ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 02 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TRA NĂM 2018 CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ Quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 164/TTr-SVHTTDL ngày 06/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra năm 2018 của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung như sau:
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích:
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật đối với hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình; kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; hoạt động in; phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các sai phạm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ngăn chặn, giảm dần tệ nạn mại dâm hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Giảm cơ bản các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm (Khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, karaoke...) vi phạm tệ nạn mại dâm.
- Kiểm tra các cơ sở in nhằm chấn chỉnh, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về in; bảo vệ quyền lợi hợp phát của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in; đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động in trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động, Thương binh và xã hội; Thông tin và Truyền thông xác minh làm rõ các vụ khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, hoạt động in và phòng, chống tệ nạn mại dâm theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
b) Yêu cầu:
Công tác kiểm tra phải tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời, nghiêm túc, có chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm, đúng tiến độ thời gian, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra; đồng thời kiên quyết xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời những vi phạm theo các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Nội dung kiểm tra
Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
2.1. Về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch
a) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, gia đình và du lịch; kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao và du lịch theo quy định tại:
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
- Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ;
- Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ;
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Các hoạt động Lễ hội tại các di tích ở các địa phương, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan tại nơi công cộng.
c) Kiểm tra việc đưa các hiện vật không phù hợp vào các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
d) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao và du lịch, Hội vui xuân ở các địa phương trước, trong và sau Tết Nguyên đán Bính Thân 2017.
g) Việc chấp hành các quy định về hoạt động quảng cáo của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
h) Các cơ sở kinh doanh băng đĩa nhạc, đĩa hình, sân khấu và kiểm tra trên các phương tiện khác tại điểm hoạt động vui chơi giải trí công cộng; truy quét xử lý các loại băng đĩa có nội dung không lành mạnh và chưa được phép lưu hành.
i) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức liên hoan, Hội thi, Hội diễn, nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật và biểu diễn thời trang, người đẹp trên địa bàn tỉnh và biểu diễn nghệ thuật tại các cơ sở lưu trú, nhà hàng, vũ trường, quán bar theo quy định.
k) Các hoạt động triển lãm nghệ thuật, triển lãm ảnh... thuộc quyền quản lý nhà nước của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
l) Việc chấp hành Luật Sở hữu trí tuệ; quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật và các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
m) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khác theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2.2. Về lĩnh vực phòng, chống mại dâm
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về lĩnh vực phòng, chống mại dâm theo quy định tại:
- Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ;
- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.3. Về lĩnh vực in
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động in theo quy định tại:
- Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ;
- Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Thời gian tiến hành kiểm tra
- Quý I/2018 tổ chức 03 đợt kiểm tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày;
- Quý II/2018 tổ chức 03 đợt kiểm tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày;
- Quý III/2018 tổ chức 03 đợt kiểm tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày;
- Quý IV/2018 tổ chức 03 đợt kiểm tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày.
4. Kinh phí thực hiện
a) Về chế độ công tác phí: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan cử đi công tác.
b) Kinh phí hoạt động của công tác kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh chi từ nguồn Ngân sách của tỉnh, Trung ương và các nguồn khác (kể cả khoản thu nộp phạt từ tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, phòng, chống tệ nạn mại dâm, in lậu theo quy định).
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra quy định tai Điều 1 Quyết định này theo đúng quy định, tránh trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để theo dõi chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin - Truyền thông, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.