ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2560/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Kết luận số 07-KL/TW ngày 11/6/2021 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 về việc ban hành phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống có 30.000 ca mắc COVID-19;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3308/TTr-SYT ngày 03/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Bảo đảm công tác y tế đối với tình huống khi có 1.000 người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO ĐẢM CÔNG TÁC Y TẾ ĐỐI VỚI TÌNH HUỐNG KHI CÓ 1000 NGƯỜI MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
1. Trên thế giới
Ngày 14/5/2021, WHO cảnh báo đại dịch COVID-19 năm thứ hai bùng phát có thể sẽ nghiêm trọng hơn nám đầu tiên với số ca tử vong cao. Tâm dịch COVID- 19 đang chuyển về châu Á, với điểm nóng nhất là Ấn Độ. Dịch bệnh tại các nước trong khu vực vẫn chưa được kiểm soát, đặc biệt tại các nước gần kề, chung đường biên giới với Việt Nam như Campuchia, Lào, Thái Lan. Tại Đông Nam Á dịch diễn biến phức tạp, số mắc gia tăng tại 9/11 quốc gia, tỷ lệ tử vong do mắc COVID -19 rất cao.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện có 4 biến thể SARS-CoV-2 được xếp vào nhóm đáng lo ngại bao gồm: Alpha, Beta, Gamma và Delta. Trong đó, biến thể Delta được coi là nguy hiểm nhất, là chủng lây nhiễm chủ đạo trên toàn cầu. Các biến chủng mới của vi rút (Delta, Delta plus) đã ghi nhận tại trên 98 quốc gia, có khả năng lây nhiễm cao hơn 60% so với Alpha. Biến chủng Delta plus lây nhiễm cao hơn đã ghi nhận tại: Anh, Canada, Án Độ, Nhật Bản, Nepal, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Nga, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ. WHO cảnh báo thế giới đang ở giai đoạn nguy hiểm do biến thể Delta, là nguyên nhân của các làn sóng lây nhiễm mới và đe dọa tính mạng, sức khỏe của nhân dân của các quốc gia trên thế giới.
2. Tại Việt Nam
Diễn biến dịch COVID-19 tại Việt Nam đến nay chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn đầu đã ghi nhận ca mắc COVID-19 đầu tiên vào ngày 23/01/2020, sau đó tiếp tục ghi nhận các trường hợp mắc mới là người trở về từ thành phố Vũ Hán, Trung Quốc; người nhập cảnh vào Việt Nam, trở về từ các khu vực, quốc gia đang có dịch như tại Châu Âu và Mỹ... Giai đoạn 2 được ghi nhận từ cuối tháng 7/2020 (sau 99 ngày không ghi nhận trường hợp lây nhiễm mới trong cộng đồng) với 499 trường hợp mắc mới tại Đà Nẵng và 14 tỉnh, thành phố khác, trong đó có 35 trường hợp tử vong đều là những bệnh nhân có nhiều bệnh lý nền nặng. Giai đoạn 3 bắt đầu từ 25/01/2021 với các ca bệnh được ghi nhận tại 13 tỉnh, thành phố khác. Giai đoạn 4 bắt đầu từ 27/4/2021 đến nay dịch xảy ra tại 62 tỉnh, thành phố, ghi nhận trên 165.339 ca nhiễm trong nước với 1.881 ca tử vong (Số liệu tính đến chiều ngày 03/8/2021 tại Cổng thông tin của Bộ Y tế https://ncov.moh.gov.vn/).
Đến nay, Việt Nam đã ghi nhận các biến chủng gây bệnh COVID-19 gồm: biến chủng D614G từ Châu Âu; biến chủng B. 1.1.7 từ Anh; biến chủng B. 1.351 từ Nam Phi; biến chủng A.23.1 từ Rwanda, châu Phi. Đợt dịch thứ 4 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận sự hiện diện của biên chủng Delta - là biến chủng được xác định có khả năng lây lan nhanh nhất. Tính từ ngày 27/4/2021 đến chiều ngày 03/8/2021 một số tỉnh, thành phố trong cả nước đã ghi nhận số ca nhiễm tăng đột biến: thành phố Hồ Chí Minh từ 36 ca đã tăng lên 100.293 ca, Bình Dương từ 6 ca đã tăng 18.315 ca, Hà Nội từ 34 ca đã tăng 1.878 ca, Bắc Giang từ 2 ca đã tăng 5.816 ca,...
3. Tại Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh đã trải qua 04 giai đoạn dịch bệnh, tổng số ca mắc COVID-19 ghi nhận qua 04 giai đoạn là 125 (47 ca nhiễm nhập cảnh, 78 ca nhiễm cộng đồng); tính từ ngày 24/6/2021 đến thời điểm hiện tại có 23 ca dương tính được phát hiện tại Quảng Ninh.
4. Nhận định, dự báo
Dịch bệnh COVID-19 trên thế giới, trong khu vực và một số nước láng giềng đang rất phức tạp, khó lường; hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu; tình trạng khan hiếm vắc xin phòng chống COVID-19 trên toàn cầu, việc tiêm vắc xin phòng bệnh chưa đạt tỷ lệ bao phủ, tạo miễn dịch cộng đồng để có khả năng dự phòng ngăn chặn hiệu quả dịch COVID-19. Dịch được dự báo sẽ vẫn còn kéo dài, khó dự đoán, đặc biệt tại các quốc gia mà không có sự chuẩn bị ứng phó phòng chống một cách phù hợp, số lượng ca mắc mới và tử vong vẫn tăng ở nhiều nước. Đặc biệt ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á, dịch bệnh đang bùng phát mạnh trên diện rộng, số ca mắc và tử vong ngày càng tăng, đặt ra thách thức cho ta trong công tác phòng chống dịch, quản lý nhập cảnh và xử lý các vấn đề đối ngoại phát sinh liên quan.
Tại Việt Nam, số ca cộng đồng gia tăng cao đột biến, mỗi ngày có khoảng 8.000 ca nhiễm mới. Dịch xảy ra tại nhiều địa phương với nhiều nguồn lây, nhiều ổ dịch trong cùng thời điểm và có nhiều biến chủng mới với khả năng lây nhanh hơn, mạnh hơn, rộng hơn. Chủng vi rút phổ biến trong đợt này làm tăng bệnh nặng hơn so với các đợt trước, đồng thời số trường hợp mắc lớn gia tăng trong thời gian ngắn đã gây áp lực lớn lên hệ thống y tế; lây lan qua các sự kiện tập trung đông người, bao gồm cả hoạt động động sản xuất tập trung với mật độ cao trong các khu công nghiệp và cộng đồng nơi tập trung lượng lớn người tại các đô thị trung tâm.
Nguy cơ gia tăng các trường hợp mắc mới, nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong cộng đồng tại các tỉnh, thành phố mọi thời điểm nếu không thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng chống dịch với một số nguyên nhân: (1) Các ổ dịch vẫn tiếp tục ghi nhận các trường hợp mắc mới; (2) Lây nhiễm từ các chuyên gia, người Việt Nam nhập cảnh và thực hiện cách ly không đúng quy định; (3) Lây nhiễm do nhập cảnh trái phép từ các nước láng giềng; (4) Lây nhiễm do sự chủ quan, lơ là với phòng chống dịch của một số địa phương, cơ quan đơn vị và người dân; (5) Kiểm soát trong khu cách ly tập trung và bàn giao, tiếp tục theo dõi sau khi kết thúc cách ly tập trung tại một số địa phương, đơn vị chưa tốt; (6) Chủng vi rút biến thể, lây lan nhanh, khó lường, hiện Việt Nam đã có 7 biến chủng tại các tỉnh, thành phố, ở một số khu công nghiệp.
* Nhận định tình hình dịch tại Quảng Ninh:
Quảng Ninh là địa bàn tuyến đầu với đặc thù là tỉnh có đường biên giới trên bộ, trên biên tiếp giáp với Trung Quốc; có Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn được Chính phủ chỉ đạo là địa điểm đón chuyên gia nước ngoài, công dân Việt Nam về nước phục vụ công tác cách ly phòng chống dịch; là cửa ngõ giao thương kinh tế qua hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa và đường bộ với các hoạt động du lịch, thương mại, sản xuất công nghiệp. Tỉnh Quảng Ninh được xác định là địa phương có nguy cơ cao, hội tụ đủ các yếu tố bất lợi để dịch bệnh xâm nhập và bùng phát.
