ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 240/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 3 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 07/TTr-SLĐTBXH ngày 08/01/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 119/TTr-SNV ngày 15/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 111; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 240/QĐ-UBND
ngày 21/3/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội, giảm nghèo; trẻ em, bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 22/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thời gian qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, đạt chuẩn về chuyên ngành đào tạo, góp phần từng bước chuẩn hóa đội ngũ công chức của Sở.
Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành quản lý chuyên ngành đã ban hành các văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính; hướng dẫn vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và cơ cấu ngạch công chức1. Điều này dẫn đến sự thay đổi về danh mục vị trí việc làm; tiêu chuẩn khung năng lực đối với một số vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức. Do đó, việc rà soát danh mục vị trí việc làm, khung năng lực, cơ cấu ngạch công chức để có sự điều chỉnh Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt bảo đảm phù hợp với các văn bản quy định hiện hành, làm cơ sở để thực hiện sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là hết sức cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
2. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
4. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
5. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định số 111);
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
8. Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 13/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện;
9. Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
10. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
11. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
12. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
13. Thông tư số 10/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lao động, người có công và xã hội trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
14. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
15. Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 28/6/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
16. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày 18/2/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
17. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Phần II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
I. THỰC TRẠNG
1. Vị trí và chức năng
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội, giảm nghèo; trẻ em, bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn xã hội và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định cụ thể tại Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 28/6/2022 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3.2. Các phòng chuyên môn và tương đương:
- Văn phòng Sở: Có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở trong công tác chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở, bảo đảm tính thống nhất, liên tục, có hiệu lực và hiệu quả.
- Thanh tra Sở: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính: Có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - kế toán, công tác kế hoạch của Ngành.
- Phòng Người có công: Có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phòng Lao động - Việc làm và Giáo dục nghề nghiệp: Có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về: lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động.
- Phòng Bảo trợ xã hội và Giảm nghèo: Có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo đã được UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và phân cấp quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phòng Trẻ em, Bình đẳng giới và Phòng, chống tệ nạn xã hội: Có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao động Nghị định số 111
- Biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao năm 2023 là: 39 biên chế; đã tinh giản (giảm) 03 biên chế, đạt tỷ lệ 7,14 % so với biên chế được giao năm 2015 (42 biên chế);
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số 111 (sau đây gọi là hợp đồng lao động 111) là: 05 người.
5. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến tháng 11/2023 là 37 người. Cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sĩ: 17 người (chiếm tỷ lệ 45,94%), đại học: 20 người (chiếm tỷ lệ 54,06%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 15 người (chiếm tỷ lệ 40,54%); trung cấp: 19 người (chiếm tỷ lệ 51,35%); sơ cấp: 03 người (chiếm tỷ lệ 8,10%).
c) Về trình độ tin học: Trung cấp trở lên: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,7%), Chứng chỉ: 36 người (chiếm tỷ lệ 97,3%).
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn): Đại học trở lên: 03 người (chiếm tỷ lệ 8,1%), Chứng chỉ 34 người (chiếm tỷ lệ 91,9%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,7%); Chuyên viên chính và tương đương: 24 người (chiếm tỷ lệ 64,86%); chuyên viên và tương đương: 11 người (chiếm tỷ lệ 29,72%); chưa qua bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,7%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Ngạch chuyên viên cao cấp: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,7%); ngạch chuyên viên chính và tương đương: 13 người (chiếm tỷ lệ 35,13%); ngạch chuyên viên và tương đương: 22 người (chiếm tỷ lệ 59,46%); ngạch cán sự: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,7%).
Qua triển khai thực hiện Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã đạt được những kết quả quan trọng. Cụ thể: Giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã cơ bản đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiện tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa biểu hiện thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí việc làm đảm nhiệm của từng công chức.
