ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2547/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 18 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 326/TTr - SGDĐT ngày 12/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của học tập suốt đời, xã hội học tập (XHHT); từ đó, tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 162-KH/TU ngày 27/9/2019 của Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập Dự thảo 2 giai đoạn 2021-2030" gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
1.1. Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập; bảo đảm đến năm 2030, mọi người dân đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
1.2. Tiếp tục xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
1.3. Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, quản trị các cơ sở giáo dục và tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
1.4. Mọi công dân có trách nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; tận dụng mọi cơ hội, hình thức học tập để trở thành công dân số, công dân học tập.
1.5. Tiếp tục phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức và tác phong, văn hóa nghề nghiệp.
1.6. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người dân trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, người bị khuyết tật, thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
2.1.1. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ: 100% huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỉnh Sơn La đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- 100% huyện, thành phố duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo; tỉnh Sơn La duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo.
- Duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học: 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; 11/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 chiếm tỷ lệ 91,66%.
- Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phấn đấu 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, riêng Thành phố Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2;
- Hoàn thiện mạng lưới, năng lực của các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông khuyết tật trên địa bàn tỉnh; đảm bảo 80% trẻ và học sinh khuyết tật được can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập để hòa nhập cộng đồng theo quy định của Chính phủ.
2.1.2. Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
a) Năng lực thông tin (kiến thức và kỹ năng thông tin)
- 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kiến thức về công nghệ thông tin, biết sử dụng máy tính cá nhân, biết về hệ thống máy tính, biết sử dụng một số phần mềm khác nhau như word, excel, Internet và các mạng xã hội; có khả năng tìm kiếm thông tin trên Internet, xác định độ chính xác và phân biệt giữa các nguồn tin khác nhau (gọi chung là năng lực thông tin); có thái độ tự tin, hợp tác, tôn trọng, hăng hái giúp đỡ và khả năng mở ra những ý tưởng mới.
b) Kỹ năng sống: 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
c) Đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật (qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ về trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học).
50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 12% dân số có trình độ đại học trở lên.
2.1.3. Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 60% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
- 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
2.1.4. Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
a) Công dân học tập: 40% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Huyện học tập: 25% các huyện, thành phố được công nhận danh hiệu huyện, thành phố học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
2.2.1. Xoá mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Duy trì 100% huyện, thành phố và tỉnh Sơn La đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Duy trì 100% huyện, thành phố và tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo;
- Duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
- Duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, phấn đấu 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
2.2.2. Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
a) Năng lực thông tin (kiến thức và kỹ năng thông tin): 70% người trong độ tuổi lao động có kiến thức về công nghệ thông tin, biết sử dụng máy tính cá nhân, biết về hệ thống máy tính, biết sử dụng một số phần mềm khác nhau như word, excel, Internet và các mạng xã hội. Có khả năng tìm kiếm thông tin trên Internet, xác định chính xác và tính chân thực của tài liệu số có sẵn trên Internet, có khả năng phân biệt giữa các nguồn tin khác nhau. Có thái độ tự tin, hợp tác, tôn trọng, hăng hái giúp đỡ và khả năng mở ra những ý tưởng mới.
b) Kỹ năng sống: 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.
c) Đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật (qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ về trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học).
60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
2.2.3. Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
- 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
2.2.4. Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội.
- 60% công dân đạt danh hiệu công dân học tập.
- 50% các huyện được công nhận danh hiệu huyện học tập.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
1.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.
Xác định xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân theo tinh thần Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị. Đưa vào nội dung sinh hoạt thường kỳ trong các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cụm dân cư.
1.2. Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời; Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.
1.3. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2.1. Tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
2.2. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, xây dựng các thiết chế văn hóa:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
+ Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo; đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
2.3. Tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình tỉnh và các địa phương.
3. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
3.1. Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
3.2. Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
3.4. Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.
3.5. Nghiên cứu đổi mới mô hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trong tỉnh.
4. Tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
4.1. Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
4.2. Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh, trong từng huyện, từng xã; gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong các cơ quan, tổ chức; trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
4.3. Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
5.1. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
5.2. Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
5.3. Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam (tỉnh Sơn La) ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập của tỉnh nhà.
5.4. Thành phố Sơn La chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
6. Đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án và quy định chế độ báo cáo
6.1. Đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án:
- Hàng năm, từng giai đoạn, Ban Chỉ đạo các lĩnh vực giáo dục các cấp; các sở, ngành tiến hành tổ chức kiểm tra giám sát, để đánh giá tiến độ việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, đồng thời có biện pháp điều chỉnh, khắc phục những hạn chế.
- Tổ chức hội thảo, giao lưu tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị điển hình trong và ngoài tỉnh; động viên, khen thưởng kịp thời các đơn vị và cá nhân có thành tích; đồng thời có biện pháp xử lý, chấn chỉnh đối với các hạn chế còn tồn tại trong xây dựng XHHT.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết cho từng giai đoạn, cụ thể đối với cấp tỉnh:
+ Đến cuối năm 2025: tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Đề án.
+ Đến cuối năm 2030: tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án.