Trước tình hình diễn biến cấp bách của dịch bệnh COVID-19, ngày 29/7/2021 đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có Lời kêu gọi gửi đồng bào, đồng chí, chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài về công tác phòng, chống đại dịch với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết”, “yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 từ Trung ương tới cơ sở phải quyết liệt hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo; tập trung cao nhất công sức, thời gian, ưu tiên mọi nguồn lực; chủ động nắm chắc và dự báo, kiểm soát tốt tình hình; tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, không để bị động, bất ngờ trong ứng phó với diễn biến mới của dịch bệnh; linh hoạt, sáng tạo tổ chức thực hiện”;
Quán triệt thực hiện Kết luận số 07-KL/TW của Bộ Chính trị ngày 11/6/2021 về một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó “toàn hệ thống chính trị tập trung cao nhất cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 với tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, thỏa mãn với những kết quả bước đầu đạt được. Tiếp tục chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và triển khai các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, nhất là tại các địa phương có mật độ dân số cao, nhiều khu công nghiệp, đang xuất hiện các ổ dịch lớn để sớm ngăn chặn đẩy lùi; không để dịch lan rộng, bùng phát trong cộng đồng.”; Chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư tại Điện ngày 27/4/2021, Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo Kết luận số 203/TB-VPCP ngày 26/7/2021; Chỉ đạo của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh tại các Thông báo Kết luận số 284 -TB/TU ngày 26/7/2021 về thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch COVID-19 về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới tại hội nghị ngày 26/7/2021; Thông báo Kết luận số 283 -KL/TU ngày 03/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung triển khai một số giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới.
Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Kết luận số 07-KL/TW ngày 11/6/2021 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội;
Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc phê duyệt phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19.
1. Xác định công tác phòng, chống dịch COVID-19 là nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm, thường xuyên, hàng đầu trong năm 2021 và các năm sau, có ý nghĩa quyết định bảo đảm hoàn thành “mục tiêu kép”. Các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị phải nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, làm thực chất và hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân, nâng cao vai trò gắn với ràng buộc trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, tự thỏa mãn với kết quả bước đầu; nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng phù hợp, hiệu quả trong tình hình dịch diễn biến phức tạp và tình huống xấu có thể xảy ra; quyết liệt triển khai các biện pháp đồng bộ theo đúng phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, tích cực, chủ động, từ xa, từ sớm, từ cơ sở với tinh thần “chống dịch như chống giặc”; ngăn chặn kịp thời và phát hiện sớm, cách ly triệt để các trường hợp nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2, thần tốc truy vết, xét nghiệm, khoanh vùng và xử lý nhanh gọn, điều trị tích cực, chặn đứng nguồn lây, khóa chặt ca bệnh, dập tắt ổ dịch, hạn chế đến mức thấp nhất số ca mắc và tử vong, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sức khỏe Nhân dân.
2. Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và Nhân dân vào cuộc, đặc biệt là lực lượng tuyến đầu thực hiện quyết liệt, hiệu quả, thực chất các biện pháp phòng, chống dịch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và chất lượng tổ chức thực hiện ở cấp huyện và cơ sở. Phát huy mọi nguồn lực, chủ động, tích cực chuẩn bị về mọi mặt, kết hợp chặt chẽ giữa các nguồn lực, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, không để dịch bệnh lây lan mất kiểm soát.
3. Nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng đúng, hiệu quả trong tình huống dịch bệnh diễn biến phức tạp khi có 1.000 người mắc bệnh trong khoảng thời gian 28 ngày cần thu dung, chăm sóc và điều trị y tế. Cố gắng hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ người bệnh tử vong, người bệnh không được thu dung điều trị. Ngăn chặn và phát hiện sớm, cách ly triệt để trường hợp nhiễm SARS-CoV-2, khoanh vùng và xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất số mắc và tử vong. Hạn chế, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội; giữ vững địa bàn an toàn, ổn định trong trạng thái bình thường mới.
V. CÁC GIẢI PHÁP THU DUNG CÁCH LY ĐIỀU TRỊ
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
(1) Tuyệt đối tuân thủ chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh và Ban chỉ đạo phòng, chống dịch 3 cấp (tỉnh, huyện xã), sự điều hành của Ủy ban nhân dân 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Ban chỉ đạo các cấp thường trực 24/24 giờ, triển khai các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch COVID-19 theo từng tình huống, sát với thực tế diễn biến tình hình dịch; cập nhật, báo cáo thường xuyên, hằng ngày, hằng giờ về tình hình dịch bệnh COVID-19.
(2) Xác định tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh; Sở Y tế chủ trì thực hiện đánh giá mức độ nguy cơ, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp đánh giá mức độ nguy cơ trên địa bàn, đề xuất các giải phù hợp với nhằm kiểm soát được nguy cơ dịch bệnh trên địa bàn.
(3) Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, điều hành, điều phối hoạt động giữa các cơ quan có liên quan tại địa phương trong việc phòng, chống dịch COVID-19 ở phạm vi lây lan của dịch bệnh.
(4) Ban Chỉ đạo các cấp chỉ đạo triển khai các phương án các hoạt động duy trì dịch vụ thiết yếu, đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh ở cấp độ cao nhất; tiếp nhận các lực lượng hỗ trợ từ Trung ương, các đơn vị nhằm đảm bảo an ninh trật tự, điều tra dịch tễ, lấy mẫu, điều trị bệnh nhân COVID-19. Chỉ đạo điều phối, điều động nguồn lực về các biện pháp phòng chống dịch để hạn chế thấp nhất các hậu quả do dịch bệnh gây ra; thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ để ổn định xã hội. Chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh để triển khai các biện pháp chống dịch và đảm bảo duy trì liên tục các dịch vụ thiết yếu cho xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn. Chỉ đạo triển khai bảo đảm các dịch vụ thiết yếu xã hội: kiểm soát trật tự, an ninh trên địa bàn, đảm bảo kinh phí, giao thông vận tải, điện, điện thoại, internet, xăng dầu, năng lượng, lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh môi trường, đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp; bố trí cán bộ trực luân phiên, có nguồn cán bộ dự phòng, thay thế khi có nhiều cán bộ phải nghỉ việc vì mắc bệnh; sẵn sàng phương án bố trí làm việc từ xa đối với cán bộ mắc bệnh không có triệu chứng.
(5) Giám đốc Sở Y tế, Trưởng tiểu ban Điều trị trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm điều hành phương án xét nghiệm, cách ly, điều trị... 1.000 ca bệnh F0.
2. Ngăn chặn nguồn lây nhiễm dịch từ bên ngoài
(1) Trên tuyến đường bộ: Thiết lập 12 chốt kiểm soát liên ngành tại các tuyến đường bộ vào tỉnh, kiểm soát chặt chẽ 100% người và phương tiện ra vào tỉnh. Dừng toàn bộ các phương tiện ra vào tỉnh, chỉ cho phép xe tải chở hàng hóa, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, xe chở nhu yếu phẩm, xe chở lực lượng chức năng đi làm nhiệm vụ.
(2) Trên tuyến đường biển, đường thủy nội địa: Siết chặt công tác quản lý nhà nước và tăng cường các biện pháp kiểm soát, phòng chống dịch bệnh COVID-19 ở mức cao nhất trên vùng biển Quảng Ninh, tại các cảng bến, trên các phương tiện thủy đến, đi và hoạt động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu vừa tạo điều kiện lưu thông cung cấp lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu; vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch, không để mầm bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
(3) Trên tuyến đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn phối hợp với các Sở, ngành: Y tế, Giao thông vận tải, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm kịch bản phòng chống dịch được duyệt, tăng cường kiểm soát ở mức cao nhất khi đón các chuyến bay theo chỉ đạo của Chính phủ.
(4) Trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở: Kiểm soát nghiêm ngặt khu vực biên giới, tăng cường tuần tra, kiểm soát biên giới trên bộ, trên biển; tuyệt đối không để xảy ra nhập cảnh trái phép vào địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp nhập cảnh trái phép, tổ chức nhập cảnh trái phép, những tổ chức, cá nhân cho người nhập cảnh trái phép lưu trú, sử dụng người lao động là người nhập cảnh trái phép.
