ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 18 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1708/TTr-STNMT ngày 04 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến các hoạt động chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHĂN NUÔI
VÀ TRUNG CHUYỂN GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực đông dân cư là khu vực dân cư ở tập trung (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chợ cố định, bến phà, bến xe, tụ điểm du lịch, khu vui chơi giải trí và các công trình công cộng khác.
2. Gia súc là các động vật nuôi phổ biến như: Trâu, bò, dê, cừu, heo, ngựa, thỏ.
3. Gia cầm là các động vật nuôi phổ biến như: Gà, vịt, đà điểu, chim cút, ngỗng, bồ câu, các loài chim cảnh.
4. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm là nơi diễn ra các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm có địa điểm cố định; được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định (đối với các trường hợp phải đăng ký theo quy định).
5. Cơ sở tập trung, trung chuyển gia súc, gia cầm là cơ sở có địa điểm cố định, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh trung chuyển gia súc, gia cầm theo quy định.
6. Chủ cơ sở là chủ sở hữu cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm.
7. Chất thải lỏng là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi bao gồm: Nước phân, nước tiểu, nước rửa chuồng trại, thuốc thú y, hóa chất lỏng, dung dịch xử lý chuồng trại.
8. Chất thải rắn là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi bao gồm: Phân động vật, xác động vật, phủ tạng động vật, da, lông, sừng, móng.
9. Chất thải khí là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi bao gồm: CO2, NH3, H2S, CH4, khí có mùi.
Điều 3. Phân loại quy mô chăn nuôi
1. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm:
Phân loại quy mô cơ sở chăn nuôi lúc cao điểm, như sau:
a) Cơ sở chăn nuôi tập trung có quy mô lớn:
- Gia súc:
+ Trâu, bò: Từ 500 con trở lên;
+ Heo, ngựa, dê, cừu: Từ 1.000 con trở lên;
+ Thỏ: Từ 10.000 con trở lên.
- Gia cầm:
+ Gà, vịt, ngỗng: Từ 20.000 con trở lên;
+ Chim cút, bồ câu, các loài chim cảnh: Từ 100.000 con trở lên;
+ Đà điểu: Từ 200 con trở lên.
b) Cơ sở chăn nuôi tập trung có quy mô vừa:
- Gia súc:
+ Trâu, bò: Từ 20 con đến dưới 500 con;
+ Heo, ngựa, dê, cừu: Từ 50 con đến dưới 1.000 con;
+ Thỏ: Từ 200 con đến dưới 10.000 con.
- Gia cầm:
+ Gà, vịt, ngỗng: Từ 200 con đến dưới 20.000 con;
+ Chim cút, bồ câu, các loài chim cảnh: Từ 2.000 con đến dưới 100.000 con;
+ Đà điểu: Từ 10 con đến dưới 200 con. c) Cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ:
- Gia súc:
+ Trâu, bò: Từ 02 con đến dưới 20 con;
+ Heo, ngựa, dê, cừu: Từ 05 con đến dưới 50 con;
+ Thỏ: Từ 20 con đến dưới 200 con.
- Gia cầm:
+ Gà, vịt, ngỗng: Từ 50 con đến dưới 200 con;
+ Chim cút, bồ câu, các loài chim cảnh: Từ 500 con đến dưới 2.000 con;
+ Đà điểu: Từ 02 con đến dưới 10 con.
Đối với các cơ sở chăn nuôi đồng thời nhiều loại gia súc, gia cầm thì áp dụng quy đổi 01 con trâu, bò bằng 02 con gia súc loại khác; 01 con đà điểu quy đổi bằng 100 con gia cầm hoặc 500 con chim cút; 01 con gia cầm quy đổi bằng 05 con chim cút.
2. Cơ sở trung chuyển gia súc, gia cầm.
Điều 4. Những quy định cấm trong chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm
1. Vứt xác gia súc, gia cầm nhiễm bệnh, nhiễm khuẩn, chết:
a) Ra nơi công cộng, đường giao thông, đồng ruộng, vườn, sông, kênh, rạch.
b) Vào khuôn viên bệnh viện, trường học, chợ, công sở, khu vui chơi, khu giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch.
2. Thải trực tiếp chất thải ra môi trường chưa qua xử lý hoặc đã được xử lý nhưng chưa đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Để rơi vãi chất thải trong quá trình chứa đựng và vận chuyển.
