ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2675/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nay./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của UBND
tỉnh Lâm Đồng)
Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC) theo Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ CCHC ở từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện đạt các mục tiêu trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh năm 2019, cụ thể: 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL đúng quy định; triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định các văn bản QPPL do trung ương ban hành; kiểm tra việc ban văn bản QPPL và xử lý kịp thời 100% vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
2. Tổ chức thực hiện đạt các mục tiêu trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cụ thể:
- 100% các nội dung về kiểm soát TTHC, các vấn đề phát hiện qua rà soát quy định TTHC được kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền; 100% TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được công bố chuẩn hóa đầy đủ, kịp thời, đúng quy định và được nhập, đăng tải công khai, tích hợp, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Thực hiện tiếp nhận đúng quy định và xử lý 100% những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã. UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục duy trì việc giải quyết 100% số TTHC theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền. Áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên 30% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành.
- Triển khai ứng dụng đồng bộ Hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến tại 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và trên 60% đơn vị cấp xã và 40% hồ sơ được tiếp nhận và xử lý trực tuyến đối với dịch vụ công đã cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 30% đối với dịch vụ mức độ 4. Tỷ lệ cấp đăng ký qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục duy trì đạt trên 85%.
3. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; 100% cơ quan, đơn vị được ban hành cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định. Thực hiện kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của trên 30% các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và xử lý, kiến nghị các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
4. 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện thực hiện bố trí công chức theo đúng vị trí việc làm và ngạch công chức đã được phê duyệt; 100% công chức cấp xã được bố trí phù hợp chuyên môn theo chức danh; thực hiện đạt 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2019.
5. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tiếp tục được thực hiện tại 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính được thực hiện tại 100% đơn vị sự nghiệp công lập;
6. 100% cơ quan nhà nước sử dụng hiệu quả phần mềm trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử và gửi thông qua trục liên thông văn bản điện tử của tỉnh; trên 80% các cuộc họp giữa cấp tỉnh với cấp huyện thực hiện thông qua hệ thống truyền hình trực tuyến; trên 95% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử;
7. Đẩy mạnh việc duy trì và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo TCVN ISO 9001, đảm bảo 100% cơ quan hành chính nhà nước đã thực hiện việc công bố áp dụng, duy trì, cải tiến có hiệu quả hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu theo TCVN ISO 9001. Tiếp tục triển khai xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001: 2015 ít nhất đạt trên 50% số đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh.
8. Phấn đấu chỉ số CCHC năm 2019 của tỉnh tăng trên 2% so với năm 2018.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tổ chức quán triệt và ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách về CCHC của Trung ương, của Tỉnh ủy và kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh. Trong đó, xác định nhiệm vụ cải cách TTHC, cải cách tổ chức bộ máy, cải cách chế độ công vụ, công chức là những nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 6198/UBND-TKCT ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh; bên cạnh việc kiểm tra định kỳ, các cơ quan, địa phương, đơn vị cần tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện công tác CCHC, nhất là việc thực hiện giải quyết các TTHC, tinh thần thái độ của đội ngũ CBCCVC...
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc xác định chỉ số CCHC tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Từng cơ quan, đơn vị chấn chỉnh, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế qua đánh giá để nâng cao kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị nói riêng và của tỉnh nói chung.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ, các đơn vị có liên quan triển khai Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017-2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC theo Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ Nội vụ, kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2019 của UBND tỉnh bằng nhiều hình thức. Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng (như báo, đài, Website...), duy trì và có các hình thức nâng cao hiệu quả hoạt động của chuyên trang CCHC trên cổng thông tin điện tử tỉnh; mở rộng các hình thức tiếp dân, đối thoại trực tiếp với các cá nhân, tổ chức để kịp thời tuyên truyền, giải quyết những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tổ chức cuộc thi với chủ đề “công chức trẻ với cải cách hành chính” dành cho đối tượng CCVC đang sinh hoạt tại tổ chức Đoàn thanh niên trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Về cải cách thể chế
Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành về thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế theo chương trình CCHC của Chính phủ; đồng thời tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định các văn bản QPPL do Trung ương ban hành; cụ thể:
- Thực hiện đúng các quy định về xây dựng, ban hành văn bản QPPL đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi của văn bản, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước; chú trọng trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, tổ chức lấy ý kiến người dân và các đối tượng chịu sự tác động của văn bản trước khi ban hành. Kịp thời công bố các văn bản QPPL, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản pháp quy.