(5) Khu vực giáp ranh với các tỉnh bạn (Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang, Lạng Sơn): Bí thư cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có địa bàn giáp ranh với các tỉnh bạn chủ động áp dụng các biện pháp phù hợp, cần thiết để đảm bảo địa bàn an toàn, ổn định; tuyệt đối không được chủ quan, lơ là mất cảnh giác, bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
3. Công tác giám sát, phát hiện sớm, cách ly, khoanh vùng dập dịch
Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị cùng vai trò của toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào công tác giám sát, phát hiện sớm, cách ly, khoang vùng dập dịch theo nguyên tác “từ xa, từ sớm, từ cơ sở”: Chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh (không đến các vùng có dịch bệnh, thực hiện nghiêm yêu cầu 5K; người có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất hoặc chính quyền địa phương; vệ sinh cá nhân, vệ sinh tay đúng cách dưới vòi nước bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh; tăng cường vệ sinh, thông khí khu vực nhà ở, nơi làm việc bằng mở cửa ra vào, mở cửa sổ, hạn chế sử dụng điều hòa; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm) và tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo đúng chỉ định, đúng hướng dẫn để phòng bệnh. Các địa phương, đơn vị, các cơ sở y tế chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị giám sát, xét nghiệm, phòng chống dịch của địa phương, đơn vị, cơ sở y tế theo phương châm 04 tại chỗ.
(1) Kích hoạt các tổ COVID cộng đồng và các tổ truy vết từ tỉnh đến địa phương, thực hiện truy vết “thần tốc” khi phát hiện các trường hợp mắc bệnh, các trường hợp tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh, các trường hợp đi về từ khu vực có dịch.
(2) Nâng cao năng lực hệ thống giám sát bệnh dựa vào sự kiện tại các địa phương, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống giám sát tại cộng đồng và tại đơn vị điều trị nhằm phát hiện sớm nhất sự xâm nhập của dịch bệnh.
(3) Thực hiện việc giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch để triển khai các biện pháp xử lý. Thống kê, tìm kiếm và giám sát các trường hợp bệnh và trường hợp mắc mới, phân loại để ưu tiên xử lý cho từng nhóm người bệnh.
(4) Tổ chức điều tra, theo dõi chặt chẽ người tiếp xúc với nguồn lây nhiễm để áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
(5) Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới, cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ tại các ổ dịch.
(6) Triển khai nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ trong các hoạt động phòng chống dịch COVID-19 (khâu nhập cảnh, xét nghiệm, truy vết, giám sát cách ly, tiêm vắc xin...) cùng với các ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang được triển khai như bản đồ an toàn COVID-19 (antoancovid.vn), bản đồ COVID-19 hằng ngày; khai báo y tế điện tử, quản lý nhập cảnh,...
Tăng cường triển khai các giải pháp tìm kiếm nguồn vắc xin để bổ sung vào nguồn vắc xin của Trung ương hỗ trợ.
(7) Triển khai hoạt động khai báo y tế bắt buộc toàn dân, khai báo y tế điện tử đối với người dân.
(8) Tổ chức các hình thức cách ly tập trung đối với F1, cách ly F2, F3 tại nhà, cơ sở lưu trú, công ty, xí nghiệp... đảm bảo điều kiện tốt nhất có thể; thiết lập các khu cách ly theo khu vực với sự quản lý, theo dõi của chính quyền địa phương (cấp huyện) đảm bảo đủ năng lực thu dung, cách ly tập trung tối thiểu 210.000 người tại một thời điểm, trong đó: 50.000 người đối với thành phố Hạ Long, 30.000 người đối với các thành phố, thị xã, 5.000 người đối với các địa phương còn lại.
(9) Đẩy mạnh tốc độ lấy mẫu xét nghiệm, tốc độ xét nghiệm, sử dụng hiệu quả nhất trang thiết bị, các công nghệ, loại sinh phẩm hiện có, thực hiện các xét nghiệm gộp mẫu, đa dạng hóa các phương pháp xét nghiệm, trả sớm nhất kết quả xét nghiệm phục vụ mục tiêu sàng lọc, khoanh vùng nhanh gọn nhất trong cộng đồng. Đảm bảo năng lực xét nghiệm RT-PCR tối đa 100.000 mẫu (gộp 10) và thực hiện xét nghiệm Test nhanh kháng nguyên sàng lọc đồng loạt, sau đó thực hiện phân tầng:
+ Những trường hợp dương tính (+) hoặc nghi ngờ: làm lại bằng phương pháp RT-PCR tại cơ sở có đủ điều kiện gần nhất.
+ Tiếp tục sàng lọc trong số những người còn lại trong những ngày tiếp theo để phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ và chuyển đến cơ sở gần nhất đủ điều kiện làm lại bằng phương pháp RT-PCR.
Chuẩn bị sẵn nhân lực, sinh phẩm, vật tư hóa chất, máy móc cho tình huống phải xét nghiệm sàng lọc toàn bộ dân số Quảng Ninh, hoàn thành trong thời gian 04 ngày.
(10) Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp phòng chống dịch, phát huy tối đa các kinh nghiệm xử lý ổ dịch đã triển khai tại các đợt dịch trước đây. Đánh giá nguy cơ hàng ngày để triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.
Tăng cường chia sẻ thông tin giữa các hệ thống giám sát của Trung ương, các địa phương trong nước. Chia sẻ mẫu bệnh phẩm với các đơn vị liên quan. Tiếp nhận và sử dụng sinh phẩm xét nghiệm, chẩn đoán và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới. Liên tục tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, hướng dẫn, giám sát và đánh giá định kỳ nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại các khu vực đông người, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các doanh nghiệp, cơ sở lao động, các trường học, bệnh viện, cơ sở giáo dục, đào tạo, chợ, trung tâm thương mại, cơ sở lưu trú du lịch và khu cư dân. Duy trì hoạt động giám sát xét nghiệm định kỳ các đối tượng nguy cơ cao bị lây nhiễm SARS-CoV-2.
4. Công tác giảm nguy cơ lây nhiễm
Tạm dừng mọi hình thức học tập, các hoạt động xã hội, chỉ có các hoạt động hết sức thiết yếu được duy trì, cơ bản áp dụng giải pháp làm việc tại nhà, làm việc từ xa, trực tuyến.
Xử lý chất thải có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 tại các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19, cơ sở cách ly tập trung, khu vực dân cư bị phong tỏa, cách ly phù hợp với tình hình thực tế.
5.1. Chuẩn bị nguồn lực và sẵn sàng đáp ứng
a) Sở Y tế thường xuyên rà soát, cập nhật và hoàn thiện kế hoạch ứng phó với dịch COVID-19 dựa trên diễn biến tình hình dịch bệnh.
b) Căn cứ vào danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân của các khu vực điều trị COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, nhất là Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc phê duyệt phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19, Sở Y tế chủ trì tham mưu đề xuất nhu cầu và chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh chủ động chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó về trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân.
c) Sở Y tế rà soát và lập danh sách nhân lực trên địa bàn có năng lực chuyên môn kỹ thuật, bao gồm bác sĩ đa khoa, chuyên khoa (hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm...); điều dưỡng, điều dưỡng hồi sức tích cực và truyền nhiễm; kiểm soát nhiễm khuẩn... tổ chức tập huấn, đào tạo, diễn tập thường xuyên cho lực lượng này dự thảo ban hành các Quyết định trưng dụng phân công công tác, hoàn thành trước ngày 08/8/2021 để sẵn sàng điều động tham gia công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện chuyên điều trị COVID-19, tham gia hỗ trợ các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn.
d) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn
- Tổ chức đào tạo cho các nhân viên y tế về sàng lọc, phân luồng, cách ly, chẩn đoán, điều trị, kiểm soát nhiễm khuẩn, lấy mẫu xét nghiệm và thực hiện xét nghiệm.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng hồi sức tích cực của tuyến tỉnh, tuyến huyện về các kỹ thuật hồi sức cấp cứu để bảo đảm đủ năng lực điều trị bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch.
- Chuẩn bị và tổ chức đào tạo cho đội ngũ nhân lực được huy động (học sinh, sinh viên trường Cao đẳng y tế Quảng Ninh, lực lượng y tế tư nhân ...) sẵn sàng tham gia công tác theo dõi, quản lý, chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cơ sở hoặc tại nhà khi dịch bệnh lan rộng (Sở Y tế xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện).
đ) Củng cố, phát triển năng lực xét nghiệm COVID-19:
- Sở Y tế chủ động, củng cố, phát triển năng lực xét nghiệm của ngành Y tế để đáp ứng nhu cầu xét nghiệm theo quy mô dân số.
- Về nhân lực: Huy động tối đa nhân viên y tế, sinh viên trường Cao đẳng y tế, y tế tư nhân và người dân sẵn sàng tham gia công tác lấy máu, bảo quản mẫu xét nghiệm.
