ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 260/2008/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 tháng 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 537/TTr-SKHCN ngày 15 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận, gồm 6 Chương, 21 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị liên quan; các Hội đồng tư vấn xét chọn, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 260/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ của tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn và dự án ứng dụng khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh.
Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
2. Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này đối với các loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
1. Nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2. Một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách hoặc có nội dung phức tạp, nhạy cảm theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn ban hành kèm theo Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
3. Nhiệm vụ mà ngoài các mục tiêu khoa học trực tiếp của Đề tài, Dự án còn bao gồm mục tiêu nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Ninh Thuận.
4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện phù hợp để thực hiện nhiệm vụ đó.
5. Dự án Sản xuất thử nghiệm.
Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho Đề tài và Dự án Sản xuất thử nghiệm quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy định này.
5. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy định này thì chỉ có nhiều nhất 1 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 5 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ;
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Đang chủ trì từ 2 (hai) nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của tỉnh Ninh Thuận trở lên (kể cả trường hợp nhiệm vụ đã có Biên bản đánh giá nghiệm thu nhưng ở mức “Không đạt”).
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo Hợp đồng thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ đã được giao.
4. Cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời gian hạn định trong các trường hợp sau:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” và không được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại tỉnh Ninh Thuận bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong 2 (hai) năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
b) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận: nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ 6 (sáu) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:
- 1 (một) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 6 (sáu) tháng đến dưới 24 (hai mươi bốn) tháng;
- 2 (hai) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 (hai mươi bốn) tháng trở lên.
5. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn: Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận chủ trì tổ chức mở hồ sơ và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc xác nhận các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi mở hồ sơ. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xác định các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 6. Điều kiện trúng tuyển.
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án Sản xuất thử nghiệm theo quy định tại điểm 2.4.b.1 (đối với Đề tài khoa học công nghệ), điểm 2.4.b.2 (đối với Đề tài khoa học xã hội và nhân văn) và 2.4.b.3 (đối với Dự án Sản xuất thử nghiệm) khoản 2, Điều 17 và ý kiến đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của Quy định này.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 1 nhiệm vụ. Trường hợp đặc biệt, các nhiệm vụ này có tính rất cấp thiết đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và chỉ có một cá nhân đủ điều kiện để chủ trì thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn Đề tài được thực hiện trên Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Khoa học và Phát triển, trên trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận: http://www.ninhthuan.gov.vn.
2. Thông báo về việc xét chọn Đề tài được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 8. Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án Sản xuất thử nghiệm theo biểu mẫu quy định (Phụ lục I-ĐONĐK);
2. Thuyết minh Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và dự án ứng dụng khoa học công nghệ (gọi tắt là Đề tài khoa học công nghệ), thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, thuyết minh Dự án Sản xuất thử nghiệm theo mẫu quy định (Phụ lục II-TMĐT-KHCN, Phụ lục III-TMĐT-XHNV và Phụ lục IV-TMDA-SXTN tương ứng).
3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (Phụ lục V - LLTC).
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (theo danh sách kê khai tại mục 12 của thuyết minh Đề tài, mục 11 của thuyết minh Dự án); (Phụ lục VI-LLCN).
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (theo danh sách kê khai tại mục 12 của thuyết minh Đề tài, mục 11 của thuyết minh Dự án phối hợp nghiên cứu - nếu có); (Phụ lục VII-PHNC).
6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 5 của Quy định này - nếu có (bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, chứng từ nộp kinh phí thu hồi, …)
7. Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với Dự án sản xuất thử nghiệm hoặc đối với các đề tài, dự án ứng dụng khoa học và công nghệ mà tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác.
Mỗi văn bản trong Bộ Hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) bao gồm: 1 (một) bộ hồ sơ gốc và 15 bản sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
1. Tên Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: tên Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm).
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
3. Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện (làm chủ nhiệm) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và danh sách những người tham gia chính thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 10. Nộp Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
1. Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận.
2. Hình thức nộp hồ sơ: gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định.
4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Ninh Thuận (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện các cơ quan liên quan (cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, cơ quan, đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu, …) và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được mời tham dự.
2. Hồ sơ hợp lệ là Hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5, Điều 8 và các khoản 3 và 5, Điều 10 của Quy định này.
