểm du lịch sinh thái và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
4. Phương hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Phát triển giáo dục, đào tạo
- Phấn đấu có 100% trường học mầm non, phổ thông, GDTX và dạy nghề, Trung tâm học tập cộng đồng có cơ sở vật chất kiên cố, đảm bảo đúng chuẩn, đầy đủ các phòng chức năng và công trình phụ trợ phục vụ dạy và học đúng quy định.
- Phấn đấu huy động tỷ lệ trẻ đến nhà trẻ trên 17%; mẫu giáo 80-90%, trong đó mẫu giáo 5 tuổi trên 95%.
- Phấn đấu có 91% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu huy động tối đa trẻ đủ 6 tuổi vào học lớp 1, nâng cao chất lượng dạy và học phấn đấu hàng năm tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt trên 98%.
- Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3. Giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Phân luồng, hướng nghiệp sau THCS và THPT: hàng năm có từ 25-30% học sinh tốt nghiệp THCS và THPT tham gia học nghề và Trung cấp chuyên nghiệp.
- Đến năm 2020, đạt 100% giáo viên tiểu học có trình độ từ cao đẳng trở lên, 95% giáo viên THCS, có trình độ từ đại học trở lên.
* Giải pháp phát triển:
- Tập trung thực hiện Chương trình hành động số 33-CT/TU ngày 18/9/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện NQ 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo.
- Tập trung nguồn lực, lồng ghép các chương trình để xây dựng cơ sở vật chất và hoàn thành các đề án xây dựng Trường phổ thông DTNT THCS Quỳ Châu, trường phổ thông Dân tộc bán trú Bính Thuận, Phổ thông DTBT Hội Nga và Phổ thông Châu Phong.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, gắn với công tác ĐTBD, đánh giá xếp loại, bố trí, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm.
- Làm tốt công tác phối hợp giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện với Trường trung cấp nghề để đẩy mạnh công tác phân luồng hướng nghiệp bằng việc tổ chức các lớp Giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp đào tạo Trung cấp nghề theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 3010/QĐ-UBND ngày 15/7/2015.
- Tập trung thực hiện công tác phân luồng và hướng nghiệp sau THCS và PTTH theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị để đạt được mục tiêu đề ra.
- Đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm huy động tối đa số cháu trong độ tuổi đến nhà trẻ, mẫu giáo.
- Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn Quốc gia, nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện. Xây dựng trường trọng điểm và tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương: "2 tốt", "Trường học thân thiện", "Xã hội hoá".
b) Y tế - Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Đến năm 2020, có trên 95% trạm y tế xã có bác sỹ, có 83,3% số xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế và đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân; 100% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm đầy đủ vacxin phòng bệnh;
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 14% vào năm 2020;
- Có 95% dân số được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
* Giải pháp phát triển:
- Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, làm tốt công tác y tế dự phòng, phòng ngừa, ngăn chăn kịp thời các dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra.
- Tăng cường công tác xã hội hoá công tác y tế. Phát triển y tế tư nhân. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cả về chuyên môn và y đức.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở, chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn đảm bảo chế độ phụ cấp ổn định cho đội ngũ cán bộ y tế thôn bản.
c) Phát triển văn hoá, thông tin
- Phấn đấu đến năm 2020: Tất cả các xã đều có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em, 77-78% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hoá, 78-80% số gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình, tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình, tỷ lệ hộ được nghe đài phát thanh đạt 100% vào năm 2020. Nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng bằng tiếng dân tộc ít người.
- Bảo vệ, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, chăm lo giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn, tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết giúp đỡ trong cuộc sống, trong cộng đồng các dân tộc.
* Giải pháp phát triển:
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển ngành văn hoá. Chú trọng công tác trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh, nhằm kết hợp hoạt động văn hoá với du lịch, bảo tồn và phát triển các hoạt động lễ hội truyền thống.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế sự nghiệp văn hoá thông tin gắn với xây dựng thị tứ, các cụm xã, xây dựng và bảo tồn các bản làng văn hoá, gia đình văn hoá theo tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Tập trung nâng cấp bảo tàng các dân tộc Nghệ An; Thu thập thêm hiện vật, có những giải pháp trưng bày sáng tạo hơn.
d) Phát triển thể dục - thể thao
Hoàn chỉnh thiết chế TDTT để cơ bản đến năm 2020, có trên 50% số xã có sân vận động, nhà thi đấu TDTT đa năng; trên 70% xã, thôn bản có sân bãi hoặc khu tập luyện TDTT.