- Về vật tư, máy móc, trang thiết bị: Chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực về vật tư, máy móc theo phương châm “4 tại chỗ”. Đối với máy móc, trang thiết bị phải thực hiện lắp đặt, vận hành, bảo quản, bảo trì sẵn sàng vận hành.
e) Các cơ sở khám, chữa bệnh: Tập trung phương tiện, thuốc, trang thiết bị y tế, chuẩn bị giường bệnh, phòng khám, điều trị và bố trí nhân viên y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn sàng thu dung cách ly điều trị người bị nhiễm bệnh và người có nguy cơ bị nhiễm bệnh (Sở Y tế xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện).
5.2. Thiết lập Hệ thống thu dung, cách ly điều trị bệnh nhăn COVID- 19 theo mức độ của bệnh và tương ứng với các cấp độ dịch như sau:
(1) Nguyên tắc:
- Phân tầng thu dung, cách ly điều trị: Theo ước tính tại Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2), với 1000 ca bệnh dương tính, phân tầng thu dung, điều trị như sau:
+ Tầng 1: thu dung điều trị F0 không có triệu chứng, dự kiến khoảng 50% tổng số F0 tương đương 500 ca.
+ Tầng 2: thu dung điều trị F0 có triệu chứng nhẹ (dự kiến 33.6%, tương đương 336 ca), trung bình (dự kiến 7%, tương đương 70 ca); Tổng 406 ca (40.6%).
+ Tầng 3: thu dung điều trị bệnh nhân nặng, rất nặng và nguy kịch, dự kiến 9.4% tương đương 94 ca.
- Bố trí các cơ sở thu dung, cách ly điều trị theo vùng:
+ Bệnh viện số 1: thu dung điều trị 350 ca bệnh không triệu chứng, triệu chứng nhẹ và trung bình tại khu vực Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên.
+ Bệnh viện số 2: thu dung 94 bệnh nhân nặng, rất nặng, nguy kịch trên địa bàn toàn tỉnh và 206 bệnh nhân nhẹ, trung bình khu vực Hạ Long.
+ Bệnh viện số 3: thu dung 250 bệnh nhân không triệu chứng, nhẹ và trung bình khu vực Quảng Yên, Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô.
+ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: thu dung 100 bệnh nhân không triệu chứng, nhẹ và trung bình khu vực Đông Triều, Uông Bí.
(2) Thực trạng hệ thống khám chữa bệnh
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có tổng số 24 đơn vị khám chữa bệnh tuyến tỉnh và tuyến huyện: 10 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa (Công lập 09 trong đó Bệnh viện Lão khoa đang hoàn thiện; Tư nhân: 01); 03 bệnh viện tuyến huyện; 11 Trung tâm Y tế đa chức năng có giường bệnh.
- Nhân lực thực hiện công tác khám chữa bệnh: Bác sĩ: 1.506 người. Điều dưỡng: 2.388 người. Nhân lực khác: 2.981 người. Trong đó Hồi sức tích cực (Bác sĩ: 102 người; Điều dưỡng: 279 người).
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ bản đảm bảo hoạt động cho 7.235 giường kế hoạch trong toàn ngành và trong điều kiện có dịch bệnh, người bệnh không thể chuyển lên tuyến trên.
(3) Thực trạng quá trình thu dung, cách ly điều trị người bệnh nhiễm/nghi nhiễm COVID-19:
- Thực tiễn tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Trong thời gian bùng phát 03 đợt dịch vừa qua, các đơn vị điều trị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã thu dung, cách ly điều trị cho 70 ca nhiễm COVID-19 và khoảng 3000 ca F1 có triệu chứng, F1 có bệnh lý nền, F1 trên người cao tuổi. Thực tế điều trị ghi nhận trên 80% là các ca bệnh mắc COVID-19 ở mức độ không có triệu chứng hoặc mức độ nhẹ, vừa; chỉ có 02/70 bệnh nhãn (khoảng 3%) ở mức độ nặng.
(4) Năng lực có thể đáp ứng hiện tại:
- Bệnh viện số 2 (Bệnh viện Phổi) là đơn vị thu dung điều trị toàn bộ bệnh nhân nhiễm COVID - 19 (F0) trên địa bàn với công suất 200 giường.
+ Trang thiết bị, nhân lực đáp ứng điều trị cho khoảng 200 bệnh nhân dương tính (gồm 40 bệnh nhân nặng, nguy kịch và 160 bệnh nhân nhẹ và trung bình)
+ Thuốc: Chưa có danh mục thuốc cho bệnh nhân nặng và nguy kịch.
+ Vật tư sinh phẩm xét nghiệm: Hiện đang sử dụng từ nguồn phòng chống dịch.
- 02 Bệnh viện (Trung tâm y tế thành phố Móng Cái và Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí): Các nguồn lực có thể đáp ứng điều trị cho 200 bệnh nhân nhẹ và trung bình.
(5) Vận chuyển bệnh nhân và bàn giao bệnh nhân thực hiện như sau:
- Phương tiện vận chuyển: Xe cứu thương của các cơ sở khám chữa bệnh và xe trưng dụng do Sở Giao thông vận tải điều động trong trường hợp không đủ xe cứu thương. Dự kiến trưng dụng xe Limousine 09 chỗ (có cải tạo lắp thêm kính Mica ngăn cách buồng lái với khoang hành khách, tách riêng hệ thống điều hòa, thông gió, ...để đảm bảo an toàn phòng chống dịch cho lái xe và người vận chuyển). Số lượng trưng dụng dự kiến là 115 xe, cụ thể: (1) Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái: 15 xe/ 01 địa phương; (2) Đông Triều, Quảng Yên, Tiên Yên: 10 xe/ 01 địa phương; (3) 05 địa phương còn lại (trừ huyện Cô Tô): 05 xe/ 01 địa phương.
- Phân luồng thu dung điều trị, chuyển tuyến theo vùng và mức độ:
+ Ca mắc không có triệu chứng, triệu chứng nhẹ và trung bình chuyến theo vùng: (1) Bệnh viện số 1: khu vực Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên; (2) Bệnh viện số 2: khu vực Hạ Long; (3) Bệnh viện số 3: khu vực Quảng Yên, Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô; (4) Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: khu vực Đông Triều, Uông Bí.
+ Ca mắc nặng, rất nặng, nguy kịch trên địa bàn toàn tỉnh thì chuyển về Bệnh viện số 2.
- Cơ chế phối hợp vận chuyển bệnh nhân:
+ Trung tâm y tế các địa phương chịu trách nhiệm bố trí nhân lực và xe chuyên dùng vận chuyển bệnh nhân từ các địa phương về 04 cơ sở thu dung điều trị.
+ Sau khi bệnh nhân hoàn thành điều trị, Bệnh viện bàn giao người bệnh tại Bệnh viện cho Trung tâm y tế các địa phương đón và đưa người bệnh an toàn trở về nơi cư trú.
- Trường hợp ca mắc diễn biến nặng, cơ sở thu dung điều trị liên hệ với Bệnh viện số 2 để chuyển bệnh nhân, đồng thời báo cáo Trung tâm điều hành, Tiểu ban điều trị để hỗ trợ.
(6) Tình huống dịch bệnh bùng phát trên địa bàn tỉnh, có nhiều hơn 1.000 ca mắc: Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cấp tỉnh kích hoạt phương án 5.000 ca mắc, 10.000 ca mắc.
(7) Định mức nhân lực chung:
- Khu vực điều trị bệnh nhân rất nặng, nguy kịch (Dự kiến có 55 ca/1000 ca F0): bố trí 01 bác sĩ Hồi sức tích cực; 01 bác sĩ chuyên ngành nội khoa; 3 điều dưỡng Hồi sức tích cực; 2 điều dưỡng nội khoa/10 bệnh nhân nặng nguy kịch/01 ca làm việc.
- Khu vực điều trị bệnh nhân nặng (Dự kiến có 39 ca/1000 ca F0): 0,25 bác sĩ Hồi sức tích cực; 01 bác sĩ nội khoa; 0,25 điều dưỡng Hồi sức tích cực; 01 điều dưỡng nội khoa/10 Bệnh nhân nặng/01 ca làm việc.
- Khu vực điều trị bệnh nhân vừa (Dự kiến có 70 ca mức độ vừa + 336 ca mức độ nhẹ/1000 ca F0): 0,5 bác sĩ; 01 điều dưỡng/10 Bệnh nhân.
- Khu vực bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng (Dự kiến có 500 ca/1000 ca F0): 0,5 bác sĩ; 01 điều dưỡng/10 Bệnh nhân.
5.3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị điều trị như sau:
5.3.1. Bệnh viện số 1 công suất 350 giường (Trưng dụng toàn bộ Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái)
Tạm dừng hoạt động của Trung tâm y tế thành phố Móng Cái, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của Trung tâm y tế Móng Cái; bố trí 350 giường bệnh tại Bệnh viện. Chuyển toàn bộ bệnh nhân đang điều trị tại Trung tâm y tế Móng Cái về điều trị tại các đơn vị miền Đông (Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà).
