ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 254/QĐ-UBND-HC |
Đồng Tháp, ngày 03 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 254/QĐ-UBND-HC, ngày 03 tháng 3 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, cách thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện giữa các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Tuân thủ quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú theo quy định của pháp luật.
5. Mọi thông tin, tài liệu trao đổi và nội dung phối hợp phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các buổi họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành do Công an tỉnh chủ trì.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các cách thức khác.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh trong việc tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trao đổi với Công an tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Trao đổi, thông báo Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan về các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; các mẫu giấy tờ, mẫu con dấu do Bộ Công an, Công an tỉnh cấp cho người nước ngoài.
b) Cung cấp Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các ngành liên quan các loại giấy tờ có giá trị đi lại Quốc tế do Bộ Công an ban hành.
c) Cấp và cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
d) Phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn các văn bản pháp luật quy định về công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; nghiệp vụ công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc gửi văn bản thông báo kịp thời các trường hợp chưa cho nhập cảnh, giải tỏa chưa cho nhập cảnh, buộc xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 22 và Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong việc cấp giấy tờ cho người nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú
1. Công an tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thông báo đến đơn vị kiểm soát xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về thông tin nhân sự người nước ngoài được giải quyết cấp thị thực, giấy phép vào khu vực biên giới,… tại các cửa khẩu do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 36 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đến Công an tỉnh sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp.
3. Công an tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh trong thời hạn 01 ngày làm việc phải thông báo đơn vị kiểm soát xuất, nhập cảnh để từ chối cấp thị thực hoặc thu hồi, hủy bỏ thị thực đã cấp đối với các trường hợp giả mạo giấy tờ để được duyệt cấp thị thực hoặc sau khi duyệt mới phát hiện có vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú.
b) Danh sách và dữ liệu người nước ngoài thuộc diện chưa cho xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
c) Danh sách và dữ liệu người nước ngoài vào khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
d) Danh sách và dữ liệu hộ chiếu, hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài bị mất, bị huỷ giá trị sử dụng.
e) Thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm soát xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh.
- Tình hình người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc có nghi vấn phức tạp về an ninh trật tự ở khu vực biên giới do Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý.
- Thông tin nhân sự người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng quản lý.
- Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú cấp cho kiểm soát viên và mã số kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tập huấn cho kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh khi có văn bản mới liên quan đến công tác quản lý, kiểm soát xuất, nhập cảnh.
Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Công an tỉnh trao đổi thông tin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành nghề; chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài tai nạn, tử vong,… phải trao đổi Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ tỉnh để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh - Công an tỉnh trong việc thực hiện quản lý cư trú của người nước ngoài tại địa phương.
1. Thanh tra tỉnh phối hợp Công an tỉnh tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Công an tỉnh phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động là người nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố thống nhất Kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các lực lượng trực thuộc kịp thời thông báo đến các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
2. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài thuộc khu vực biên giới do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý, phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
3. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp bản mẫu giấy tờ về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú do Bộ Công an ban hành đến các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng các loại mẫu giấy tờ liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú do Bộ Công an ban hành.
1. Công an tỉnh thực hiện thống kê nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và gửi số liệu về Cục Thống kê theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống kê số liệu người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh tại các Cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng quản lý và định kỳ 03 tháng thông báo đến Công an tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đề nghị của Công an tỉnh.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp Công an tỉnh phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với kinh phí đảm bảo các hoạt động trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan chủ động trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được phân công trong Quy chế này có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Công an tỉnh là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này. Hằng năm, tổ chức sơ kết, qua đó nhận xét, đánh giá kết quả công tác phối hợp và tình hình người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân tỉnh Đồng Tháp (qua Công an tỉnh) để kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.