ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 274/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2519/TTr-CAT- PV11(CS) ngày 17/7/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1420/SNV ngày 24/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và kinh phí hoạt động của Ban An toàn giao thông các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy định này quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và kinh phí hoạt động của Ban An toàn giao thông các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân và Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại địa bàn cấp xã.
Điều 3. Tổ chức của Ban An toàn giao thông cấp xã
1. Ban An toàn giao thông cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập, là tổ chức phối hợp liên ngành, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Công an các huyện, thành phố. Ban An toàn giao thông cấp xã có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai, chỉ đạo thực hiện các giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn cấp xã; được sử dụng con dấu của UBND cấp xã để hoạt động.
2. Ban An toàn giao thông cấp xã gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban;
b) Trưởng Công an cấp xã làm Phó Trưởng ban;
c) Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành phần và số lượng ủy viên phù hợp với thực tế của mỗi địa phương).
3. Bộ phận thường trực, giúp việc của Ban An toàn giao thông cấp xã là Công an cấp xã.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban An toàn giao thông cấp xã
1. Nhiệm vụ của Ban An toàn giao thông cấp xã
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các chương trình, kế hoạch và biện pháp phối hợp giữa các ngành, mặt trận, hội, đoàn thể và các khu dân cư, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, bản trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; chỉ đạo và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn.
c) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn về các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quy định của các Bộ, ngành liên quan, cấp ủy và chính quyền các cấp liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
d) Tổ chức cho tất cả các hộ gia đình cam kết thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
e) Báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Công an các huyện, thành phố về các vụ tai nạn rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.
g) Tham gia phối hợp bảo vệ hiện trường, khắc phục và hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra; phối hợp với các đơn vị chức năng xác định nguyên nhân và đề xuất kịp thời biện pháp phòng ngừa, kiềm chế tai nạn giao thông; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình trật tự, an toàn giao thông theo quy định.
h) Tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng kết tình hình trật tự, an toàn giao thông của cấp xã.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
2. Quyền hạn của Ban An toàn giao thông cấp xã
a) Huy động lực lượng Công an cấp xã, các thành viên của các tổ chức chính trị, xã hội trực thuộc cấp xã tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn và theo từng chuyên đề.
b) Đề nghị Công an các huyện, thành phố hỗ trợ lực lượng phối hợp tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại cấp xã; tập huấn nghiệp vụ về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông định kỳ hàng năm.
c) Tham dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức về xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 5. Chế độ làm việc của Ban An toàn giao thông cấp xã
1. Các thành viên Ban An toàn giao thông cấp xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của các thành viên trước Trưởng ban.
2. Trưởng Ban An toàn giao thông cấp xã ban hành Quy chế hoạt động của Ban An toàn giao thông cấp xã, phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên.
3. Ban An toàn giao thông cấp xã họp định kỳ mỗi quý một lần. Khi phát sinh nhiệm vụ cấp bách, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Ban An toàn giao thông cấp xã
1. Kinh phí hoạt động của Ban An toàn giao thông cấp xã do Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của UBND cấp xã.
2. Định kỳ hàng năm, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố chủ trì, hướng dẫn Ban An toàn giao thông cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để phù hợp với nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đặc điểm tình hình của từng xã, phường, thị trấn.
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc hướng dẫn, phối hợp với Công an các huyện, thành phố định kỳ hàng năm tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên đề về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho các thành viên Ban An toàn giao thông cấp xã.
2. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng Công an cấp xã.
1. Hướng dẫn Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban An toàn giao thông cấp xã.
2. Cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động đối với Ban An toàn giao thông cấp xã trong nội dung phân bổ kinh phí bảo đảm an toàn giao thông cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố. Riêng năm 2015, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, bổ sung kinh phí cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố từ kinh phí an toàn giao thông dự phòng để bố trí cho Ban An toàn giao thông cấp xã hoạt động sau khi có quyết định thành lập.
3. Theo dõi và báo cáo việc triển khai thành lập Ban An toàn giao thông cấp xã của các huyện, thành phố cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm, tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
1. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động đối với Ban An toàn giao thông cấp xã trong nội dung phân bổ kinh phí bảo đảm an toàn giao thông cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố.
2. Riêng năm 2015, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, bổ sung kinh phí cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố từ kinh phí an toàn giao thông dự phòng để bố trí cho Ban An toàn giao thông cấp xã hoạt động sau khi có quyết định thành lập.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Ban An toàn giao thông cấp xã.
2. Chỉ đạo Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban An toàn giao thông cấp xã.
3. Hàng năm, hướng dẫn, tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động của Ban An toàn giao thông cấp xã, đưa vào dự toán kinh phí hoạt động của Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố và gửi Ban An toàn giao thông tỉnh theo đúng quy định.
4. Ngoài kinh phí an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, chủ động bố trí kinh phí địa phương cho Ban An toàn giao thông cấp xã đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định thành lập Ban An toàn giao thông cấp xã theo quy định tại Quyết định này.
2. Định kỳ hàng năm, chủ động dự toán kinh phí hoạt động đối với Ban An toàn giao thông cấp xã, gửi Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố tổng hợp theo đúng quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.