- Nhiệm vụ: Sàng lọc, thu dung, cách ly điều trị các trường hợp là ca bệnh nhiễm/nghi nhiễm không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa tại khu vực Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên. Chuyển những ca bệnh có nguy cơ diễn biến nặng về Bệnh viện số 2.
* Nhu cầu cần đáp ứng cho điều trị 350 ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa:
(1) Nhân lực (phụ lục 2):
- Nhân lực quản lý, điều hành: Ban giám đốc Trung tâm y tế Móng Cái.
- 25 Bác sĩ, 42 Điều dưỡng; 36 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 70 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 350 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng.
- Trung tâm y tế thành phố Móng Cái hiện có 191 người trong đó nhân lực trực tiếp để chăm sóc và điều trị có 125 (54 Bác sĩ; 71 Điều dưỡng), số lượng và cơ cấu nhân lực đáp ứng nhu cầu điều trị của Bệnh viện số 1.
(2) Các nguồn lực khác:
- Cơ sở hạ tầng: sắp xếp bố trí lại khu vực điều trị thành các Khu cấp cứu, Khu điều trị bệnh nhân dương tính, Khu vực điều trị bệnh nhân đã có kết quả xét nghiệm âm tính lần 1, lần 2, lần 3. Các khu vực còn lại bố trí như hiện trạng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái đang có.
- Trang thiết bị:
+ Sử dụng toàn bộ trang thiết bị hiện có của Trung tâm y tế Móng Cái.
+ Bổ sung 01 máy xét nghiệm PCR công suất: 1.000 người/ngày (mẫu gộp).
- Thuốc, dịch truyền: không đề xuất nhu cầu bổ sung do chỉ thu dung, cách ly điều trị các ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa nên phác đồ điều trị chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục Trung tâm y tế thành phố Móng Cái hiện có;
- Vật tư tiêu hao, trang phục phòng hộ và sinh phẩm xét nghiệm: Xem xét theo đề nghị của Sở Y tế và theo quy định hiện hành.
5.3.2. Bệnh viện số 2 công suất 300 giường (Trưng dụng toàn bộ Bệnh viện Phổi)
Tạm dừng hoạt động của Bệnh viện Phổi, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của Bệnh viện Phổi, bố trí sắp xếp thành các khu vực cách ly, điều trị Bệnh nhân COVID-19 với công suất khoảng 300 giường.
- Nhiệm vụ: Thu dung, cách ly điều trị các trường hợp là ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa tại khu vực Hạ Long và toàn bộ các ca bệnh nặng, nguy kịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nhân lực quản lý, điều hành: Giám đốc Bệnh viện số 2 và các Phó giám đốc Bệnh viện Phổi.
* Nhu cầu cần đáp ứng cho điều trị 94 ca bệnh nặng, rất nặng, nguy kịch (50 ca bệnh rất nặng, nguy kịch cần thở máy, lọc máu, 05 ca bệnh cần ECMO), 39 ca bệnh nặng cần thở oxy gọng kính), 70 ca bệnh trung bình và 136 ca bệnh mức độ nhẹ trên địa bàn Hạ Long.
(1) Nhân lực (Phụ lục 1):
Nhu cầu tổng thể cho toàn Bệnh viện cần 389 người trong đó (75 Bác sĩ và 181 Điều dưỡng; 133 nhân lực khác). Phân công cụ thể như sau:
- 34 Bác sĩ, 110 Điều dưỡng; 15 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 22 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị Hồi sức tích cực 55 bệnh nhân rất nặng, nguy kịch (ECMO, thở máy, lọc máu, thực hiện thành thạo các kỹ thuật Hồi sức tích cực). Huy động nhân lực của Bệnh viện đa khoa tỉnh. Bệnh viện Sản nhi.
- 15 Bác sĩ, 20 Điều dưỡng; 12 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 12 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 39 bệnh nhân nặng. Huy động nguồn lực từ nhân lực trực tiếp của Bệnh viện Phổi.
- 07 Bác sĩ, 14 Điều dưỡng; 12 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 14 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 70 bệnh nhân vừa. Huy động nguồn lực từ nhân lực trực tiếp của Bệnh viện Phổi.
-14 Bác sĩ, 27 Điều dưỡng; 17 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 28 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 136 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng.
- Ngoài ra còn bố trí các kíp thường trú chuyên khoa Ngoại, Chấn thương, Tim mạch, Sản, Nhi, Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt sẵn sàng hỗ trợ cho Bệnh viện số 2.
(2) Các nguồn lực khác
- Cơ sở hạ tầng:
+ Sắp xếp bố trí lại khu vực điều trị thành Khu vực điều trị bệnh nhân rất nặng, nguy kịch (55 bệnh nhân), Khu vực điều trị bệnh nhân nặng (39 bệnh nhân), Khu vực điều trị bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng (136 bệnh nhân), Khu vực phẫu thuật, đỡ đẻ và khu vực hậu cần cho nhân viên y tế nghỉ ngơi sau ca làm việc. Các khu vực còn lại bố trí như hiện trạng Bệnh viện Phổi đang có.
+ Xem xét cải tạo, lắp thêm thiết bị đầu cuối cho đường ra khí Oxy, khí nén phục vụ thở máy; Lắp đặt thêm bồn Oxy để đảm bảo dự trữ đủ cung cấp cho bệnh nhân thở máy.
- Trang thiết bị:
+ Sử dụng toàn bộ trang thiết bị hiện có của Bệnh viện Phổi.
+ Bổ sung trang thiết bị (ECMO, máy thở, lọc máu, xét nghiệm...) cho khu vực điều trị Bệnh nhân nặng và nguy kịch: Hệ thống ECMO huy động từ nguồn sẵn có của 05 đơn vị tuyến tỉnh. Các trang thiết bị khác, Sở Y tế rà soát danh mục và số lượng trang thiết bị toàn ngành có thể điều chuyển để điều chuyển cho khu vực này trước khi dự trù mua sắm bổ sung.
- Thuốc, dịch truyền:
+ Thuốc, dịch truyền cho khu vực điều trị bệnh nhân nhẹ: không đề xuất nhu cầu bổ sung, chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục Bệnh viện Phổi hiện có.
+ Thuốc, dịch truyền cho khu vực điều trị bệnh nhân nặng, nguy kịch: Xem xét theo đề nghị của Sở Y tế và theo quy định hiện hành.
- Vật tư tiêu hao, trang phục phòng hộ và sinh phẩm xét nghiệm: Xem xét theo đề nghị của Sở Y tế và theo quy định hiện hành.
5.3.3. Bệnh viện số 3 (Trưng dụng toàn bộ Bệnh viện đa khoa Hạ Long)
- Tạm dừng hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Hạ Long, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của Bệnh viện Đa khoa Hạ Long, bố trí sắp xếp thành các khu vực cách ly, điều trị Bệnh nhân COVID-19 với công suất khoảng 250 giường. Chuyển toàn bộ bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện về điều trị tại Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện đa khoa Tỉnh.
- Nhiệm vụ: sàng lọc, thu dung, cách ly điều trị các trường hợp là ca bệnh nhiễm/nghi nhiễm không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa tại khu vực Quảng Yên, Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô. Chuyển những ca bệnh có nguy cơ diễn biến nặng về Bệnh viện số 2.
* Nhu cầu cần đáp ứng cho điều trị 250 ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa:
Cơ sở hạ tầng: sắp xếp bố trí lại khu vực điều trị thành các Khu cấp cứu, Khu điều trị bệnh nhân dương tính, Khu vực điều trị bệnh nhân đã có kết quả xét nghiệm âm tính lần 1, lần 2, lần 3. Các khu vực còn lại bố trí như hiện trạng Bệnh viện Đa khoa Hạ Long đang có.
(1) Nhân lực (Phụ lục 2):
- Nhân lực quản lý, điều hành: Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Hạ Long.
- 18 Bác sĩ, 30 Điều dưỡng; 26 Dược và Cận lâm sàng; 50 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 250 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng.
+ Bệnh viện đa khoa Hạ Long hiện có 163 nhân lực (37 Bác sĩ; 69 Điều dưỡng; 60 nhân lực khác), số lượng và cơ cấu nhân lực này đủ để đáp ứng hoạt động với quy mô 250 giường bệnh của Bệnh viện số 3.