- Tiếp tục cập nhật, đăng tải kịp thời, đầy đủ các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các văn bản QPPL không còn phù hợp với văn bản Trung ương cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định, nhất là các văn bản QPPL có quy định về TTHC và báo cáo, công bố kịp thời kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL. Đồng thời, rà soát các văn bản QPPL do Trung ương và tính ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp.
- Thực hiện có hiệu quả quyết định số 1476/QĐ-UBND của UBND tỉnh về Đề án “đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh”; ngoài các lĩnh vực theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, cần tập trung, lựa chọn một số lĩnh vực đang bức xúc hiện nay để thực hiện.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính:
- Ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC, Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC năm 2019 kịp thời và phù hợp với yêu cầu tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 30/10/2017 của Văn phòng Chính phủ; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Thông tư số 01/2018/TTVPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ.
- Chuẩn hóa TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để công bố, công khai và thực hiện. Nhập, đăng tải công khai, tích hợp, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Tích hợp công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành và cấp huyện.
- Tham gia ý kiến đầy đủ, kịp thời đối với các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh có quy định về TTHC, đảm bảo tất cả các TTHC đều được đánh giá tác động và tham vấn ý kiến ngay trong giai đoạn dự thảo.
- Tập huấn, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC tại các sở, ban, ngành; địa phương; theo dõi, kiểm soát quá trình giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị; kịp thời củng cố, kiện toàn hệ thống cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát TTHC các cấp khi có thay đổi.
- Các cơ quan, địa phương, đơn vị tiếp tục chấn chỉnh việc thực hiện niêm yết, công khai các TTHC tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định. Công khai TTHC trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc công khai TTHC như: cập nhật đầy đủ các TTHC, biểu mẫu, quy trình... trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang tin điện tử của các đơn vị, hệ thống một cửa hiện đại, cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và đẩy mạnh việc kiểm tra xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC để kiểm tra những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến sự chậm trễ, hành vi gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính trong giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức:
- Thực hiện nghiêm việc áp dụng giải quyết các TTHC theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại các Bộ, ngành, địa phương và Bộ TTHC đã được UBND tỉnh công bố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP và các nội dung Kế hoạch số 5472/KH-UBND ngày 27/8/2018 và Quyết định số 2068/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của UBND tỉnh về ban hành đề án kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã; trong đó, tập trung thực hiện các nội dung:
+ Ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết TTHC.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện, cấp xã.
+ Tăng cường trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các TTHC liên quan đến công dân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp, quy trình về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhất là triển khai tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình giải quyết TTHC (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt...) để giải quyết ngay một số TTHC đơn giản tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa của cấp huyện.
+ Thực hiện đúng quy định mẫu sổ theo dõi, các biểu mẫu theo quy định; thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân khi hồ sơ quá hạn giải quyết...
+ Tiếp tục rà soát đưa các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông để đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức được thực hiện thống nhất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là đối với các TTHC lĩnh vực Lao động, thương binh xã hội của cấp xã. Xác định rõ trình tự, thủ tục giải quyết và trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, đơn vị, đáp ứng yêu cầu quá trình phối hợp giải quyết TTHC được thực hiện chặt chẽ từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả và kiểm soát được những điểm không phù hợp trong quá trình thực hiện để kịp thời chấn chỉnh, cải tiến.
+ Nâng cao hiệu quả mô hình một cửa điện tử tại các cấp sở, cấp huyện và cấp xã đã triển khai. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện tại các đơn vị cấp xã còn lại theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan hành chính; nhất là cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh về ban hành đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện thí điểm để Bưu điện thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại một số đơn vị cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa các cấp; đồng thời có giải pháp hiệu quả để tăng cường hơn nữa sự giám sát, phản ánh của nhân dân đối với việc giải quyết TTHC của cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện sau khi có hướng dẫn của Trung ương. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
- Thực hiện có hiệu quả các quy định phân cấp của Trung ương; các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện phân cấp, quản lý thuộc lĩnh vực, ngành, đơn vị mình phụ trách để kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức và công dân trên cơ sở quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể tại địa phương;
- Nâng cao năng lực quản lý, hoạt động của các tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa,... đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; nâng cao chất lượng dịch vụ công.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục xây dựng và triển khai kịp thời các quy định của pháp luật nhà nước về quản lý CBCCVC trên địa bàn tỉnh; sắp xếp, bố trí CBCCVC đứng theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; tiếp tục thẩm định, phê duyệt đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Sở thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng và tuyển dụng công chức đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 5713/KH-UBND ngày 30/8/2017 và Kế hoạch hàng năm của tỉnh. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ CBCC làm công tác CCHC ở các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh.