Phấn đấu đến năm 2020: có 30 - 35% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; trên 25% số hộ đạt gia đình thể thao; 100% số trường học thực hiện giáo dục thể chất có nền nếp; 90% số trường tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa; 100% cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể thao chiến sỹ khỏe.
* Giải pháp phát triển:
- Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng, đặc biệt là ở các xã, thị trấn, thôn bản. Xây dựng các điểm văn hoá ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Chú ý phát triển các môn thể thao truyền thống, thể thao dân tộc.
- Đổi mới đầu tư các môn thể thao có thành tích cao, đảm bảo có sự phát triển bền vững. Các trường học phải có khu dành riêng cho giảng dạy các môn thể dục thể thao, có đầy đủ trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác dạy và học.
e) Dân số, lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
- Đẩy mạnh công tác KHHGĐ, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Mục tiêu đến 2020 quy mô dân số đạt 61.954 người.
- Đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng ngành nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động, phấn đấu bình quân hàng năm giải quyết việc làm trên 800 lao động.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc, gắn công tác định cư với phát triển nông lâm nghiệp.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,5-4%/năm.
- Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; phát triển đào tạo nghề tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Từng bước chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm tương đối lao động nông nghiệp tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, TTCN và dịch vụ thương mại du lịch và ngành nghề khác.
- Đẩy nhanh công tác đào tạo, dạy nghề, tăng chất lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu lao động trước mắt và lâu dài. Chăm lo đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao, thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút người tài và khuyến khích đối với lao động miền xuôi lên công tác.
g) Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn huyện, tập trung theo hướng tăng năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, góp phần tăng trưởng kinh tế và xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc.
Tập trung nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của địa phương, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Quỳ Châu, phát huy nhân tố con người và văn hoá các dân tộc tại địa phương.
Chú trọng hướng vào các vấn đề thực tiễn về đánh giá, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào đời sống và sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản với các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư ứng dụng thành tựu mới về khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
5.1. Phát triển hệ thống giao thông
a) Giao thông đường bộ
Phối hợp triển khai xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đường bộ, gồm: quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn kết nối liên vùng.
- Quốc lộ 48: Chiều dài 39 km, hiện đã được rải nhựa, đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng và cấp IV miền núi; đoạn qua thị trấn đã được mở rộng đạt tiêu chuẩn đường đô thị; giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần duy tu bảo dưỡng tuyến đường.
- Đường tỉnh: Châu thôn - Tân Xuân, dài 15km, nâng cấp xây dựng đường nhựa, đạt tiêu chuẩn đường cấp V- miền núi.
- Hệ thống đường huyện: Tổng cộng 10 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 138 km. Đến năm 2020 tỷ lệ km đường huyện được cứng hoá, đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100%, tối thiểu cấp VI-MN.
- Quy hoạch xây dựng cầu qua sông và cầu thay thế các bến đò: Xây dựng cầu Kẻ Nính thay thế bến Đò Kẻ Nính tại xã Châu Hạnh; xây dựng cầu Hoa Hải; Cứng hoá cầu treo Châu Hội - xã Châu Hội; xây dựng cầu Bản Kiềng 2 xã Châu Bính và xây dựng cầu Bản Lìm xã Châu Phong.
- Hệ thống đường xã:
Nâng cấp cải tạo 25 tuyến đường xã hiện có trên toàn huyện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là đường có cấp theo TCVN.
+ Về cấp quy hoạch: Đến năm 2020 nâng cấp và cải tạo các tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005).
+ Về kết cấu mặt đường: Đến năm 2020 tối thiểu 70% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005).
- Quy hoạch hệ thống đường thôn xóm bản:
Quỳ Châu hiện có trên 162 tuyến đường thôn xóm, bản với tổng chiều dài khoảng 1.200 km, trong đó có 92 km đường nhựa và bê tông, còn lại là đường cấp phối và đường đất. Quy hoạch đến năm 2020 như sau:
+ Về quy mô quy hoạch: Đường giao thông thôn xóm đạt tiêu chuẩn loại A (22TCN 210-92). Đồng thời phát triển giao thông nội đồng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Về kết cấu mặt đường: Đạt tối thiểu 50% đường thôn, xóm, bản được cứng hóa, nền rộng 5,0m, mặt đường rộng 3,5m và Quy hoạch đường giao thông nội đồng đạt tiêu chuẩn loại B nền rộng 4,0m.
