CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 256/QĐ-C07-P2 |
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÉT, CÔNG NHẬN ĐƠN VỊ ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN THAM GIA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
CỤC TRƯỞNG
CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 42/2019/TT-BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Xét đề nghị của đồng chí Trưởng phòng Tuyên truyền và xây dựng phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xét, công nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
CỤC TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÉT, CÔNG
NHẬN ĐƠN VỊ ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN THAM GIA PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 256/QĐ-C07-P2 ngày 05 tháng 5 năm 2021 của
Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mục đích, nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm quyền xét, công nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn).
b) Các cơ sở (theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy) kể cả cơ sở quốc phòng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Các đối tượng trên gọi chung là đơn vị.
Điều 2. Mục đích, ý nghĩa
1. Tôn vinh những đơn vị tiêu biểu trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy của địa phương.
2. Thông qua việc công nhận danh hiệu đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy nhằm tạo nên phong trào thi đua thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
3. Danh hiệu đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hằng năm.
Điều 3. Trách nhiệm về xét công nhận đơn vị điển hình tiên tiến
Việc xét, công nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy do Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện mỗi năm một lần vào dịp “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy”- 04/10.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT, CÔNG NHẬN ĐƠN VỊ ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 4. Tiêu chuẩn xét, công nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy
1. Đối với đơn vị hành chính cấp xã
a) Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy của cấp ủy, chính quyền địa phương:
- Có thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy;
- Cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp phòng cháy và chữa cháy;
- Chỉ đạo và phát động các tổ chức đoàn thể quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân v.v.. .có các hoạt động thiết thực thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
- Cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện tốt Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy và chữa cháy. Không có cá nhân, hộ gia đình vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
b) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương:
- Ban hành, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy. Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy”. Triển khai và duy trì thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng cháy và chữa cháy;
- Tổ chức quản lý đội dân phòng tại các thôn;
- Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội dân phòng theo quy định;
- Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;
- Tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
- Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Tổ chức thực hiện và duy trì thường xuyên điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với các khu dân cư:
- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ;
- Có hồ sơ quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy đúng quy định.
d) Hoạt động của đội dân phòng trực thuộc:
- Có quy chế hoạt động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
- Có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể.
- 100% thành viên được huấn luyện, bồi dưỡng pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; được kiểm tra và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Đội dân phòng được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Thông tư số 150/2020/TT-BCA , ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
- Duy trì thường xuyên việc tuần tra canh gác, bố trí lực lượng, phương tiện thường trực chữa cháy theo đúng quy định; không để xảy ra cháy, nổ, nếu có cháy thì tổ chức chữa cháy kịp thời, không để xảy ra cháy lan, cháy lớn gây thiệt hại về người và tài sản.
2. Đối với cơ sở
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, biện pháp công tác phòng cháy và chữa cháy; có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động công tác phòng cháy và chữa cháy đúng quy định.
b) Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định. 100% thành viên đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện, cấp Chứng nhận huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
c) Có thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy; các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ v.v... có kế hoạch và tổ chức phát động đoàn viên, hội viên thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy có chất lượng, hiệu quả.
d) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy cho cán bộ, công nhân viên chức và người lao động; tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy”. Triển khai và duy trì thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng cháy và chữa cháy.
đ) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; tổ chức thực hiện đầy đủ và duy trì thường xuyên các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy; thực hiện nghiêm các kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền.
e) Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Thông tư số 150/2020/TT-BCA , ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
g) Thực hiện chế độ tự kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định, khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác phòng cháy và chữa cháy.
h) Duy trì thường xuyên việc tuần tra canh gác đề phát hiện kịp thời và tổ chức chữa cháy có hiệu quả các sự cố cháy, nổ; bố trí lực lượng, phương tiện thường trực chữa cháy theo đúng quy định; không để xảy ra cháy, nổ nếu có cháy thì tổ chức chữa cháy kịp thời, không để xảy ra cháy lan, cháy lớn gây thiệt hại về người và tài sản.
i) Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành hoạt động có hiệu quả; tham gia đầy đủ các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi được cấp có thẩm quyền yêu cầu; đạt giải trong các kỳ hội thao, hội thi phòng cháy và chữa cháy; kết quả phân loại năm đạt loại tốt.
k) Cán bộ, công nhân viên chức và người lao động thực hiện tốt Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy và chữa cháy. Không có trường hợp nào vi phạm pháp luật phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Chương III
THỦ TỤC XÉT, CÔNG NHẬN ĐƠN VỊ ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN THAM GIA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 5. Thủ tục, thẩm quyền xét và công nhận danh hiệu đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ đề nghị công nhận đơn vị điển hình tiên tiến
a) Đơn đăng ký trở thành đơn vị điển hình tiên tiến hoặc đăng ký giữ vững đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
b) Báo cáo thành tích thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy.