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý: 08 vị trí; trong đó:
1.1. Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn bộ mọi hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những vấn đề quan trọng, mang tính chiến lược, dài hạn trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở. Trực tiếp phụ trách công tác: Tổ chức - hành chính - tổng hợp, cải cách hành chính; công tác kế hoạch - tài chính; công tác thanh tra; công tác đối ngoại; các công trình, dự án sự nghiệp của Ngành; tham gia làm thành viên một số ban chỉ đạo của tỉnh, của các ngành liên quan đến lĩnh vực Ngành quản lý và các ban của tỉnh mà cấp thẩm quyền yêu cầu Giám đốc Sở phải tham gia; và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc ủy quyền
1.2. Phó Giám đốc Sở
Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực:
- Người có công; lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; công tác việc làm, an toàn lao động, vệ sinh lao động, công tác đưa người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; công tác dạy nghề; công tác giảm nghèo; công tác bảo trợ xã hội; công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công.
1.3. Chánh Văn phòng Sở
Chịu trách nhiệm tham mưu đề xuất với tập thể Lãnh đạo Sở, trực tiếp là Giám đốc Sở về chỉ đạo điều hành các hoạt động của Sở thông suốt. Quản lý điều hành công chức, viên chức, người lao động, tham mưu giúp Lãnh đạo Sở về lĩnh vực hành chính, tổng hợp, tài chính, quản trị, quản lý phương tiện, tài sản của cơ quan.
1.4. Chánh Thanh tra Sở
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở và Giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước tập thể Lãnh đạo Sở và Giám đốc Sở.
1.5. Trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Người có công; Trẻ em, Bình đẳng giới và Phòng, chống tệ nạn xã hội; Bảo trợ xã hội và Giảm nghèo, Kế hoạch - Tài chính, Lao động - Việc làm và Giáo dục nghề nghiệp);
Trưởng phòng thuộc Sở là người đứng đầu một phòng của Sở, thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ bảo đảm, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Sở theo sự phân công của Giám đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1.6. Phó Chánh Văn phòng Sở
Giúp Chánh Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng trong việc điều hành thực hiện công tác chuyên môn trên lĩnh vực được phân công.
1.7. Phó Chánh Thanh tra Sở
Giúp Chánh Thanh tra phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Lãnh đạo Sở, Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra Sở
1.8. Phó trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Người có công; Trẻ em, Bình đẳng giới và Phòng, chống tệ nạn xã hội; Bảo trợ xã hội và Giảm nghèo, Kế hoạch - Tài chính, Lao động - Việc làm và Giáo dục nghề nghiệp):
Phó trưởng phòng thuộc Sở là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể được Trưởng phòng giao. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành: 12 vị trí; trong đó:
2.1. Chuyên viên về lao động tiền lương
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực lao động, tiền lương, quan hệ lao động thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.2. Chuyên viên về bảo hiểm xã hội
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực lao động, tiền lương, quan hệ lao động thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.3. Chuyên viên về đào tạo (gồm đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên):
Tham gia nghiên cứu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và tham gia xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về giáo dục nghề nghiệp đối với đào tạo chính quy ở các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp, đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn về giáo dục nghề nghiệp đối với đào tạo chính quy ở các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp, đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác theo mảng công việc được phân công; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đối với đào tạo chính quy ở các cấp trình độ cao đăng, trung cấp, đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; đề xuất chủ trương, biện pháp khắc phục, điều chỉnh.
2.4. Chuyên viên về quản lý lao động ngoài nước
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.5. Chuyên viên an toàn, vệ sinh lao động
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động hoặc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.6. Chuyên viên về việc làm
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực việc làm thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.7. Chuyên viên về người có công
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực người có công thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.8. Chuyên viên về trẻ em
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực trẻ em thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.9. Chuyên viên về bình đẳng giới
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực bình đẳng giới thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.10. Chuyên viên về phòng, chống tệ nạn xã hội
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
2.11. Chuyên viên về bảo trợ xã hội
Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai văn bản, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về lĩnh vực bảo trợ xã hội; tham gia hướng dẫn và thực hiện chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo trợ xã hội theo phạm vi công việc được phân công.