b) Hệ thống bến xe:
Nghiên cứu để thực hiện việc xây dựng các bến xe theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An. Huyện Quỳ Châu sẽ quy hoạch 04 bến xe khách gồm: Bến xe Tân Lạc, quy mô cấp 4 (nâng cấp từ cấp 6 lên cấp 4); bến xe Châu Tiến, quy mô cấp 5; bến xe Châu Hội, quy mô cấp 5; bến xe Châu Phong, quy mô cấp 5. Trong giai đoạn đến năm 2020, nghiên cứu để xây dựng các bến xe trên theo yêu cầu phát triển và tùy thuộc vào nhu cầu vận tải trên địa bàn.
5.2. Phát triển hệ thống thủy lợi
- Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo đến năm 2020 hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng được các điều kiện tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp, vận hành một cách ổn định, chống xói lở đất và giảm thiểu tác hại từ thiên tai.
- Đẩy nhanh tiến độ xây mới các công trình thuỷ lợi trên toàn huyện, trong đó ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi lớn như: Đập Châu Bình (đập phụ 1), hồ Cô Ba xã Châu Bình; hồ Kẻ Cọc, hồ Khe Nhã xã Châu Bính; hồ Kẻ Nính xã Châu Hạnh; hồ Nậm Cam xã Châu Hoàn và hồ Nậm Cướm, đập dâng Nậm Cướm xã Diên Lãm...
- Thực hiện dự án thuỷ lợi trọng điểm: Ngoài các công trình thuộc dự án hồ thủy lợi Bản Mồng, các công trình dự án thủy lợi trọng điểm được bổ sung ưu tiên đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp... trước mắt là các công trình ách yếu (có dung tích từ 0,7 triệu m3 trở lên) như công trình có diện tích tưới lớn như: Hồ chứa Khe Mó, đập Khe Hạ (xã Châu Tiến); đập dâng Phai Hội 2, đập Phai Cu, đập Phai Pắn (Châu Hội); đập Huối Pính, Huối Pâu (Châu Hoàn); đập Phai Pọng, Phai Quang (Châu Nga), đập Huồi Tà, đập Bản Bua, đập Bản Lìm, đập Bản Chiềng (Châu Phong); đập Thung Khạng (Châu Bình)...
- Xây kè chống sạt lở thị trấn Quỳ Châu, xã Châu Hạnh, xã Châu Tiến và Châu Thắng.
- Thường xuyên làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng và xây dựng kè chống sạt lở ven sông, suối để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
5.3. Cấp nước sạch, thoát nước
Với mục tiêu phấn đấu nâng tỷ lệ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%, nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Thực hiện điều chỉnh nâng công suất nhà máy nước thị trấn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu thực tế: Nâng cấp công suất nhà máy nước cho thị trấn lên 2000-2500 m3/ngày - đêm.
- Nghiên cứu để xây dựng mới nhà máy nước: Châu Phong, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Hội, Châu Bình mỗi nhà máy đạt 500 m3/ngày đêm vào năm 2020. Đồng thời nâng cấp, tu sửa các công trình nước sinh hoạt tập trung tại các xã.
b) Về thoát nước:
Tập trung đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn, đặc biệt là hệ thống thoát nước ở khu vực thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp. Đối với các cơ sở chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến khoáng sản có chất thải ô nhiễm, độc hại, phải tổ chức hệ thống đường ống theo đúng các quy định về bảo vệ môi trường. Nước thải khu công nghiệp phải qua xử lý trước khi thải ra sông. Ở một số khu vực trong cụm dân cư tập trung cần cứng hóa và thay thế các mương hở bằng cống ngầm trong điều kiện kinh phí cho phép.
5.4. Hệ thống truyền tải và phân phối điện
Đến năm 2020, dự báo nhu cầu: Công suất cực đại Pmax =11,6 MW, điện thương phẩm 44,7 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng bình quân điện thương phẩm giai đoạn 2016-2020 là 10,9%; điện thương phẩm bình quân trên người là 482,6kWh/người/năm.
* Một số nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên đầu tư xây dựng:
- Trong giai đoạn đến năm 2020: cần xây dựng mới trên 50 km đường dây 35 Kv và cải tạo trên 19 km. Xây dựng mới 46 trạm biến áp phân phối với tổng công suất 4.220 KVA. Xây mới trên 112 km đường dây hạ áp; đồng thời lắp đặt mới và thay thế 2.400 cái công tơ.