3. Nhập các gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, không đúng theo quy định của pháp luật.
4. Gia súc, gia cầm thả rong và phóng uế nơi công cộng, đường giao thông.
5. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong cơ quan Nhà nước.
6. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên sông, kênh, rạch.
7. Chăn nuôi gia súc, gia cầm gần bệnh viện, trường học, chợ, công sở, khu vui chơi, khu giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch, đường giao thông và khu vực đông dân cư.
8. Trung chuyển gia súc, gia cầm không có địa điểm cố định, không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh trung chuyển gia súc, gia cầm.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHĂN NUÔI VÀ TRUNG CHUYỂN GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi tập trung có quy mô lớn
1. Địa điểm:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có quy mô lớn phải phù hợp với Quy hoạch phát triển chăn nuôi và giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Bến Tre đến năm 2020 (theo Quyết định số 2526/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh); cách biệt, cách xa bệnh viện, trường học, chợ, công sở, khu vui chơi, khu giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch, đường giao thông và khu vực đông dân cư theo quy định về bảo vệ môi trường hiện hành;
b) Phải có nguồn nước đảm bảo vệ sinh thú y và đủ trữ lượng cho chăn nuôi.
2. Yêu cầu về xử lý chất thải:
a) Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có quy mô lớn phải có hệ thống xử lý chất thải trong quá trình chăn nuôi;
b) Chất thải rắn phải được thu gom hằng ngày và xử lý bằng nhiệt, hóa chất, chế phẩm sinh học hoặc phương pháp khác phù hợp. Chất thải rắn trước khi thải ra môi trường phải được xử lý đảm bảo vệ sinh dịch tễ theo quy định pháp luật thú y hiện hành;
c) Chất thải nguy hại như: Bóng đèn huỳnh quang; gia súc, gia cầm chết (do dịch bệnh); chất thải có các thành phần nguy hại từ quá trình vệ sinh chuồng trại) phải được quản lý và xử lý theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại. Riêng gia súc, gia cầm chết (do dịch bệnh) còn được quản lý và xử lý theo quy định về vệ sinh phòng bệnh;
d) Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hóa chất hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải sau khi xử lý, thải ra môi trường phải đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40: 2011/BTNMT. Áp dụng đối với một số chỉ tiêu như: BOD5, COD, pH, tổng N, tổng P, SS, coliform;
đ) Khí thải: Phải có biện pháp giảm thiểu mùi hôi, tiếng ồn; đảm bảo chất lượng không khí xung quanh theo QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh được ban hành theo Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; tiếng ồn theo QCVN 26: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn được ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Điều 6. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Quy định này phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cấu trúc và nội dung báo cáo tác động môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và Phụ lục 2.4, 2.5 kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo tác động môi trường được quy định tại Điều 13 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
4. Chủ cơ sở quy định Khoản 1 Điều này phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng và trước khi quyết định đầu tư cơ sở.
1. Địa điểm xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có quy mô vừa và cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ phải phù hợp với Quy hoạch phát triển chăn nuôi và giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Bến Tre đến năm 2020; phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc, diệt mầm bệnh đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi và các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu về xử lý chất thải:
a) Khu xử lý chất thải phải có đủ diện tích và điều kiện để xử lý chất thải rắn, nước thải và gia súc, gia cầm chết; đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường theo quy định;
b) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý và xử lý theo quy định về vệ sinh thú y và quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Chất thải lỏng từ quá trình chăn nuôi trước khi thải ra môi trường phải được xử lý, đảm bảo đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40: 2011/BTNMT. Áp dụng đối với một số chỉ tiêu như: BOD5, COD, pH, tổng N, tổng P, SS, coliform;
d) Chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại, sử dụng chế phẩm sinh học khử mùi để giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Đảm bảo chất lượng không khí xung quanh theo QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; tiếng ồn theo QCVN 26: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Điều 8. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở trung chuyển gia súc, gia cầm
1. Địa điểm xây dựng cơ sở trung chuyển gia súc, gia cầm phải phù hợp với Quy hoạch phát triển chăn nuôi và giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
2. Yêu cầu về hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải:
a) Có hệ thống cống thoát nước thải tại các chuồng nhốt heo, bãi đậu xe vận chuyển gia súc, gia cầm;
b) Hệ thống thoát nước được lắp đặt để nước có thể chảy từ khu sạch đến khu bẩn, đảm bảo không có nước đọng trên sàn. Cống thoát nước thải có nắp đậy, có đường kính phù hợp để có thể thoát tất cả nước thải phát sinh;
c) Có lưới chắn rác trước khi nước thải đổ vào hệ thống xử lý nước thải;
d) Hệ thống xử lý nước thải: Có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải được xử lý đạt QCVN 40: 2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Áp dụng đối với một số chỉ tiêu như: BOD5, COD, pH, tổng N, tổng P, SS, coliform.