3. Đối với Dự án sản xuất thử nghiệm, ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
4. Quá trình mở Hồ sơ được ghi thành Biên bản (Phụ lục VIII-BBMHS).
Điều 12. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Hội đồng). Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội đồng như sau:
- 2/3 (hai phần ba) là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn;
- 1/3 (một phần ba) là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị trong tỉnh có liên quan và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp đặc biệt chưa thể thành lập được các Hội đồng đáp ứng được cơ cấu như trên, có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Các chuyên gia, nhất là các Ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
3. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm. Trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm nhưng không quá 1 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ngoài Thư ký khoa học (là thành viên của Hội đồng), Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên viên (không phải là thành viên của Hội đồng) làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.
5. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên Hội đồng và các Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh của Đề tài (Phần 1) và Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài (Phần 2).
Phần 1: Đánh giá thuyết minh Đề tài (tối đa 100 điểm) theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ |
Điểm tối đa |
I. Đánh giá chung về mục tiêu của Đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 và 15.2 của thuyết minh Đề tài (TMĐT)) |
10 |
1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu của Đề tài so với yêu cầu đối với Đề tài (định hướng mục tiêu theo bảng đề cương tóm tắt). |
5 |
2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu cho Đề tài. |
5 |
II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của Đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15, 16 và 17 của TMĐT) |
20 |
1. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu. |
5 |
2. Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu Đề tài. |
5 |
3. Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của Đề tài để đạt được mục tiêu đề ra. |
5 |
4. Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của Đề tài. |
5 |
III. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của TMĐT) |
15 |
1. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu. |
5 |
2. Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra. |
5 |
3. Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng. |
5 |
IV. Sản phẩm khoa học công nghệ của Đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của TMĐT) |
20 |
1. Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm Đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra. |
5 |
2. Mức độ làm rõ sản phẩm chính của Đề tài. |
5 |
3. Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ khoa học và công nghệ của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong và ngoài tỉnh. |
10 |
V. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của TMĐT) |
15 |
1. Khả năng, triển vọng ứng dụng các kết quả, sản phẩm của đề tài trong thực tiễn sản xuất và đời sống hoặc khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra đối với các kết quả, sản phẩm có thể thương mại hoá (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng, ... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại). |
5 |
2. Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng |
5 |
3. Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu |
5 |
VI. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện Đề tài. (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh Đề tài, Dự toán kinh phí chi tiết thực hiện Đề tài và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia chính thực hiện Đề tài) |
20 |
1. Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức khác để thực hiện các nội dung nghiên cứu của Đề tài. |
5 |
2. Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện Đề tài. |
5 |
3. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của Đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu. |
5 |
4. Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh đề tài. |
5 |
Tổng số |
100 |
Phần 2 : Đánh giá năng lực của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài - Các tiêu chí khuyến khích (tối đa 14 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí dưới đây:
1. Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài xét trong 5 năm gần đây (tối đa 8 điểm):
Tiêu chí |
Điểm tối đa |
1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành. |
2 |
2. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. |
3 |
3. Có giải thưởng về khoa học và công nghệ, được khen thưởng trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ. |
3 |
2. Đóng góp cho sản xuất và đời sống (về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài), xét trong 5 năm gần đây (tối đa 6 điểm):
TIÊU CHÍ |
Điểm tối đa |
1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể). |
3 |
2. Chủ trì hoặc tham gia chính các Dự án sản xuất thử nghiệm thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ). |
3 |
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm):
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ |
Điểm tối đa |
I. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (căn cứ mục 11 của TMĐT) |
5 |
1. Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài. |
5 |
II. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài (căn cứ mục 13,14 của TMĐT) |
15 |
2. Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công/hạn chế các công trình nghiên cứu ở trong tỉnh, trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. |
7 |
3. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài. |
8 |
III. Xác định nội dung và phương án tổ chức thực hiện đề tài (căn cứ mục 15, 16, 18, 19, 20, 23 của TMĐT) |
30 |
4. Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. |
15 |