Trên cơ sở kết quả đánh giá, đề nghị hình thức hình thức khen thưởng kịp thời cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
6.2. Chế độ báo cáo:
- Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, các sở, ngành có trách nhiệm tổng hợp số liệu và báo cáo đánh giá các nội dung về xây dựng XHHT cho Ban Chỉ đạo lĩnh vực giáo dục cấp tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
- Báo cáo định kỳ gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ các lĩnh vực giáo dục cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình của tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước theo cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngân sách của tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi của địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo thẩm quyền được giao.
3. Lồng ghép các nguồn lực của các chương trình mục tiêu, các đề án để tạo điều kiện thực hiện Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2021-2030 có hiệu quả.
4. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí để thực hiện các hoạt động trong công tác xây dựng XHHT cần phát huy cao độ hiệu quả của công tác xã hội hoá theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để xây dựng XHHT.
- Là cơ quan thường trực của UBND tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành; các đoàn thể có liên quan; UBND các huyện, thành phố để triển khai các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Đề án đối với các cơ quan, ban ngành liên quan và các địa phương trên địa bàn của tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện với UBND tỉnh và đề xuất các giải pháp bổ sung cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương, để cụ thể hoá các nội dung Đề án nhằm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất kinh doanh ở nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, chỉ đạo về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở GDTX thực hiện các nhiệm vụ về hướng nghiệp và dạy nghề.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở để thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án trên địa bàn của tỉnh theo chức năng và thẩm quyền được giao.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đảm bảo chất lượng; hỗ trợ giúp đỡ các đối tượng chính sách trong việc giảm hoặc miễn phí các dịch vụ viễn thông; đặc biệt học sinh khi phải học trực tuyến, học trên truyền hình khi có tình huống xảy ra (dịch bệnh, thiên tai...).
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
- Phối hợp tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình tỉnh và địa phương.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thành phần “Xây dựng kho học liệu mở phục vụ tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh thái truyền hình giáo dục Việt Nam”.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án thành phần: “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả “Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu hỗ trợ người dân học tập suốt đời; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện; triển khai các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách, báo; khuyến khích đọc sách; hướng dẫn nâng cao các kỹ năng khai thác, tìm kiếm thông tin cho người dân.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành đề xuất, tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh và huy động các nguồn lực tài chính khác để phục vụ cho Ban Chỉ đạo lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh triển khai thực hiện Đề án.
- Bố trí ngân sách hỗ trợ cho giáo dục thường xuyên để thực hiện các nội dung của Đề án và thực hiện kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan liên quan để xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về cơ chế, chính sách tài chính cho các cơ sở GDTX và dạy nghề thực hiện nhiệm vụ.
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
- Biên soạn tài liệu học tập, cung cấp các bản tin, ấn phẩm khoa học và công nghệ, các tài liệu, quy trình kỹ thuật cho các trung tâm HTCĐ nhằm phổ biến kiến thức cho người dân.
- Đưa các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống bệnh tật; khởi nghiệp, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật... về triển khai tại trung tâm GDTX và trung tâm HTCĐ.
- Sở Y tế xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thành phần “Hỗ trợ cán bộ y tế tuyến cơ sở học tập suốt đời về chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh”
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các địa phương có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập cho người dân ở khu vực biên giới; vận động học sinh bỏ học trở lại trường; tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp 1; tổ chức các lớp phổ cập giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số; vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ và tham gia dạy xóa mù chữ.
- Chỉ đạo nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, chiến sĩ.
- Phối hợp phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong các doanh nghiệp học tập, nâng cao trình độ tay nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất; thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn, nghèo.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án thành phần: “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục, đào tạo, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tham gia học tập.
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục thường xuyên trong liên kết đào tạo nghề vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển gắn với các chương trình, đề án khác liên quan; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
13.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phát động các cuộc vận động và phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
13.2. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành; các địa phương để duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm HTCĐ.
- Phối hợp đẩy mạnh phong trào xây dựng các mô hình học tập trong cộng đồng; phát triển các tổ chức hội và hội viên ở các cộng đồng dân cư và các đơn vị hành chính, sự nghiệp; doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các Đề án thành phần: “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030”; “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập” và thực hiện đề án Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư để đạt các tiêu chí theo hướng dẫn của Hội Khuyến học Việt Nam.
13.3. Đoàn Thanh Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
13.4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập, lồng ghép trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau biết chữ.
13.5. Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức
- Phối hợp triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng XHHT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng Hội. Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT theo tinh thần xã hội hóa giáo dục và đào tạo; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
- Hội Nông dân: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương tham gia tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hoạt động của Hội, thi đua học tập, lao động sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào lao động sản xuất; vận động tuyên truyền hội viên nông dân trong độ tuổi còn mù chữ ra học các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, chống tái mù chữ.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Củng cố, tổ chức bộ phận chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 các cấp ở địa phương;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập;
- Lập dự toán kinh phí đề xuất cho tỉnh để phục vụ hoạt động; bố trí đủ ngân sách cho xây dựng XHHT tại địa phương;
- Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo; rà soát các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch từng địa phương đến năm 2030 để phối hợp tổ chức triển khai tại các cơ sở GDTX;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm tình hình triển khai đề án tại địa phương về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
Căn cứ vào Kế hoạch này các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan và UBND các cấp tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương, đơn vị./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.