- Đề cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của CBCCVC. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ về ban hành quy chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của từng cơ quan, đơn vị để quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí quản lý hành chính, tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu nhập cho CBCCVC.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể dục, thể thao. Chú trọng nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính, nhất là cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
7. Hiện đại hóa hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh giai đoạn 2016-2020 (Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016). Tập trung thực hiện tốt các nội dung:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Lâm Đồng phiên bản 1.0 và thường xuyên cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử phù hợp với tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh và phiên bản kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
+ Đảm bảo chất lượng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và an ninh an toàn thông tin, nâng cấp tính năng phần mềm quản lý văn bản và điều hành đáp ứng yêu cầu kết nối liên thông 4 cấp theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ; xây dựng mới, tiếp nhận một số cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành phục vụ hoạt động cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh việc họp trực tuyến, chứng thực chữ ký số cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Nâng cấp, hoàn thiện, duy trì các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác nội bộ theo hướng hiệu quả hơn, mở rộng kết nối gồm: hệ thống thư điện tử, tổ chức các cuộc họp trên môi trường mạng, quản lý cán bộ công chức, tài chính - kế toán,...
+ Chuẩn hóa, cập nhật đầy đủ các thông tin trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ.
+ Kết nối các hệ thống thông tin do trung ương triển khai (hệ thống quản lý lý lịch tư pháp dùng chung, cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hệ thống quản lý giấy phép lái xe, một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh). Thực hiện có hiệu quả quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh về ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc triển khai và nâng cao hiệu quả việc sử dụng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị lên Cổng thông tin một cửa điện tử hiện đại của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn) và Cổng dịch vụ công quốc gia (một cửa điện tử quốc gia).
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đánh giá chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị và tiếp tục phấn đấu duy trì thứ hạng cao về chỉ số công nghệ thông tin của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện việc xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001; ban hành và tổ chức có hiệu quả kế hoạch chuyển đổi và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO đến các đơn vị cấp xã theo lộ trình và kế hoạch của UBND tỉnh tại Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 31/01/2018.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính cấp xã; đảm bảo đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
(Các nhiệm vụ cụ thể và phân công triển khai thực hiện theo bảng phụ lục đính kèm)
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch CCHC giai đoạn 2016- 2020, kế hoạch CCHC năm 2019 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch cho phù hợp, xác định rõ nhiệm vụ cụ thể đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu CCHC đã đề ra. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương nghiên cứu, tham khảo kế hoạch của tỉnh để kết hợp với kế hoạch của cấp trên trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính thẩm định đề xuất của Sở Nội vụ, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này.
3. Các cơ quan chủ trì các nội dung thực hiện CCHC theo phụ lục đính kèm tham mưu UBND tỉnh các biện pháp thực hiện; đồng thời chủ động triển khai, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm (và đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo CCHC với UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và Chính phủ kết quả thực hiện./.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Nhiệm vụ |
Sản phẩm |
Cơ quan chủ trì (triển khai theo dõi, tổng hợp chung) |
Cơ quan thực hiện, phối hợp thực hiện |
Thời gian thực hiện |
I. Cải cách thể chế |
|
|
|
|
1.1. Phê duyệt danh mục ban hành văn bản quy phạm phát luật năm 2019 |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý I/2019 |
1.2. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2018 |
- Kế hoạch - Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Theo kế hoạch năm 2019 |
1.3. Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật |
- Báo cáo kết quả thực hiện năm 2018 - Quyết định công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành |
Quý I/2019 |
1.4. Tổ chức thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương |
Báo cáo kết quả kiểm tra của Sở Tư pháp |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương |
Báo cáo sau mỗi đợt kiểm tra năm 2019 |
1.5. Tiếp tục cập nhật văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương |
Trong năm 2019 |
1.6. Tiếp tục triển khai quyết định số 1476/QĐ-UBND của UBND tỉnh về Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh |
|
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương |
Trong năm 2019 |
II. Cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
|
