ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 14 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 808/TTr-TNMT ngày 19/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 57/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh Ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 29/5/2008 của UBND tỉnh Quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch; định mức đất xây dựng phần mộ trong nghĩa địa trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 08/01/2009 của UBND tỉnh Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC ĐẤT NGHĨA
TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Quy định này quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng; quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quy định này không bao gồm đất nghĩa trang liệt sỹ.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị trấn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở được quy định cụ thể như sau
1. Hạn mức giao đất ở không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Thành phố Đồng Hới:
- Các phường: Đồng Mỹ, Hải Đình, Hải Thành, Phú Hải và Đồng Phú: 150 m2;
- Các xã, phường còn lại: 200 m2.
b) Thị xã Ba Đồn:
- Phường Ba Đồn: 150 m2;
- Các xã, phường còn lại: 250 m2.
c) Tại các huyện:
- Thị trấn Kiến Giang, huyện Lệ Thuỷ: 150m2; các thị trấn còn lại: 200 m2;
- Các xã vùng đồng bằng: 250 m2;
- Các xã vùng trung du: 300 m2;
- Các xã miền núi, vùng cao: 400 m2.
Xã miền núi bao gồm các xã đã được công nhận tại các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc.
UBND các huyện có trách nhiệm rà soát, phân loại danh mục xã trung du, xã đồng bằng trên địa bàn huyện sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, trình UBND tỉnh quyết định công bố phân loại xã trung du, xã đồng bằng theo quy định hiện hành.
2. Hạn mức giao đất ở thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy hoạch phân lô chi tiết sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp đất vườn, ao gắn liền với thửa đất đang có nhà ở
1. Trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình có 01 (một) nhân khẩu thì được công nhận bằng 1(một) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ 2 (hai) đến 3 (ba) nhân khẩu thì được công nhận bằng 2 (hai) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
c) Trường hợp hộ gia đình có từ 4 (bốn) đến 5 (năm) nhân khẩu thì được công nhận bằng 3 (ba) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
d) Trường hợp hộ gia đình có từ 6 (sáu) nhân khẩu trở lên thì được công nhận bằng 4 (bốn) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy của định này.
Nhân khẩu được tính để xác định hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình sử dụng đất là nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình sử dụng đất theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai, áp dụng tại thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
4. Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất được tách ra từ các thửa đất ở có vườn, ao trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được căn cứ vào nguồn gốc, mốc thời gian của chủ sử dụng đất đầu tiên. Các trường hợp mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất gồm đất ở và đất vườn, ao hoặc đất vườn, ao đã xây dựng nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không tranh chấp đều được xác định theo nguồn gốc sử dụng đất của chủ sử dụng ban đầu. Không áp dụng đối với các trường hợp phát sinh sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này, nay thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất thì không được thoái thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất để nhận giấy chứng nhận, nay nếu thuộc đối tượng không nộp tiền sử dụng đất theo diện tích đất ở quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển lại thông tin địa chính để cơ quan thuế điều chỉnh thông báo nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở được xác định theo quy định này mà không phải nộp tiền sử dụng đất như đã thông báo.
6. Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 của Điều này, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
7. Diện tích đất ở được xác định lại phải trừ đi diện tích đất ở đã chuyển quyền hoặc đã bị thu hồi sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, hạn mức đất được giao thêm được quy định như sau và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật Đất đai:
a) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước để trồng cây hàng năm, làm muối, nuôi trồng thủy sản không quá 01 ha (một héc ta) cho mỗi loại đất;
b) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để trồng cây lâu năm: không quá 05 ha (năm héc ta) đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 10 ha (mười héc ta) đối với xã, thị trấn ở trung du và miền núi;
c) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ: không quá 10 ha (mười héc ta).
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cho thuê đất và được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ TÁCH THỬA, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 6. Quy định tách thửa đất ở, chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
1. Các thửa đất ở sau khi tách thửa hoặc thửa đất được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phải đủ các điều kiện: diện tích tối thiểu là 40m2, hình thể thửa đất phải có đủ độ rộng để xây dựng ngôi nhà hình chữ nhật có kích thước chiều rộng tối thiểu là 4m và thuộc phạm vi được phép xây dựng nhà ở.
2. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.
3. Đối với thửa đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư, người sử dụng đất thực hiện tách thửa do chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phần diện tích tách thửa sang đất ở phải bảo đảm điều kiện về diện tích và kích thước theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, việc tách thửa thực hiện theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp tách thửa để phân chia tài sản khi xét xử vụ án; tách thửa để phân chia tài sản thừa kế, ly hôn, hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác không thuộc thửa đất ở có vườn, ao sang đất ở thì phải thực hiện tách thửa trước khi chuyển mục đích. Việc tách thửa phải bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Khi chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất nông nghiệp có nguồn gốc được tách ra từ thửa đất ở có vườn, ao sang đất ở thì người sử dụng đất không phải tách thửa khi chuyển mục đích. Diện tích tối thiểu và hình thể thửa đất được chuyển mục đích phải bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác không thuộc thửa đất ở có vườn, ao thì phải thực hiện tách thửa trước khi chuyển mục đích.
Điều 7. Không áp dụng quy định diện tích tối thiểu tách thửa đối với các trường hợp sau
1. Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đúng quy định pháp luật về đất đai, xây dựng đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Các thửa đất được tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
3. Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
4. Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
Mục 3. HẠN MỨC ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 8. Hạn mức đất xây dựng phần mộ trong nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất của một phần mộ bao gồm đất để xây dựng mộ và diện tích làm lối đi xung quanh mộ để thuận tiện cho việc thăm viếng thuộc đất quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức đất xây dựng phần mộ được quy định như sau:
a) Diện tích đất cho mỗi mộ chôn cất một lần hoặc mộ hung táng là: 5 m²;
b) Diện tích đất cho mỗi mộ cát táng là: 3 m²;
c) Trường hợp hộ gia đình có phương án xây dựng khu chôn cất theo gia đình thì tổng diện tích không quá 200 m2. Trường hợp trên 200 m2 thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Đất tượng đài, bia tưởng niệm bao gồm đất để xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm và khuôn viên đất để thực hiện nghi lễ, thờ cúng của từng khu nghĩa trang, nghĩa địa, hạn mức được quy định như sau:
a) 200 m2 đối với nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung cho một vùng có trên 50 khu chôn cất theo nghĩa trang hộ gia đình;
b) 20 m2 đối với nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung cho mỗi khu chôn cất theo nghĩa trang hộ gia đình.
4. Người có nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa phải báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý đất trước 01 ngày đối với trường hợp chôn, cất; trước 03 ngày đối với việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 9. Chế độ quản lý đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa chi tiết, cụ thể trên từng địa bàn xã, phường, thị trấn vào trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo định kỳ và hàng năm của cấp huyện và tổng hợp báo cáo kịp thời để xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bảo đảm nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa cho từng địa phương và khu vực.
2. Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa phải sử dụng tiết kiệm đất, chủ yếu ở khu vực đất chưa sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả, bảo đảm ổn định lâu dài, cách khu dân cư tối thiểu 100 mét, không được ở đầu nguồn nước và bảo đảm phù hợp với cảnh quan, bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quy chế quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa cụ thể cho từng vùng hoặc cho từng xã trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, xử lý kịp thời việc chôn cất, xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa, tượng đài, bia tưởng niệm theo đúng quy định. Ngăn chặn ngay những trường hợp thực hiện không đúng quy định. Khuyến khích cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội tham gia quản lý nghĩa trang, nghĩa địa.
5. Người có nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa phải báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý đất trước 01 ngày đối với trường hợp chôn, cất; trước 03 ngày đối với việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa.
6. Đối với nghĩa trang liệt sỹ thực hiện theo từng phương án cụ thể được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan để hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào các nội dung tại Quy định này để triển khai thực hiện.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.