(2) Các nguồn lực khác
- Cơ sở hạ tầng: sắp xếp bố trí lại khu vực điều trị thành các Khu cấp cứu, Khu điều trị bệnh nhân dương tính, Khu vực điều trị bệnh nhân đã có kết quả xét nghiệm âm tính lần 1, lần 2, lần 3. Các khu vực còn lại cơ bản theo phương án đã bố trí của Bệnh viện Đa khoa Hạ Long.
- Trang thiết bị:
+ Sử dụng toàn bộ trang thiết bị hiện có của Bệnh viện Đa khoa Hạ Long.
- Thuốc, dịch truyền: Không đề xuất nhu cầu bổ sung do chỉ thu dung, cách ly điều trị các ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa nên phác đồ điều trị chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục Bệnh viện Đa khoa Hạ Long hiện có.
- Vật tư tiêu hao, trang phục phòng hộ và sinh phẩm xét nghiệm: Xem xét theo đề nghị của Sở Y tế và theo quy định hiện hành.
5.3.4. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
Sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của khoa Bệnh nhiệt đới và nguồn điều động bổ sung từ các khoa phòng khác của bệnh viện, bố trí 100 giường bệnh.
- Nhiệm vụ: sàng lọc, thu dung, cách ly điều trị các trường hợp nhiễm/nghi nhiễm không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa tại khu vực Đông Triều, Uông Bí. Chuyển những ca bệnh có nguy cơ diễn biến nặng về Bệnh viện số 2.
- Nhu cầu cần đáp ứng:
- Nhân lực quản lý, điều hành: 01 Phó giám đốc của Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí.
- 07 bác sĩ, 12 điều dưỡng; 10 dược và cận lâm sàng; 20 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 100 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tự cân đối đáp ứng các nhu cầu nhân lực, trang thiết bị, thuốc, dịch truyền cho quy mô thu dung, cách ly điều trị 100 bệnh nhân nhẹ và trung bình tại khu vực miền tây.
- Vật tư tiêu hao, trang phục phòng hộ và sinh phẩm xét nghiệm: Xem xét theo đề nghị của Sở Y tế và theo quy định hiện hành.
5.3.5. Các đơn vị điều trị khác trên địa bàn toàn tỉnh
* Các giải pháp chung:
- Thực hiện các quy định bảo đảm an toàn Bệnh viện và Phòng khám theo Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn và phòng khám an toàn trong phòng, chống COVID-19.
- Chỉ duy trì 50% công suất điều trị nội trú để giành nguồn lực cho phòng chống dịch, có giải pháp giãn cách các khu vực tập trung đông người bệnh (Triển khai đặt lịch khám bệnh Online, lịch khám qua điện thoại, khám chữa bệnh từ xa; tăng cường điều trị ngoại trú, khám và phát thuốc ngoại trú 2-3 tháng cho người bệnh...).
- Tiếp tục duy trì hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Thường xuyên rút kinh nghiệm công tác điều trị, cập nhật hướng dẫn, phác đồ chẩn đoán, điều trị; xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin COVID-19 và phòng lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Sàng lọc, phân luồng người bệnh và lấy mẫu xét nghiệm cho người nghi nhiễm COVID-19, chuyển tuyến điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 theo đúng phân luồng của Sở Y tế.
- Kiểm soát tối đa nguy cơ, kiên quyết không để lây nhiễm chéo SARS- CoV- 2 trong Bệnh viện đặc biệt là các đơn vị trọng yếu (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi).
- Bố trí nhân lực làm việc giãn cách (mỗi đợt làm việc liên tục 7-14 ngày)
- Sẵn sàng hỗ trợ nhân lực; vật tư trang thiết bị cho các đơn vị được phân công thu dung, điều trị và cách ly bệnh nhân nhiễm/nghi nhiễm COVID-19; bố trí lịch thường trú chống dịch để có thể hỗ trợ ngay khi có yêu cầu.
- Sẵn sàng kịch bản hoạt động của đơn vị khi xuất hiện tình huống phải phong tỏa cách ly một khoa/phòng, nhiều khoa/phòng và toàn Bệnh viện.
- 07 đơn vị được phân công thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2; huy động tối đa nguồn lực đảm bảo thực hiện xét nghiệm kịp thời cho tất cả các đối tượng có chỉ định. Thực hiện kỹ thuật xét nghiệm theo đúng quy định về chuyên môn của Bộ Y tế.
- Các Bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi chức năng) có thể xem xét đóng cửa để sẵn sàng nhân lực tăng cường cho các đơn vị điều trị và cho công tác phòng chống dịch. Bố trí, sắp xếp Bệnh viện Lão khoa (nếu chưa hoạt động) để có thể sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 hoặc phục vụ cho các hoạt động điều trị khác khi cần thiết.
* Bệnh nhân mắc COVID-19 có bệnh lý đi kèm cần điều trị chuyên khoa:
- Lọc máu chu kỳ cho bệnh nhân mắc COVID-19: kích hoạt đơn nguyên lọc máu chu kỳ cho bệnh nhân COVID-19 tại khu điều trị cách ly của BVĐK tỉnh.
- Can thiệp các bệnh lý tim mạch cho bệnh nhân mắc COVID-19: tại khu điều trị cách ly của Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Điều trị chuyên khoa ung thư cho bệnh nhân COVID-19: Kích hoạt khu vực điều trị cách ly cho bệnh nhân COVID-19 tại Trung tâm ung bướu, BV Bãi Cháy.
- Điều trị Sản khoa và nhi khoa: Tại khu điều trị cách ly của bệnh viện Sản nhi tỉnh.
6. Công nghệ thông tin- Viễn thông
Đảm bảo đầy đủ, tăng cường năng lực cung cấp hạ tầng viễn thông đặc biệt là máy điện thoại và internet đáp ứng liên lạc thông suốt trong mọi hoàn cảnh tình huống. Bổ sung hệ thống máy móc, hạ tầng thiết bị thông tin liên lạc, đường dây viễn thông phục vụ công tác điều trị, chỉ đạo chuyên môn của các bệnh viện thu dung điều trị.
Cập nhật liên tục tình hình dịch bệnh, các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn quốc và tại địa phương, các khuyến cáo phòng, chống dịch từ Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế (https://moh.gov.vn) và trang tin phòng, chống dịch COVID-19 (https://ncov.moh.gov.vn). Tổ chức truyền thông trên các cơ quan báo chí địa phương, truyền thông trên mạng xã hội.
Cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan báo chí, phối hợp với các cơ quan báo chí để chuyển tải các thông điệp truyền thông, chỉ đạo mới của Trung ương, của tỉnh không gây hoang mang trong dư luận xã hội; xử lý các tổ chức, cá nhân phát tán thông tin sai về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn kịp thời các thông tin phóng đại, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.
7.1. Một số nội dung công tác hậu cần cơ bản
Khẩn trương củng cố các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cấp cứu đặc biệt là máy thở, hệ thống oxy trung tâm, khí nén, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu; tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực tại bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện được phân công thu dung điều trị ca bệnh COVID-19; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị.
Thực hiện việc mua, tiếp nhận viện trợ, tài trợ, quản lý và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trong năm 2021 cho người từ 18 tuổi trở lên theo Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phong COVID-19.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược vắc xin theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tiêm chủng cho hiệu quả, chủ động phòng ngừa sự cố và giải thích rõ khi có sự cố theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về việc mua vắc xin phòng COVID-19.
Bảo đảm cung cấp thực phẩm, nước uống và dịch vụ thiết yếu cho các bệnh viện thu dung điều trị và các cơ sở cách ly.
Thực hiện trưng mua, trưng dụng, điều động trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc giữa các tuyến, các bệnh viện, các cơ sở y tế (nếu có ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh).
* Đảm bảo cung cấp đủ Oxy phục vụ nhu cầu điều trị người bệnh
Đảm bảo dự trữ tối đa Oxy y tế tại các Hệ thống Oxy tại các cơ sở y tế trên địa bàn và mở rộng dự trữ hơn nữa; trong đó:
Đảm bảo nguồn cung ứng và sử dụng Oxy y tế cho bệnh nhân nhiễm COVID-19 nặng (các cơ sở y tế toàn tỉnh hiện có 18 bồn Oxy lỏng, tổng dung tích 64,5 mét khối Oxy lỏng, tương đương 73,6 tấn Oxy và 490 bình khí Oxy loại 40 lít).
Bệnh viện số 2 hiện có 01 bồn chứa Oxy lỏng (dung tích 3,2 mét khối Oxy lỏng) đủ đáp ứng nhu cầu Oxy cho điều trị 94 bệnh nhân nặng và nguy kịch theo phương án thu dung, cách ly điều trị 1000 ca mắc. Nâng cấp, cải tạo khẩn trương hệ thống ô xy hiện có, bổ sung bồn chứa ô xy phục vụ công tác thu dung, điều trị.