2.1. Ban hành kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2019 |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
- Kế hoạch trước 30/01/2019 - Báo cáo theo định kỳ |
2.2. Tiếp tục chuẩn hóa TTHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trình UBND tỉnh công bố danh mục và đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định. |
Quyết định của UBND tỉnh công bố TTHC, danh mục TTHC |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành |
Thường xuyên |
|
|
|
|
|
2.3. Thực hiện rà soát, đề xuất kiến nghị đơn giản hóa |
|
|
|
|
- Ban hành và thực hiện kế hoạch rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC của UBND tỉnh. |
Quyết định của UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; địa phương |
Trong năm 2019 |
- Tổng hợp, phê duyệt Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa TTHC. |
Quyết định được UBND tỉnh phê duyệt |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; địa phương |
Trong năm 2019 |
2.4. Niêm yết công khai TTHC, danh mục TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử... |
Các TTHC được công khai đầy đủ, thống nhất trên các hình thức công khai |
- Văn phòng UBND tỉnh - Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện, cấp xã (công bố danh mục, nội dung quy trình nội bộ của các TTHC; rà soát TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông...). |
Các quyết định thực hiện của đơn vị. |
Các sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
Thường xuyên |
2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các đơn vị đang thực hiện và triển khai tại các đơn vị cấp xã theo kế hoạch. |
Mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các sở, UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Văn phòng UBND tỉnh - Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị áp dụng |
Theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh |
2.7. Ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết TTHC. |
Các quyết định |
Các sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
Quý I/năm 2019 và thường xuyên |
2.8. Tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình giải quyết TTHC (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) để giải quyết ngay tại chỗ một số TTHC đơn giản tại Bộ phận một cửa. |
Quyết định |
Các sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
Quý II/năm 2019 |
2.9. Xây dựng Đề án triển khai thực hiện thí điểm để Bưu điện thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại một số đơn vị cấp huyên, cấp xã trên địa bàn tỉnh. |
Đề án của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
- Sở Thông tin và Truyền thông - Bưu điện tỉnh |
Thường xuyên |
2.10. Triển khai Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ. |
Công bố Quy trình TTHC liên thông |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Tư pháp; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội |
Quý I/2019 |
|
|
|
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
|
|
|
|
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 16/4/2018 về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 49- KH/TU ngày 16/4/2018 về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả. |
Các quyết định của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
3.2. Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện gắn với kiểm tra công tác CCHC. |
Báo cáo kết quả kiểm tra |
- Sở Nội vụ - Phòng Nội vụ |
Các cơ quan chủ trì nhiệm vụ về công tác CCHC |
Theo kế hoạch kiểm tra CCHC |
3.3. Quyết định của UBND tỉnh giao biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động cho các cơ quan, đơn vị năm 2019 |
- Quyết định của UBND |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Khi Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết |
3.4. Tiếp tục thực hiện phân cấp một số nhiệm vụ theo tinh thần của Nghị Quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016. |
- Quyết định của UBND |
- Sở Nội vụ, - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC |
|
|
|
|
4.1. Triển khai thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC giai đoạn 2016-2020, kế hoạch năm 2019 của tỉnh. |
- Đề án, kế hoạch - Báo cáo |
- Sở Nội vụ |
- Trường chính trị; - Các sở, ngành, địa phương |
- Theo đề án, kế hoạch - Báo cáo Quý trước 31/01/2020 |
4.2. Xây dựng, thực hiện đề án vị trí việc làm. |
|
|
|
|
- Tiếp tục triển khai việc sắp xếp, bố trí để từng bước đảm bảo thực hiện đúng theo vị trí việc làm UBND tỉnh đã phê duyệt cho các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. |
- Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh - Các cơ quan, đơn vị, rà soát, sắp xếp đội ngũ CBCC phù hợp vị trí việc làm. |
Các cơ quan, đơn vị |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên |
- Thẩm định, Phê duyệt đề án vị trí việc làm của các cơ đơn vị sự nghiệp công lập. |
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh đối với 100% đơn vị |
- Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị |
Trong năm 2019 |
4.3. Tiếp tục Thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ |
- Các quyết định trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính - Các quyết định trình UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị |
Theo đợt trong năm 2019 |
4.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng một số kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, công tác CCHC. |
Kế hoạch Tổ chức các lớp |
- Sở Nội vụ - Trường chính trị tinh |
Các sở, ngành, địa phương |
Theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 2019 |
V. Cải cách tài chính công |
|
|
|
|
