ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2603/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 22 tháng 11 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC); Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025”;
Căn cứ Công văn số 9318/VPCP-KSTT ngày 21/12/2021 của Văn phòng Chính phủ Về việc hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC;
Căn cứ Kế hoạch số 10357/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai hệ thống Quản lý tài liệu điện tử tỉnh và số hóa kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Kế hoạch số 10357/KH- UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai hệ thống quản lý tài liệu điện tử tỉnh và số hóa kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 129/TTr-STTTT ngày 14/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận và giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
1. Các Sở, ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tuyên truyền, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương xác định việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC là một nhiệm vụ mới, thay thế dần phương thức tiếp nhận, giải quyết TTHC truyền thống thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ, chi phí thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp lại nhân sự làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã, bổ sung trang thiết bị kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác để triển khai việc số hóa đạt chất lượng, hiệu quả.
c) Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức ngoài thực hiện các quy định trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đồng thời thực hiện thêm nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy trình được ban hành tại Quyết định này. Đảm bảo thời gian bắt đầu triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận và giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY TRÌNH SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ PHẬN
MỘT CỬA CÁC CẤP
(Kèm
theo Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Đối tượng và địa điểm áp dụng
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, Bộ phận Một cửa cấp xã (gọi chung là Bộ phận Một cửa các cấp).
- Cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu khai thác, trao đổi thông tin, thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) và các dịch vụ tiện ích khác.
- Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC (công chức một cửa).
- Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý, giải quyết TTHC (cán bộ xử lý hồ sơ).
- Lãnh đạo: UBND tỉnh, sở, ban, ngành thuộc tỉnh, lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (lãnh đạo cấp có thẩm quyền).
- Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh (Hệ thống iGate của tỉnh).
2. Quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Căn cứ quy định về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ) và các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết TTHC, quy trình và thao tác nghiệp vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC (theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Văn bản số 9318/VPCP-KSTT ngày 21/12/2021 về việc hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC) được diễn giải cụ thể như sau:
* Diễn giải quy trình:
- Bước 1: Cá nhân, tổ chức tới Bộ phận Một cửa các cấp để thực hiện TTHC. Nộp hồ sơ cho công chức một cửa.
- Bước 2: Công chức một cửa tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự tồn tại của tài khoản số của cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam (số căn cước công dân (CCCD); cơ quan, tổ chức (mã định danh cơ quan, mã số thuế/mã số doanh nghiệp) hoặc trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh (đối với tài khoản đã đăng ký).
- Trường hợp ủy quyền giải quyết TTHC, tài khoản số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy quyền.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Bộ phận Một cửa các cấp phân công, bố trí công chức một cửa hướng dẫn hoặc thực hiện quy trình tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Công chức một cửa hướng dẫn công dân liên kết tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia với tài khoản của cá nhân, tổ chức qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam (số CCCD); cơ quan, tổ chức (mã định danh cơ quan, mã số thuế/mã số doanh nghiệp) trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh để hình thành mỗi cá nhân/tổ chức có một định danh duy nhất, cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu cá nhân/tổ chức.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức đã có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống kiểm tra tài khoản trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh và liên kết 2 tài khoản qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam (số CCCD); cơ quan, tổ chức (mã định danh cơ quan, mã số thuế/mã số doanh nghiệp).
- Bước 3: Công chức một cửa nhập các thông tin cơ bản về bộ hồ sơ trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh (gồm các thông tin: người nộp, tên TTHC) và kiểm tra các thành phần hồ sơ theo quy định TTHC (các thành phần hồ sơ được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc gia và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác (nếu có).
Căn cứ vào TTHC mà cá nhân, tổ chức cần giải quyết; trên cơ sở chia sẻ dữ liệu của các Hệ thống thông tin (nếu có) hoặc các dữ liệu có sẵn trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông, công chức một cửa kiểm tra tính chính xác các thành phần hồ sơ đã lưu hoặc được tích hợp, đồng bộ trong hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (nếu có).
(1) Trường hợp thành phần hồ sơ đã có dữ liệu điện tử
- Các tài liệu này sẽ được xác nhận việc chia sẻ dữ liệu, tính chính xác, cập nhật từ người dân, doanh nghiệp và đưa vào hồ sơ điện tử. Tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đã có dữ liệu điện tử.
- Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc điều chỉnh, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(2) Trường hợp thành phần hồ sơ chưa có dữ liệu điện tử
Công chức một cửa thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; phân loại; sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy; ký số tài liệu trên Hệ thống một cửa điện tử tỉnh hoặc trên phần mềm số hóa tài liệu (phần mềm ký số) đã có.
Hồ sơ sau khi được số hóa được công chức một cửa kiểm tra và chuyển cho cán bộ, công chức xử lý hoặc phòng ban, đơn vị xử lý theo quy trình điện tử.
Các hồ sơ số hóa này sau khi có kết quả giải quyết TTHC sẽ được cập nhật vào mục Cập nhật kết quả giải quyết và chuyển vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (trong trường hợp được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh).
Bước 4: Công chức xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra thông tin trên tệp tin mà Công chức một cửa chuyển đến và chuyển sang dữ liệu điện tử để lưu vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông tỉnh hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (trong trường hợp được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đồng bộ trạng thái xử lý với Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh) đối với loại giấy tờ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
- Trong trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ thì kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa thành dữ liệu điện tử để lưu vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông tỉnh.
- Kết quả giải quyết TTHC trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả cả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân (trừ trường hợp TTHC chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc cá nhân, tổ chức chỉ yêu cầu cung cấp bản điện tử).
- Kết quả giải quyết TTHC được đưa vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (trong trường hợp được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh).
- Đối với thành phần hồ sơ điện tử (là kết quả giải quyết TTHC hoặc phải số hóa theo quy định pháp luật, yêu cầu quản lý) thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị được ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
Bước 5: Trả kết quả giải quyết TTHC
- Kết quả giải quyết điện tử lưu trữ trên Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông và trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh).
- Kết quả giải quyết điện tử được trả cho cá nhân, tổ chức tại mục Quản lý hồ sơ công dân trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, được kết nối, chia sẻ với mục Dịch vụ công của tôi trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, trừ trường hợp TTHC theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải có mặt để trực tiếp nhận kết quả.
- Công chức, viên chức một cửa trả kết quả giải quyết TTHC bằng bản giấy theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , trừ trường hợp TTHC chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử cho cá nhân, tổ chức.
3. Quy trình phân loại, số hóa hồ sơ
Theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , việc số hóa hồ sơ, giấy tờ trong tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ sơ, giấy tờ phải thực hiện số hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP) và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bao gồm:
(1) Giấy tờ trong thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của TTHC trước đó;
(2) Giấy tờ trong thành phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử;
(3) Số hóa giấy tờ trong thành phần hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Hồ sơ, giấy tờ còn lại không thuộc 5 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu trên cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Bộ phận Một cửa đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị, máy móc để phục vụ số hóa đối với các loại giấy tờ theo nhu cầu.
- Trường hợp này cá nhân, tổ chức phải trả chi phí số hóa bằng mức chi theo quy định pháp luật cho việc tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử, kinh phí số hoá thông tin trên môi trường mạng phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Quy trình phân loại hồ sơ, số hóa gắn với quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC như sau:
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.