5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài (điều tra/khảo sát thực tế; hội thảo khoa học; thu thập và xử lý tài liệu, số liệu, ...) và kế hoạch thực hiện đề tài. |
5 |
6. Tính hợp lý, khả thi của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài. |
5 |
7. Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài. |
5 |
IV. Tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu (căn cứ mục 17 của TMĐT) |
10 |
8. Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài. |
5 |
9. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài. |
5 |
V. Sản phẩm, lợi ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu (căn cứ mục 21, 22 của TMĐT) |
20 |
10. Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và các nội dung nghiên cứu của đề tài. |
5 |
11. Lợi ích của đề tài: - Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật; có tác động làm chuyển biến nhận thức của cộng đồng, xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới); - Đào tạo, tập huấn cán bộ. |
10 |
12. Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài. |
5 |
VI. Năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (căn cứ Phụ lục III - LLTC và Phụ lục IV - LLCN) |
20 |
13. Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (trong 5 năm gần đây): - Là tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành, sách chuyên khảo: tối đa 4 điểm; - Có kết quả được ứng dụng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của cộng đồng, xã hội (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể): tối đa 3 điểm; - Chủ trì các đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp tỉnh đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên: tối đa 2 điểm. |
9 |
14. Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài (trong 5 năm gần đây) - Là tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành, sách chuyên khảo: tối đa 4 điểm; - Có kết quả được ứng dụng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của cộng đồng, xã hội (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể): tối đa 2 điểm. |
6 |
15. Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài (chức năng nhiệm vụ liên quan, lực lượng cán bộ khoa học, thành tích nghiên cứu liên quan, cơ sở vật chất). |
3 |
16. Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (uy tín khoa học trong lĩnh vực liên quan). |
2 |
Tổng cộng |
100 |
Điều 15. Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Dự án Sản xuất thử nghiệm
Hồ sơ xét chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm):
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ |
Điểm tối đa |
I. Giá trị công nghệ của Dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1, 15.2 và mục 17 của Thuyết minh dự án) |
20 |
1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của Dự án so với công nghệ là xuất xứ. |
5 |
2. Trình độ công nghệ chủ yếu của Dự án (các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu bảo vệ môi trường, …) so với công nghệ tương tự trong tỉnh, trong nước và ngoài nước |
5 |
3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường, …) so sánh với sản phẩm tương tự trong tỉnh, trong nước và ở ngoài nước. |
5 |
4. Tính hợp lý của quy mô Dự án |
5 |
II. Tính khả thi của phương án triển khai Dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của Thuyết minh dự án) |
20 |
5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện. |
5 |
6. Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp. |
5 |
7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính. |
5 |
8. Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn, …). |
5 |
III. Đầu tư và lợi ích trực tiếp của Dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 13.2, 13.3 và16.2 của Thuyết minh dự án) |
20 |
9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án so với kết qủa dự kiến tạo ra. |
5 |
10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện Dự án. |
5 |
11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện Dự án. |
5 |
12. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ, …). |
5 |
IV. Khả năng thương mại hoá sản phẩm và tác động lâu dài của Dự án sau khi kết thúc (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của Thuyết minh dự án) |
20 |
13. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của Dự án. |
5 |
14. Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án. |
5 |
15. Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án (giá thành, chất lượng, …). |
5 |
16. Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của Dự án, tự tổ chức sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ. |
5 |
V. Năng lực thực hiện Dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và phần III của Thuyết minh dự án và các bản Lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính Dự án) |
20 |
17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu khoa học và công nghệ và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì Dự án. |
5 |
18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện Dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia). |
5 |
19. Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực, …). |
5 |
20. Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh Dự án. |
5 |
Tổng cộng |
100 |
Điều 16. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng.
1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét đánh giá, luận giải cho việc đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định: Phụ lục IX-PNXĐT-KHCN đối với Đề tài khoa học và công nghệ, Phụ lục X-PNXĐT-XHNV đối với Đề tài khoa học xã hội và nhân văn và Phụ lục XI -PNXDA đối với Dự án sản xuất thử nghiệm và gửi thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng.
2. Hội đồng phân công 2 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định. Khi cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm phản biện nhận xét về toàn bộ hồ sơ và đánh giá các hồ sơ.
Thành viên Hội đồng và chuyên gia bên ngoài Hội đồng làm phản biện sau đây gọi chung là chuyên gia phản biện.
3. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
4. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Hội đồng cử Thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.
5. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
Điều 17. Trình tự làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng thống nhất phương thức làm việc
a) Thư ký hành chính đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
c) Thư ký hành chính đọc Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn (Phụ lục VIII-BBMHS), thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
d) Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các hồ sơ theo Quy định này.
a) Trình bày ý kiến phản biện về nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
- Các chuyên gia phản biện đánh giá, phân tích từng hồ sơ; đánh giá nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng 1 (một) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm theo các tiêu chí quy định tại Điều 13 đối với Đề tài khoa học công nghệ, Điều 14 đối với Đề tài khoa học xã hội và nhân văn và Điều 15 đối với Dự án sản xuất thử nghiệm.
- Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia phản biện về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.
- Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không là thành viên Hội đồng không tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo;
b) Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ:
- Hội đồng trao đổi, thảo luận từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cho cùng 1 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Sau khi trao đổi các thành viên Hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng sau:
+ Phụ lục XII-PĐGĐT-KHCN (phần I và phần II) đối với Đề tài khoa học công nghệ.
+ Phụ lục XIII-PĐGĐT-XHNV đối với Đề tài xã hội và nhân văn.
+ Phụ lục XIV-PĐGDA đối với Dự án sản xuất thử nghiệm;
c) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu.
Ban kiểm phiếu gồm từ 2 đến 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một Trưởng ban). Thư ký hành chính có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu làm việc.
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu;
d) Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn
- Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục XV-KPĐGTCĐT-KHCN (tổng hợp riêng phần I và phần II) đối với Đề tài KHCN, Phụ lục XVI-KPĐGTCĐT-XHNV đối với đề tài xã hội và nhân văn và Phụ lục XVII-KPĐGXCDA đối với Dự án Sản xuất thử nghiệm.
- Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp theo các biểu tại Phụ lục XVIII-THĐGTCĐT-KHCN đối với Đề tài khoa học công nghệ, Phụ lục XIX-THĐGTCĐT-XHNV đối với đề tài xã hội và nhân văn và Phụ lục XX-THĐGXCDA đối với Dự án sản xuất thử nghiệm, với các điều kiện sau đây:
+ Đối với Đề tài khoa học công nghệ:
Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong Phần I đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên. Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II từ cao xuống thấp.
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
+ Đối với Đề tài khoa học xã hội và nhân văn:
Hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm.
Đối với các Hồ sơ có tổng điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng kiến nghị về phương án lựa chọn.
+ Đối với Dự án Sản xuất thử nghiệm:
Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
Đối với các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn;
e) Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì Đề tài, Dự án Sản xuất thử nghiệm:
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại điểm 2.4.b.1 (đối với Đề tài khoa học công nghệ), 2.4.b.2 (đối với Đề tài khoa học xã hội và nhân văn) và 2.4.b.3 (đối với Dự án Sản xuất thử nghiệm) khoản 2 Điều này.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong Thuyết minh Đề tài hoặc Thuyết minh Dự án sản xuất thử nghiệm, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
- Hội đồng xây dựng Biên bản làm việc theo mẫu tại Phụ lục XXI-BBHĐTC gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Lưu giữ hồ sơ gốc: khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký hành chính của Hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại Phòng Quản lý Khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 18. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Sở Khoa học và Công nghệ xử lý, tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn và có ý kiến nhận xét cụ thể đối với hồ sơ được đề nghị trúng tuyển của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đồng ý hoặc không đồng ý, nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
Đối với các nhiệm vụ không có hồ sơ đăng ký chủ trì nào đủ điều kiện được Hội đồng đề nghị trúng tuyển, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ tình hình điều kiện cụ thể của tỉnh, tính bức thiết của nhiệm vụ để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tổ chức tuyển chọn, xét chọn lại hoặc ngừng việc triển khai nhiệm vụ.
Trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi phê duyệt.
2. Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên trang Thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận (www.ninhthuan.gov.vn).
3. Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí kế hoạch thực hiện.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 19. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ xử lý theo pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định Nhà nước hiện hành có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị hủy bỏ và xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng khoa học và công nghệ và xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện theo quy định; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.