- Hoàn thành kéo điện đến xã Châu phong, đồng thời xúc tiến đầu tư xây dựng hệ thống điện đến các xã còn lại Châu Hoàn, Diễn Lãm;
- Xây dựng tuyến 10 kV đấu nối tuyến Châu Hội Châu Nga cung cấp điện cho các bản còn lại của Châu Hội và Châu Bình;
- Xây dựng các trạm biến áp các thôn bản của xã Châu Phong, xã Châu Hoàn, Diên Lãm.
- Xây dựng nhà máy thủy điện Châu Thắng tại xã Châu Thắng;
Ngoài ra, tiếp tục hoàn thiện mạng lưới điện đảm bảo an toàn cho lưới điện trên địa bàn toàn huyện, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
5.5. Về thông tin, truyền thanh và truyền hình
- Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống lãnh đạo và quản lý. Phát triển truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử và phát triển mạng lưới truyền thanh cơ sở đến cấp xã, khối đảm bảo thông tin đến mọi người dân ở các vùng, đặc biệt là vùng khó khăn.
- Xây dựng các trạm phát lại truyền hình xã Châu Phong, Châu Bính, Châu Hội. Lắp đặt các máy phát sóng FM và 100 cụm thu phát sóng tự động FM, đảm bảo phủ sóng đến tận các thôn bản. Phấn đấu diện tích phủ sóng 100% năm 2015. Phấn đấu diện tích phủ sóng truyền hình đạt 100%.
6. Định hướng bảo vệ môi trường và các giải pháp giảm thiểu nguy cơ suy giảm môi trường
Các định hướng chính đối với bảo vệ môi trường huyện Quỳ Châu là: bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất; bảo vệ môi trường khu du lịch; bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên ở trong rừng và cửa sông
Đảm bảo vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm thiên tai. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ. Tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này. Thực hiện định kỳ diễn tập phòng chống lụt bão, chống cháy rừng.
7. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh
Tiếp tục xây dựng cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu trên cơ sở 5 nội dung xây dựng cơ quan đơn vị vững mạnh toàn diện, địa bàn an toàn, 100% thôn bản đạt cơ sở vững mạnh toàn diện, không có cơ sở yếu kém, chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang (DQTV, DBĐV) đủ số lượng, chất lượng khả năng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán từ xã xuống tận thôn bản đủ số lượng, chất lượng. Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng cụm tuyến ATK và nghiêm túc Quy chế an toàn khu (ATK) cho 4 xã theo quy hoạch.
VI. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
- Về mặt không gian: Phát triển hệ thống đô thị theo các tuyến giao thông chính. Trước hết, tập trung ưu tiên phát triển các đô thị trên trục đường QL 48. Cụ thể:
+ Đường QL48 có các thị trấn, thị tứ: Thị trấn Tân Lạc và các thị tứ Châu Tiến, Châu Hội, Châu Bình.
+ Trung tâm cụm xã (tiểu vùng trong): quy hoạch thị tứ Châu Phong.
+ Trung tâm cụm xã (tiểu vùng trên): quy hoạch thị tứ Châu Bính.
+ Thông qua việc hình thành, phát triển hệ thống thị trấn, thị tứ tạo điều kiện để Quỳ Châu thực hiện quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh hơn và đúng hướng.
- Về đô thị: Quy hoạch mở rộng thị trấn, phát triển trung tâm kinh tế - xã hội tại thị trấn (xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm văn hóa, thông tin,...). Trong thời gian tới sẽ quy hoạch xây dựng phát triển các đô thị (thị tứ) tại 5 xã: Châu Bình, Châu Hội, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Phong.
- Về diện tích và dân số đô thị: Diện tích thị trấn là 548 ha, 5 thị tứ diện tích quy hoạch 300 - 450 ha/thị tứ. Dự báo đến năm 2015 tổng dân số khu vực đô thị Quỳ Châu là 15.500 người, chiếm 19,5% dân số và năm 2020 là 25.600 người, chiếm 25,6% dân số toàn huyện, tốc độ đô thị hoá trung bình là 12,6%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020.
