ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2591/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 3/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” và Quyết định số 152/QĐ-BNV ngày 26/02/2013, ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 27/4/2012 của UBND tỉnh, về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 1670/TTr-SNV ngày 24/12/2013, về việc ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định, với nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu chung: Xác định được Chỉ số cải cách hành chính (sau đây viết tắt là Chỉ số CCHC) để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, qua đó nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được các lĩnh vực, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra khảo sát;
- Hàng năm công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30c/NQ-CP) và Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 27/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 13/KH-UBND);
- Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế; đồng thời đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính theo chu kỳ năm ở các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố;
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở.
3. Phạm vi và đối tượng
- Phạm vi áp dụng là công tác theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng áp dụng là các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đối với việc xác định Chỉ số cải cách hành chính
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC
Việc tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nội dung của Chỉ số CCHC nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Các hình thức tuyên truyền là:
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại từng cơ quan, đơn vị về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung và trách nhiệm triển khai Chỉ số cải cách hành chính;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho người dân và xã hội về mục tiêu, ý nghĩa của Chỉ số CCHC;
- Các hình thức tuyên truyền khác: thông qua hội thảo; hội nghị công bố Chỉ số CCHC hàng năm.
3. Bố trí công chức thực hiện thường xuyên công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính
- Các sở, ban, ngành: phân công nhiệm vụ cho công chức chuyên trách cải cách hành chính thuộc Văn phòng sở, ban, ngành thực hiện công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính, tổng hợp tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính đối với các lĩnh vực cụ thể theo chức năng của đơn vị mình;
- Các sở, ban, ngành chủ trì các nội dung cải cách hành chính theo sự phân công của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 13/KH-UBND tổng hợp tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách để hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố phân công nhiệm vụ cho công chức chuyên trách cải cách hành chính tại Phòng Nội vụ thực hiện công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của huyện, thành phố và UBND cấp xã, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai cải cách hành chính của huyện, thành phố để báo cáo theo quy định.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhất là công nghệ thông tin trong triển khai xác định Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính.
- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu của Chỉ số CCHC.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC.
III. CÁC LĨNH VỰC, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN, THANG ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CỦA CHỈ SỐ CCHC
1. Chỉ số CCHC đánh giá các sở, ban, ngành của tỉnh
a) Chỉ số CCHC đánh giá các sở, ban, ngành tỉnh được xác định trên 8 lĩnh vực, 32 tiêu chí, gồm 89 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí, gồm 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu chí, gồm 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 5 tiêu chí, gồm 8 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 6 tiêu chí, gồm 16 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 2 tiêu chí, gồm 4 tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 3 tiêu chí, gồm 9 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: 4 tiêu chí, gồm 9 tiêu chí thành phần;
Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC đánh giá các sở, ban, ngành tỉnh được quy định cụ thể tại Bảng 1 (kèm theo).
b) Thang điểm đánh giá: Thang điểm đánh giá là 100, trong đó điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 1.
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá của các sở, ban, ngành của tỉnh: Các sở, ban, ngành tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC đánh giá các sở, ban, ngành tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các sở, ban, ngành tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 1;
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Số tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học là 22, được thể hiện tại cột “Ghi chú và các dòng có chữ viết tắt “ĐTXHH” của Bảng 1. Việc điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau;
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC đánh giá các sở, ban, ngành tỉnh;
- Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành sẽ được UBND tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là điểm do Sở Nội vụ thực hiện. Tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học và điểm UBND tỉnh đánh giá là “Điểm đạt được” thể hiện tại các cột tương ứng của Bảng 1, là căn cứ để tính Chỉ số CCHC cho từng sở, ban, ngành. Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ % giữa “Tổng điểm đạt được” và “Tổng điểm tối đa” (100 điểm). Ngoài Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng 1 còn có các chỉ số theo lĩnh vực tiêu chí.
2. Chỉ số CCHC đánh giá các huyện, thành phố
a) Chỉ số CCHC đánh giá các huyện, thành phố được xác định trên 8 lĩnh vực, 32 tiêu chí, gồm 91 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí, gồm 19 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí, gồm 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu chí, gồm 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 5 tiêu chí, gồm 8 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 6 tiêu chí, gồm 16 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 2 tiêu chí, gồm 4 tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 3 tiêu chí, gồm 9 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: 4 tiêu chí, gồm 11 tiêu chí thành phần;
Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của chỉ số CCHC các huyện, thành phố được quy định cụ thể tại Bảng 2 (kèm theo).
b) Thang điểm đánh giá: Thang điểm đánh giá là 100, trong đó điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 2.
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá của các huyện, thành phố; các huyện, thành phố tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC đánh giá các huyện, thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các huyện, thành phố tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 2;
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Số tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học là 22, được thể hiện tại cột “Ghi chú” và các dòng có chữ viết tắt “ĐTXHH” của Bảng 2. Việc điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau;
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC các huyện, thành phố;
- Điểm tự đánh giá của các huyện, thành phố sẽ được UBND tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết; Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là điểm do Sở Nội vụ thực hiện. Tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học và điểm UBND tỉnh đánh giá là “Điểm đạt được” thể hiện tại cột tương ứng của Bảng 2, là căn cứ để tính Chỉ số CCHC cho từng huyện, thành phố. Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ lệ % giữa “Tổng điểm đạt được” và “Tổng điểm tối đa”( 100 điểm).
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở: Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông xây dựng trình UBND tỉnh Quyết định ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn việc đánh giá, xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC; chủ trì tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt;
- Tập huấn, bồi dưỡng cho công chức chuyên trách cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm;
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC;
- Xác định nhóm đối tượng, quy mô mẫu điều tra xã hội học;
- Xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học và chủ trì tổ chức việc điều tra;
- Tổng hợp, xử lý số liệu để xác định Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả Chỉ số CCHC;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số cải cách hành chính để trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai công việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở: Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố căn cứ vào Chỉ số CCHC của tỉnh xây dựng và xây dựng, triển khai thực hiện Chỉ số CCHC áp dụng đối với UBND cấp xã, để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 2013 - 2015:
- Quý IV năm 2013 hoàn thành xây dựng và ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Quý IV của năm xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố (đánh giá năm 2013 thực hiện vào quý I năm 2014); quý I năm tiếp theo công bố Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố năm trước liền kề;
- Việc điều tra xã hội học sẽ được tiến hành vào năm 2015 trở đi, các năm 2013, 2014 các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tự chấm điểm tất cả các tiêu chí (kể cả tiêu chí được thực hiện qua điều tra XHH).
- Năm 2015 sơ kết việc triển khai việc xác định Chỉ số CCHC để điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện Bộ chỉ số CCHC của tỉnh.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục triển khai thực hiện xác định Chỉ số CCHC;
- Nghiên cứu các giải pháp để triển khai áp dụng có hiệu quả trong việc xác định Chỉ số CCHC;
- Tổng kết việc triển khai xác định Chỉ số CCHC và đề xuất việc hoàn thiện.
3. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực hiện theo quy định.
Điều 2. Bộ Chỉ số CCHC này được sử dụng để theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh hàng năm và đến năm 2020.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.