5.1. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của chính phủ. |
Báo cáo của các đơn vị về kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
- Các sở, ngành. - UBND cấp huyện, xã |
1 năm/lần |
5.2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. |
Báo cáo của các đơn vị về kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
Các đơn vị sự nghiệp |
1 năm/lần |
5.3. Thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ. |
Báo cáo của các đơn vị về kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
1 năm/lần |
VI. Hiện đại hóa nền hành chính |
|
|
|
|
6.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2019 của UBND tỉnh. |
- Kế hoạch của UBND tỉnh - Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương |
- Kế hoạch ban hành trước 31/12/2018. - Báo cáo năm theo theo quy định. |
6.2. Thường xuyên cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử phù hợp với tình hình ứng dụng CNTT tại tỉnh và phiên bản kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Thường xuyên |
6.3. Tiếp tục nâng số TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và nâng cao hiệu quả sử dụng. Đồng thời, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị lên trang thông tin một cửa điện tử của tỉnh và Cổng dịch vụ công Quốc gia. |
Các TTHC thực hiện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh - Các sở, ngành - UBND các huyện, thành phố |
Theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh |
6.4. Duy trì và khai thác hiệu quả hệ thống một cửa điện tử tại 20 sở và 12 huyện, 87 cấp xã đã triển khai và triển khai tại các đơn vị cấp xã khác theo kế hoạch. |
|
- Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh - Các sở ngành, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh |
6.5. Tiếp tục nâng cấp, chuẩn hóa trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ. |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở ngành, địa phương |
Theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh |
6.6. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Bưu điện tỉnh - Các sở, ngành, địa phương - Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh |
Thường xuyên |
6.7. Tiếp tục triển khai xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001. |
Tại các đơn vị cấp sở, cấp huyện đã thực hiện; |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Theo kế hoạch áp dụng ISO của tỉnh |
6.8. Tiếp tục triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL tại UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh theo lộ trình Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh. |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn |
Theo lộ trình Kế hoạch |
6.9. Triển khai kết hợp việc xây dựng, áp dụng thực hiện hệ thống quản lý chất lượng với Chính quyền điện tử |
Tích hợp hệ thống chất lượng với chính quyền điện tử |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Sở Thông tin và Truyền thông - Các cơ quan, đơn vị |
Thường xuyên |
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC |
|
|
|
|
7.1. Kiểm tra CCHC năm 2018 tại 06 sở ngành, 06 huyện, thành phố (mỗi huyện, thành phố kiểm tra 1 đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn và 2 đơn vị cấp xã). |
- Kế hoạch kiểm tra - Biên bản kiểm tra tại từng đơn vị - Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, địa phương được kiểm tra |
Trong năm |
7.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2018. |
- KH UBND tỉnh - Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Nội vụ |
|
Kế hoạch ban hành trước 31/12/2018 |
- Chương trình gặp gỡ, đối thoại về CCHC. |
Thực hiện 11 chuyên mục |
Sở Nội vụ |
Đài PTTH tỉnh. Các cơ quan, liên quan |
01 chuyên mục/tháng |
- Chương trình chung tay cải cách TTHC. |
Xây dựng 02 phóng sự về cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
Văn phòng UBND tỉnh |
Đài PTTH tỉnh, các cơ quan liên quan |
Quý II và III/2019 |
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về CCHC với chủ đề “công chức trẻ với cải cách hành chính”. |
|
- Sở Nội vụ - Tỉnh đoàn |
Các sở, ngành, địa phương |
Trong năm |
- Tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng chuyên trang cải cách hành chính trên cổng thông tin điện tử tỉnh |
Cập nhật thông tin |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
7.3. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề ra tại kế hoạch số 3770/KH-UBND ngày 20/6/2018 về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC năm 2018 và những năm tiếp theo. |
Báo cáo |
- Sở Nội vụ, - Các sở chủ trì các nội dung CCHC |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
7.4. Tổ chức tự đánh giá chỉ số CCHC năm 2018 của UBND tỉnh. |
Báo cáo của UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ |
Sở Nội vụ |
Các sở chủ trì CCHC |
Theo kế hoạch của Bộ Nội vụ |
7.5. Tổ chức đánh giá chỉ số CCHC năm 2018 của các Sở ngành, UBND cấp huyện. |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Quý I/2019 |
7.6. Tiếp tục phối hợp thực hiện Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 về phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước |
|
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Theo quy định của Bộ Nội vụ |
7.7. Các hoạt động thường xuyên khác |
|
|
|
|
Kinh phí CCHC năm 2019: - Kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động chỉ đạo điều hành CCHC cấp cho Sở Nội vụ: 300 triệu đồng. - Kinh phí điều tra xã hội học xác định chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện cấp cho Sở Nội vụ: 500 triệu đồng. - Kinh phí phục vụ thi CCHC: 300 triệu đồng. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.