Hạ tầng kỹ thuật hệ thống Oxy trung tâm tại các cơ sở y tế đáp ứng được yêu cầu điều trị thường xuyên và các ca bệnh COVID-19 nặng trong tình huống xuất hiện 1000 ca mắc trên địa bàn tỉnh.
Nguồn cung cấp Oxy cho các cơ sở y tế: Hiện trên địa bàn tỉnh không có cơ sở sản xuất Oxy y tế, các cơ sở y tế đang nhận cung ứng từ các cơ sở sản xuất Oxy y tế bên ngoài tỉnh (Cơ sở sản xuất tại Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng), do vậy trong tình huống xuất hiện 1000 ca mắc cần tận dụng khả năng sản xuất Oxy tại tỉnh của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) để cung cấp cho các cơ sở y tế.
7.2. Dự kiến kinh phí: Tổng kinh phí dự kiến từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp (Theo dự kiến của Sở Y tế tại Tờ trình số 3308/TTr-SYT ngày 03/8/2021) khoảng 270 tỷ đồng.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh giao các Sở, ngành rà soát kế hoạch phòng, chống COVID-19, chỉ đạo triển khai quyết liệt các hoạt động phòng, chống dịch.
1. Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh)
- Hàng ngày và khi cần thiết báo cáo, tham mưu với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình dịch và giải pháp phòng chống dịch.
- Chủ trì thực hiện hiệu quả Phương án bảo đảm công tác y tế đối với tình huống khi có 1000 người mắc COVID-19.
- Căn cứ tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh giao Sở Y tế tham mưu cho Tiểu ban Hậu cần của tỉnh thống nhất với các địa phương điều phối trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch.
- Tham mưu triển khai các hoạt động ngăn chặn, hạn chế tối đa các nguồn lây nhiễm, nhất là từ nước ngoài; phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; điều trị kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, cách thức tự bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, khai báo y tế tự nguyện, các điển hình tốt trong phòng, chống dịch.
- Phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo an ninh, an toàn tại các bệnh viện thu dung, điều trị.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Y tế (Cục Y tế Dự phòng, Cục Quản lý Môi trường Y tế, Cục Khám chữa bệnh), Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan để cập nhật tình hình dịch bệnh và các hoạt động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Là đầu mối tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra phương án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều trị người bệnh.
- Chủ trì điều phối về phân tuyến, phân luồng bệnh nhân đến các cơ sở điều trị của địa phương
- Thực hiện mua sắm tập trung một số trang thiết bị y tế, vật tư, thuốc, hóa chất, sinh phẩm chống dịch trong phạm vi của ngành y tế.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, tiểu ban Hậu cần phòng chống dịch của tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc mua dự phòng một số trang thiết bị y tế, vật tư, thuốc, hóa chất, sinh phẩm chống dịch để hỗ trợ một số địa phương trong tỉnh trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.
- Căn cứ định mức trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm theo Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc phê duyệt phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19, định mức chung của Ngành Y tế đã được phê duyệt, số lượng thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc, phương tiện đã được mua sắm năm 2020, 2021 (bao gồm cả số lượng tồn kho) để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Sở Y tế chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cấp tỉnh phương án mua sắm đảm bảo yêu cầu, hiệu quả và tiết kiệm ngân sách.
- Sẵn sàng cùng với Sở Y tế triển khai phương án chuyển các trường hợp cách ly tập trung về các đơn vị cách ly tập trung tại 04 đơn vị thu dung, điều trị.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch tại cửa khẩu, các đường mòn, lối mở ở khu vực biên giới và kiểm soát chặt chẽ khách qua lại tại các cửa khẩu khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cách ly người về từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch.
- Kiện toàn, củng cố các Tổ, Đội cơ động phòng chống dịch, các Đội cấp cứu chuyên khoa thuộc thẩm quyền quản lý sẵn sàng phối hợp với ngành y tế trong phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra vào khu vực có dịch bệnh. Chỉ đạo chuẩn bị và huy động đủ quân số tham gia hoạt động giám sát, điều trị các trường hợp bệnh; sẵn sàng triển khai khu cách ly, bệnh viện dã chiến trong trường hợp dịch lan rộng và tình huống khẩn cấp về dịch bệnh. Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội, sẵn sàng tham gia hỗ trợ địa phương khi có dịch.
- Phối hợp với các Tiểu ban khác của Ban chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng công tác phòng chống dịch bệnh.
- Bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giải quyết các biến động xã hội, duy trì hoạt động thiết yếu của người dân.
- Phối hợp với các lực lượng của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, tăng cường lập chốt, tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xuất nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở, cửa khẩu, phát hiện, ngăn chặn triệt để các trường hợp nhập cảnh trái phép; tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm túc các quy định về xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới. Đẩy mạnh điều tra, xử lý các đối tượng tổ chức đưa người nhập cảnh trái phép vào Quảng Ninh.
- Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài tại địa phương, người từ địa phương khác và người từ vùng dịch về địa phương để theo dõi, giám sát và áp dụng các biện pháp phòng, dịch theo quy định. Phối hợp giám sát chặt chẽ các khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở cách ly người nhập cảnh, phòng ngừa lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
- Tham gia công tác điều tra, truy vết người mắc bệnh, người có liên quan đến người mắc bệnh.
- Đảm bảo an ninh trật tự lại các chốt kiểm soát dịch bệnh, các khu vực cách ly, phong tỏa do có ca bệnh và tại cơ sở cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến trên địa bàn; đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian địa phương giãn cách xã hội để chống dịch. Phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường xử phạt hành chính và đấu tranh, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin sai sự thật về dịch COVID-19 trên không gian mạng.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, điều tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, nâng khống giá bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 gây bất ổn thị trường.
- Lực lượng y tế Công an tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện dã chiến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân COVID-19 khi được yêu cầu.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong lực lượng Công an nhân dân.
Xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết về phương án đáp ứng yêu cầu vận chuyển đối với các đối tượng cách ly vào các bệnh viện thu dụng và cách ly điều trị.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng Kế hoạch đáp ứng đảm bảo 100% công tác truyền dẫn, cung cấp dịch vụ thông tin không bị đứt gãy, gián đoạn phù hợp phương án. Phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng phương án khẩn cấp về kết nối thông tin trong tình huống khẩn cấp.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuyên truyền, phổ biến về công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo tăng cường nhân lực, sử dụng công nghệ, tổng đài 18001119 hỗ trợ nhân dân thực hiện khai báo y tế phục vụ phòng, chống dịch. Phối hợp với Sở Y tế để thành lập các đường dây nóng giải đáp, hỗ trợ thông tin về phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thông tin chính xác, kịp thời về tình hình dịch và các biện pháp để người dân chủ động phòng, chống dịch, không hoang mang lo lắng, phối hợp với ngành y tế phòng, chống dịch hiệu quả.
- Tổ chức triển khai và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành, lực lượng chức năng và các địa phương trong việc thực hiện Truyền thông về phòng, chống dịch bệnh.
- Tổng hợp các hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh trên phạm vi toàn tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí; chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông của tỉnh và đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa về phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc thông tin xuyên tạc, chống phá, sai sự thật công tác phòng chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống dịch trong các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
- Bố trí kinh phí ngân sách tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ tài chính về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn mua sắm, thanh quyết toán trong điều kiện khẩn cấp về phòng chống dịch bệnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, thanh quyết toán tại các địa phương.
- Phối hợp với các Tiểu ban khác của Ban chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng công tác phòng chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, trong đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật liên quan.
- Hướng dẫn quản lý nhà nước về đấu thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đảm bảo phương án cung cấp lương thực, thực phẩm, đặc biệt là nhu yếu phẩm cho các bệnh viện thu dung điều trị.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết xử lý rác thải lây nhiễm theo phương án, có tính đến các tình huống cách ly tỉnh với tỉnh, huyện với huyện.
10. Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV)
- Phối hợp với Sở Y tế điều động xe cứu thương của Tập đoàn để phục vụ vận chuyển người bệnh đến các bệnh viện thu dung cách ly điều trị.
- Xây dựng phương án sản xuất Oxy của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh để cung cấp cho các cơ sở y tế, phục vụ nhu cầu điều trị người bệnh khi nguồn cung cấp Oxy từ các cơ sở sản xuất bên ngoài tỉnh không đáp ứng được nhu cầu.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy và chỉ đạo chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc biệt là nêu cao vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch.