2. Phát triển các tiểu vùng kinh tế.
Trong thời kỳ quy hoạch, Quỳ Châu có 12 xã, 1 thị trấn (xã Châu Phong tách thành 2 xã Châu Phong và Hồng Chân). Dựa vào điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và tập quán sản xuất, hiện nay đang phân thành 4 tiểu vùng kinh tế và trong thời kỳ quy hoạch vẫn giữ nguyên các tiểu vùng kinh tế này. Định hướng phát triển các vùng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện như sau:
- Vùng 1: vùng trên, gồm 4 xã (Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận, Châu Thắng). Đây là tiểu vùng trọng điểm lúa của huyện, phát triển mạnh đàn vịt bầu đặc sản, phát triển du lịch văn hoá, tập trung là lễ hội Thẳm Bua và tiểu thủ công nghiệp. Phát triển thị tứ tại Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thắng.
- Vùng 2: vùng giữa (Thị trấn và xã Châu Hạnh): Diện tích tự nhiên 12.772,32 ha. Đây là trung tâm kinh tế - xã hội của huyện, phát triển tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô và nâng cấp các chợ, phát triển trung tâm thương mại, xây dựng các công trình văn hóa, trạm y tế. Thị trấn Tân Lạc theo tiêu chuẩn đô thị loại 5, với quy mô diện tích 548 ha và gần 7000 dân.
- Vùng 3: vùng dưới (Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga). Đây là tiểu vùng cần tập trung phát triển cây công nghiệp, cây lâu năm, rừng và khai thác khoáng sản (đá quý, vàng, quặng Bôxít, mônazit). Phát triển thị tứ tại Châu Hội, Châu Bình.
- Vùng 4: Là vùng trong, gồm 4 xã vùng miền núi cao (Châu Phong, Hồng Chân, Châu Hoàn, Diên Lãm). Đây là tiểu vùng cần tập trung phát triển lâm nghiệp (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), chăn nuôi, nhất là vật nuôi có sừng (trâu, bò, dê). Xây dựng trung tâm cụm xã (thị tứ) vùng cao xã Châu Phong.
VII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp xã.
- Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Đề án phát triển kinh tế xã hội và xây dựng vùng an toàn khu CT229.
- Đề án phát triển kinh tế xã hội Miền Tây Nghệ An đến năm 2020.
2. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên:
(Phụ lục kèm theo).
VIII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016-2020 khoảng 2000-2500 tỷ đồng. Đây là một nhu cầu rất lớn, để huy động được các nguồn vốn đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ cần phải làm là:
- Thực hiện chế độ công khai, minh bạch hoá, ổn định chính sách thu hút đầu tư nhằm tạo lòng tin với các nhà đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng. Có chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực, tài sản, tiền của nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy đủ làm cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
- Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm. Huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Xây dựng các chương trình, dự án có tính khả thi cao để tranh thủ hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ trợ từ nước ngoài.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh xã hội hoá và mở rộng hợp tác về công tác đào tạo, đào tạo lại Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước cấp huyện và cấp xã, phường.
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tập trung vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Có chính sách hấp dẫn để khuyến khích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi. Thu hút các chuyên gia, lao động trình độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng tại chỗ còn thiếu.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cho những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực then chốt, chính sách phát triển khu vực động lực về kinh tế, phát triển dịch vụ, du lịch. Xây dựng chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để khuyến khích hình thành các vùng sản xuất lớn, các trang trại, thu hút các doanh nghiệp chế biến và khai thác sản phẩm từ gỗ rừng.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển những ngành công nghiệp - TTCN mới của huyện, những ngành có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nhất là công nghiệp khai thác, chế biến, TTCN và các làng nghề theo các chương trình, kế hoạch cụ thể. Ưu tiên vốn đầu tư phát triển những ngành này.
- Xã hội hoá xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện. Đề nghị miễn giảm thuế đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, hướng tới xuất khẩu, trong sản xuất, kinh doanh, đầu tiên là trong ngành nông nghiệp.
- Xây dựng một số mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các cơ sở: sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chế biến, thương mại, du lịch.
5. Giải pháp về phối hợp, hợp tác với bên ngoài
- Phối hợp, liên kết trong phát triển kết cấu hạ tầng: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường liên kết, kết nối Quỳ Châu với các huyện vùng Tây Bắc Nghệ An và các huyện lân cận.
- Hợp tác xây dựng các tour du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch nối các điểm du lịch của Quỳ Châu với các điểm du lịch trong vùng Tây Bắc và ngoài vùng như: Cửa Lò, Đảo Ngư, Khu di tích Kim Liên, Bãi Lữ...
- Hợp tác trong các lĩnh vực văn hoá - xã hội: Liên kết đào tạo nghề, hợp tác trong y tế... Đẩy mạnh giao lưu văn hoá, thể thao giữa các dân tộc tạo mối quan hệ, đoàn kết và phát triển.