2. Thẩm quyền và thời gian nhận hồ sơ, xét công nhận đơn vị điển hình tiên tiến
a) Thời gian nhận đơn đăng ký trở thành đơn vị điển hình tiên tiến hoặc giữ vững đơn vị điển hình tiên tiến vào đầu tháng 9 năm đăng ký; thời gian nhận báo cáo thành tích từ ngày 15/9 đến 25/9 năm sau.
b) Đơn vị nhận và kiểm tra đánh giá kết quả hồ sơ: Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhận hồ sơ của các đơn vị, cơ sở thuộc diện mình quản lý; tổ chức kiểm tra, thẩm định và tổ chức chấm điểm theo phụ lục đính kèm, sau đó tập hợp báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định.
c) Thẩm quyền xét, công nhận: Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào kết quả do Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ báo cáo, đơn vị nào không để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại nghiêm trọng và đạt từ 80 điểm trở lên thì được công nhận và cấp Chứng nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan quản lý
1. Hằng năm Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch xây dựng và nhân điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn các đơn vị phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến hoặc giữ vững danh hiệu điển hình tiên tiến về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức xét, công nhận và trao “Chứng nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy” cho các đơn vị đủ tiêu chuẩn.
2. Phôi “Chứng nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy” thực hiện theo mẫu thống nhất kèm theo Quy định này.
Điều 7. Hướng dẫn thi hành
1. Đồng chí Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc Công an các địa phương, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (qua Phòng 2) để xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHẤM ĐIỂM
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ VÀ CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 256/QĐ-C07-P2 ngày 05 tháng 5 năm 2021 của
Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ)
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC |
ĐIỂM |
I |
Đối với đơn vị hành chính cấp xã |
100 |
1 |
Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy của cấp ủy, chính quyền địa phương |
20 |
a |
Có thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy. |
0-5 |
b |
Cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp phòng cháy và chữa cháy. |
0-5 |
c |
Chỉ đạo và phát động các tổ chức đoàn thể quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân v.v...có các hoạt động thiết thực thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy. |
0-5 |
d |
Cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện tốt Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy và chữa cháy. Không có cá nhân, hộ gia đình vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy. |
0-5 |
2 |
Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương |
30 |
a |
Ban hành, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền. |
0-8 |
b |
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy. Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy”. Triển khai và duy trì thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng cháy và chữa cháy. |
0-8 |
c |
Tổ chức quản lý đội dân phòng tại các thôn. |
0-8 |
d |
Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội dân phòng theo quy định. |
0-6 |
3 |
Tổ chức thực hiện và duy trì thường xuyên điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với các khu dân cư |
30 |
a |
Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. |
0-5 |
b |
Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. |
0-5 |
c |
Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
0-5 |
d |
Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ. |
0-10 |
đ |
Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy đúng quy định. |
0-5 |
4 |
Hoạt động của đội dân phòng trực thuộc |
20 |
a |
Có quy chế hoạt động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. |
0-3 |
b |
Có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể. |
0-3 |
c |
100% thành viên được huấn luyện, bồi dưỡng pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
0-3 |
d |
Đội dân phòng được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Thông tư số 150/2020/TT-BCA , ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành. |
0-3 |
đ |
Duy trì thường xuyên việc tuần tra canh gác, bố trí lực lượng, phương tiện thường trực chữa cháy theo đúng quy định; không để xảy ra cháy, nổ, nếu có cháy thì tổ chức chữa cháy kịp thời, không để xảy ra cháy lan, cháy lớn gây thiệt hại về người và tài sản. |
0-8 |
II |
Đối với cơ sở |
100 |
1 |
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp công tác phòng cháy và chữa cháy; có hồ sơ quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy đúng quy định. |
0-8 |
2 |
Thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy; các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ v.v... có kế hoạch và tổ chức phát động đoàn viên, hội viên thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy có chất lượng, hiệu quả. |
0-8 |
3 |
Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định. 100% thành viên đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện, cấp Chứng nhận huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn theo quy định. |
0-8 |
4 |
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy cho cán bộ, công nhân viên chức và người lao động; tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy”. Triển khai và duy trì thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng cháy và chữa cháy. |
0-8 |
5 |
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; tổ chức thực hiện đầy đủ và duy trì thường xuyên các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy; thực hiện nghiêm các kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền. |
0-20 |
6 |
Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Thông tư số 150/2020/TT-BCA , ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành. |
0-12 |
7 |
Thực hiện chế độ tự kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định, khắc phục kịp thời những sơ hở thiếu sót trong công tác phòng cháy và chữa cháy. |
0-9 |
8 |
Duy trì thường xuyên việc tuần tra canh gác để phát hiện kịp thời và tổ chức chữa cháy có hiệu quả các sự cố cháy, nổ; bố trí lực lượng, phương tiện thường trực chữa cháy theo đúng quy định; không để xảy ra cháy, nổ nếu có cháy thì tổ chức chữa cháy kịp thời, không để xảy ra cháy lan, cháy lớn gây thiệt hại về người và tài sản. |
0-10 |
9 |
Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động có hiệu quả; tham gia đầy đủ các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi được cấp có thẩm quyền yêu cầu, đạt giải trong các kỳ hội thao, hội thi phòng cháy và chữa cháy; kết quả phân loại năm đều đạt loại tốt. |
0-9 |
10 |
Cán bộ công nhân viên chức và người lao động thực hiện tốt Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy và chữa cháy. Không có trường hợp nào vi phạm pháp luật phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy và chữa cháy |
0-8 |
Ghi chú: Đơn vị nào không để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại nghiêm trọng và đạt từ 80 điểm trở lên thì được công nhận và cấp “Chứng nhận đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy”.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.