- Xây dựng kịch bản theo dự kiến tình huống, quy mô số ca mắc, dự toán kinh phí phù hợp và tổ chức mua sắm các trang thiết bị phù hợp với các phương án sẵn sàng phòng chống dịch theo hướng dẫn của Sở Y tế. Báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành tại địa phương xây dựng kế hoạch; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dự phòng, cách ly, điều trị; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, thuốc men y tế, trang bị phòng hộ cho nhân viên y tế và cán bộ làm nhiệm vụ phòng chống dịch; bảo đảm đủ kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống dịch theo phương châm “4 tại chỗ” để đảm bảo chủ động và đáp ứng hiệu quả với tình huống dịch. Định kỳ tổ chức xét nghiệm sàng lọc trên diện rộng các nhóm nguy cơ, các khu tập trung đông người trên địa bàn do địa phương quản lý.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh để giữ hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp quy mô lớn (ngành than, điện...). Đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện giãn cách cần có giải pháp sớm đưa trở lại hoạt động an toàn; đặc biệt là các doanh nghiệp trong các chuỗi sản xuất của các tập đoàn lớn, tránh để đứt gãy các hoạt động sản xuất.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, nhanh chóng chỉ đạo áp dụng tổng thể, đồng bộ các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp do Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn hướng dẫn.
- Nghiên cứu mở rộng các khu cách ly đáp ứng yêu cầu cách ly của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, và các địa phương quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống dịch, hạn chế thấp nhất tử vong; bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào các hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực, vật lực để sẵn sàng đảm bảo việc cách ly, điều trị người bệnh, cung ứng nhu yếu phẩm thiết yếu tới các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa trong trường hợp dịch lây lan, quy mô lớn.
- Chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhập khẩu vật tư, thiết bị y tế, thiết bị phòng chống dịch có kế hoạch chủ động đảm bảo cung ứng đủ về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của thị trường phục vụ phòng chống dịch và công tác khám, chữa bệnh. Kiểm soát, không để tăng giá tùy tiện hoặc đầu cơ, tích trữ gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phòng chống dịch COVID-19 tại các đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm không để xảy ra tình trạng lợi dụng tăng giá, hàng giả, hàng nhái kém chất lượng và các hành vi vi phạm, trục lợi.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám sát theo quy định.
- Căn cứ vào tình hình của địa phương, đề nghị rà soát, điều chỉnh phương án dự trữ và lưu thông hàng hóa đầy đủ, kịp thời.
Trên cơ sở phương án này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV), các Sở, Ban, Ngành, đơn vị căn cứ các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế, chủ động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện phương án chi tiết của địa phương đơn vị gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân trước ngày 12/8/2021.
Sở Y tế thường trực, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật điều chỉnh phương án đáp ứng diễn biến của tình hình dịch bệnh và điều chỉnh, bổ sung các giải pháp triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong tình hình mới./.
(Phương án này chỉ được lưu hành nội bộ trong các Sở, Ngành, địa phương, đơn vị có liên quan)
DỰ KIẾN NHÂN LỰC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SỐ 2 TRONG PHƯƠNG ÁN 1000 BỆNH NHÂN
STT |
Chức danh |
Tổng số BN cần ĐT |
Định mức số lượng NVYT/10 BN/01 ca |
Số lượng/ca |
Số ca (08h/ca) |
Số ca (06h/ca) |
Tổng |
I |
Tổng 1 (nhân lực KV 55 bệnh nhân nguy kịch) |
55 |
8.8 |
70.4 |
|
|
179 |
1 |
Bác sĩ HSTC (trực tiếp thở máy, lọc máu, ca 8h) |
55 |
1 |
5.5 |
3 |
|
17 |
|
Bác sĩ nội khoa, phụ bác sĩ HSTC |
55 |
1 |
5.5 |
3 |
|
17 |
2 |
Điều dưỡng HTSC |
55 |
3 |
16.5 |
|
4 |
66 |
|
Điều dưỡng nội khoa |
55 |
2 |
11 |
|
4 |
44 |
5 |
Nhân lực cận lâm sàng |
55 |
1 |
5.5 |
|
|
6 |
6 |
Nhân lực dược, KSNK |
55 |
0.8 |
4.4 |
2 |
|
9 |
7 |
Nhân lực chuyên môn dùng chung |
55 |
2 |
11 |
|
|
11 |
8 |
Nhân lực hỗ trợ, phục vụ |
55 |
2 |
11 |
|
|
11 |
II |
Tổng 2 (nhân lực KV 39 bệnh nhân nặng) |
39 |
3 |
|
|
|
46 |
1 |
Bác sĩ HSTC |
39 |
0.25 |
0.975 |
3 |
|
3 |
|
Bác sĩ nội khoa, phụ bác sĩ HSTC |
39 |
1 |
3.9 |
3 |
|
12 |
2 |
Điều dưỡng HTSC |
39 |
0.25 |
0.975 |
|
4 |
4 |
|
Điều dưỡng nội khoa |
39 |
1 |
3.9 |
|
4 |
16 |
5 |
Nhân lực cận lâm sàng |
39 |
1 |
3.9 |
|
|
4 |
6 |
Nhân lực dược, KSNK |
39 |
1 |
3.9 |
2 |
|
8 |
7 |
Nhân lực chuyên môn dùng chung |
39 |
1.5 |
5.85 |
|
|
6 |
8 |
Nhân lực hỗ trợ, phục vụ |
39 |
1.5 |
5.85 |
|
|
6 |
III |
Tổng 3 (Tổng nhân lực KV 70 bệnh nhân vừa) |
70 |
4.7 |
|
|
|
48 |
1 |
Bác sĩ điều trị nội (trực tiếp tại KV điều trị BN mức độ vừa) |
70 |
0.5 |
3.5 |
2 |
|
7 |
2 |
Điều dưỡng (trực tiếp tại KV điều trị BN mức độ vừa) |
70 |
1 |
7 |
2 |
|
14 |
5 |
Nhân lực cận lâm sàng |
70 |
0.6 |
4.2 |
|
|
4 |
6 |
Nhân lực dược, KSNK |
70 |
0.6 |
4.2 |
2 |
|
8 |
7 |
Nhân lực chuyên môn dùng chung |
70 |
1 |
7 |
|
|
7 |
8 |
Nhân lực hỗ trợ, phục vụ |
70 |
1 |
7 |
|
|
7 |
IV |
Tổng 3 (nhân lực KV 136 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng) |
136 |
|
|
|
|
85 |
1 |
Bác sĩ điều trị nội (trực tiếp tại KV điều trị BN mức độ vừa) |
136 |
0.5 |
6.8 |
2 |
|
14 |
2 |
Điều dưỡng (trực tiếp tại KV điều trị BN mức độ vừa) |
136 |
1 |
13.6 |
2 |
|
27 |
5 |
Nhân lực cận lâm sàng |
136 |
0.5 |
6.8 |
|
|
7 |
6 |
Nhân lực dược, KSNK |
136 |
0.5 |
6.8 |
1.5 |
|
10 |
7 |
Nhân lực chuyên môn dùng chung |
136 |
1 |
13.6 |
|
|
14 |
8 |
Nhân lực hỗ trợ, phục vụ |
136 |
1 |
13.6 |
|
|
14 |
|
Tổng nhân lực BV số 2 (Tổng 1+ Tổng 11+ Tổng III + Tổng IV) |
300 |
|
|
|
|
358 |
STT |
Chức danh |
Tổng số BN cần ĐT |
Định mức NVYT làm ngày/10 BN |
Nhân lực làm ngày |
Định mức NVYT trực/10 BN |
Nhân lực trực |
Tổng |
BV số 1 (350 GB) |
BV số 3(250 GB) |
BV VN-TĐ, Uông Bí (100 GB) |
1 |
Bác sĩ điều trị nội (trực tiếp tại KV điều trị BN mức độ vừa) |
650 |
0.5 |
32.5 |
0.2 |
13 |
46 |
25 |
18 |
7 |
2 |
Điều dưỡng (trực tiếp tại KV điều trị BN mức độ vừa) |
650 |
1 |
65 |
0.4 |
13 |
78 |
42 |
30 |
12 |
5 |
Nhân lực cận lâm sàng |
650 |
0.5 |
32.5 |
|
|
33 |
18 |
13 |
5 |
6 |
Nhân lực dược, KSNK |
650 |
0.5 |
32.5 |
|
|
33 |
18 |
13 |
5 |
7 |
Nhân lực chuyên môn dùng chung |
650 |
1 |
65 |
|
|
65 |
35 |
25 |
10 |
8 |
Nhân lực hỗ trợ, phục vụ |
650 |
1 |
65 |
|
|
65 |
35 |
25 |
10 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.