- Hợp tác trong lĩnh vực thương mại, tăng cường phối hợp các huyện lân cận như: Quế Phong, Quỳ Hợp, các huyện của nước bạn Lào thông qua cửa khẩu Thông Thụ huyện Quế Phong… các huyện vùng Tây Bắc như Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Thái Hoà thông qua đường quốc lộ 48... cùng hợp tác phát triển, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của vùng Tây Bắc Nghệ An.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Quỳ Châu:
- Sau khi điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳ Châu đến năm 2020 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Quỳ Châu đến năm 2020 được phê duyệt đến các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện Quỳ Châu trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện Quỳ Châu, và Thủ trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2874/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT |
Tên công trình, dự án |
I |
CÁC DỰ ÁN DO TỈNH VÀ HUYỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN |
1 |
Dự án điện sinh hoạt và nước sạch nông thôn |
2 |
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai và vùng ĐBKK |
3 |
Quy hoạch xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp-TTCN nhỏ Tân Hương và thị trấn Tân Lạc |
4 |
Hoàn thành dự án tái định cư thuỷ lợi Bản Mồng |
5 |
Quy hoạch xây dựng hạ tầng quần thể du lịch Hang Bua – Thẩm ồm – làng Thái gốc |
6 |
Xây dựng các hạng mục khu trung tâm văn hóa thể thao (Đường đôi, nhà văn hóa trung tâm, sân vận động huyện). |
7 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho khu vực trung tâm thị trấn |
8 |
Xây dựng đường nối QL 48 với Quốc lộ 35 tỉnh Thanh Hóa (qua xã Châu Nga). |
9 |
Cứng hóa tuyến giao thông từ xã Châu Hội đi xã Châu Thuận. |
10 |
Cứng hoá cầu treo Châu Hội (cầu vào vùng 229). |
11 |
Hoàn thành xây dựng cầu Hoa Hải- thị Trấn. |
12 |
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường nội thị trấn khu A,B. |
13 |
Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn ưu tiên đầu tư tại các xã đáp ứng tiêu chí nông thôn mới. |
14 |
Thực hiện dự án xây dựng trường, lớp học theo đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp học |
15 |
Nghiên cứu để xây dựng mới, nâng cấp các công trình thuỷ lợi trọng điểm theo quy hoạch |
16 |
Nghiên cứu để xây dựng mới, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt theo quy hoạch |
17 |
Nghiên cứu để xây dựng một số đoạn kè chống sạt lở Xây kè chống sạt lở thị trấn Quỳ Châu, xã Châu Hạnh, xã Châu Tiến và Châu Thắng |
18 |
Bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử đền thờ Đốc Binh Lang Văn Thiết |
19 |
Bệnh viện đa khoa,Trung tâm y tế dự phòng theo quy hoạch |
II |
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
1 |
Dự án phát triển đàn vịt bầu Quỳ và cây nguyên liệu rễ hương |
2 |
Dự án trồng rừng chế biến gỗ nguyên liệu |
3 |
Dự án trồng cây ăn quả: cam, chanh |
4 |
Trồng cây dược liệu |
5 |
Nhà máy gạch Tuynel tại xã Châu Hạnh, Châu Bình |
6 |
Nhà máy chế biến lâm sản |
7 |
Xây dựng cơ sở chế biến mây tre đan xuất khẩu |
8 |
Quy hoạch xây dựng khu vực khai thác mỏ đá xây dựng tại Lèn Bãi Bắn xã Châu Hạnh |
9 |
Xây dựng nhà máy khai thác, chế biến vàng sa khoáng
|
10 |
Xây dựng điểm khai thác các loại quặng phân bố ở xã Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga. |
11 |
Xây dựng bến khai thác cát tại xã Châu Thắng, thị trấn Tân Lạc |
12 |
Xây dựng nhà máy thuỷ điện sông Quàng - xã Châu Thắng |
13 |
Xây dựng Trung tâm mua sắm tại thị trấn |
14 |
Xây dựng bến xe trung tâm huyện |
15 |
Xây dựng hạ quần thể du lịch Hang Bua – Thẩm ồm – làng Thái gốc |
16 |
Xây dựng và nâng cấp 02 khách sạn đáp ứng tiêu chuẩn ** trở lên. |
17 |
Xây dựng trung tâm thương mại thị trấn Tân Lạc |
18 |
Xây dựng siêu thị tổng hợp tại thị trấn Tân Lạc |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, địa điểm, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.