3. Xử lý chất thải rắn:
a) Phân, rác thải hữu cơ được xử lý theo quy định đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường;
b) Chủ cơ sở trung chuyển gia súc, gia cầm phải thường xuyên vệ sinh chuồng nhốt heo, sử dụng chế phẩm sinh học khử mùi, để giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong quá trình hoạt động. Đảm bảo chất lượng không khí xung quanh theo QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; tiếng ồn theo QCVN 26: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Điều 9. Lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Các cơ sở quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 và Khoản 2, Điều 3 của Quy định này:
a) Phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Cấu trúc và nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và Phụ lục 5.1, 5.2 kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
2. Các cơ sở quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Quy định này:
a) Phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp xã (UBND cấp huyện ủy quyền cho UBND cấp xã theo mẫu Phụ lục 5.4 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT);
b) Cấu trúc và nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và Phụ lục 5.3 kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
3. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 46 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
4. Chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và chủ cơ sở trung chuyển gia súc, gia cầm tại Khoản 1 Điều này phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc trước khi triển khai hoạt động chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm.
Điều 10. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm
1. Tuân thủ Quy hoạch phát triển chăn nuôi và giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Bến Tre đến năm 2020, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Pháp lệnh Thú y, đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm.
2. Chỉ được triển khai hoạt động chăn nuôi và trung chuyển khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện nghiêm các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được chấp nhận và các quy định về bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật.
4. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường; khắc phục ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt hại môi trường (nếu có) đối với hoạt động chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm do cơ sở mình gây ra.
5. Chủ cơ sở trang bị kiến thức bảo vệ môi trường cho người lao động tại cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm do mình quản lý.
6. Xây dựng kế hoạch giám sát môi trường, định kỳ báo cáo công tác quản lý về bảo vệ môi trường của cơ sở theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường.
8. Nộp đầy đủ các loại thuế, phí bảo vệ môi trường.
9. Trong quá trình chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm phải thực hiện các biện pháp phòng và chống dịch, xử lý môi trường theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và các quy định về bảo vệ môi trường khi xảy ra dịch bệnh.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường, đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và thân thiện với môi trường vào xử lý chất thải chăn nuôi.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quy định này trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Điều 12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan rà soát, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp các đơn vị liên quan thẩm định công tác xây dựng cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm của tỉnh.
3. Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm an toàn sinh học bền vững theo điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm lây nhiễm qua người.
Phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan tổ chức các hoạt động phòng ngừa, chống tội phạm, thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre
Phối hợp các sở, ngành liên quan làm tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường; xây dựng các chuyên mục bảo vệ môi trường; đưa tin biểu dương các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực trong bảo vệ môi trường; đồng thời phản ánh các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện bảo vệ môi trường và quy định về bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng phát triển cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
2. Công bố công khai quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm tại địa phương.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các chủ cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trình tự thủ tục lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 và Khoản 2 Điều 3 của Quy định này trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm theo thẩm quyền.
6. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi việc xây dựng các cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm tại địa phương; quản lý các cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn thuộc vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm trên phạm vi địa phương mình quản lý; hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi thực hiện các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi tại địa phương.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.
3. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm ở địa phương.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3 của Quy định này nói riêng và lĩnh vực chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm nói chung ở địa phương; tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường.
Điều 19. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm và được sử dụng các quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mọi khiếu nại, tố cáo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân trong quá trình chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Thay đổi, điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện
1. Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng trong Quy định này trong quá trình tổ chức thực hiện được thay thế bởi các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn mới.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.