2.12. Chuyên viên về giảm nghèo
Tham gia xây dựng chế độ chính sách về lĩnh vực giảm nghèo thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn dùng chung: 18 vị trí; trong đó:
3.1. Thanh tra viên về công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực
- Tham mưu, tham gia hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và chiến lược về thanh tra; quy hoạch, dự án, đề án, kế hoạch, sơ kết, tổng kết, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật thông qua công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tham mưu, tham gia thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
- Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật qua hoạt động thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực để kiến nghị với cơ quan nhà nước có giải pháp, biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.2. Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tham mưu, tham gia hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và chiến lược về tiếp công dân và xử lý đơn; quy hoạch, dự án, đề án, kế hoạch, sơ kết, tổng kết trong phạm vi toàn ngành: đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật thông qua công tác tiếp công dân và xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tham mưu, tham gia đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp công dân và xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3.3. Chuyên viên về kế hoạch-thống kê
Tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và tham gia xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, phân tích, dự báo thông tin thống kê ngành ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3.4. Kế toán trưởng
Chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về công tác kế toán của đơn vị; thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi tài chính của đơn vị; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi tài chính của đơn vị cho các đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật và quy định của đơn vị thuộc lĩnh vực phạm vi quản lý; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3.5. Kế toán viên
Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi tài chính của đơn vị; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi tài chính của đơn vị cho các đơn vị thuộc lĩnh vực phạm vi quản lý; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3.6. Chuyên viên thủ quỹ
Quản lý kho, quỹ đơn vị; quy trình nghiệp vụ liên quan đến kiểm soát tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; đảm bảo an toàn các quỹ được giao quản lý; thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng quy định; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo máng công việc được phân công.
3.7. Chuyên viên về tổ chức bộ máy
Tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về tổ chức bộ máy tổ chức hành chính, sự nghiệp; tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3.8. Chuyên viên về quản lý nguồn nhân lực
Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, đề án về quản lý nguồn nhân lực; trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công: Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức; quy định ngạch, chức danh, mã số ngạch công chức, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; xác định số lượng và quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc là viên chức; chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức; kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,... và các nội dung khác liên quan đến quản lý nguồn nhân lực.
3.9. Chuyên viên về thi đua khen thưởng
Tham mưu, tổng hợp và triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng theo phân công.
3.10. Chuyên viên về cải cách hành chính
Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về cải cách hành chính; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3.11. Chuyên viên về kiểm soát thủ tục hành chính
Tham gia tham mưu, theo dõi và tổ chức triển khai thực hiện về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực do Sở quản lý.
3.12. Chuyên viên Hành chính - Văn phòng
Chủ trì, tham gia tham mưu giúp Lãnh đạo phòng trình Lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, theo dõi và tổ chức triển khai thực hiện về hành chính - văn phòng thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
3.13. Chuyên viên tổng hợp
Chủ trì, tham gia tham mưu giúp Lãnh đạo phòng trình Lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, theo dõi và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
3.14. Chuyên viên pháp chế
Tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về pháp chế, chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công.
3.15. Chuyên viên về quản trị công sở
Tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo, thực hiện các công việc theo đúng trình tự, thủ tục, tiến độ, bảo đảm chất lượng và đúng quy định, quy chế làm việc, công tác bảo mật, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
3.16. Văn thư viên
Đảm nhiệm nhiệm vụ văn thư theo yêu cầu của vị trí việc làm trong bộ phận văn thư của Sở đúng trình tự, thủ tục, tiến độ, bảo đảm chất lượng và đúng quy định, quy chế làm việc, công tác bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
3.17. Chuyên viên lưu trữ
Triển khai hoạt động lưu trữ của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ lưu trữ có yêu cầu cao về trách nhiệm và bảo mật theo mảng công việc được phân công.
3.18. Chuyên viên về quản lý công nghệ thông tin
Tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về công tác quản lý công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
4. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí; trong đó:
4.1. Nhân viên phục vụ
Thực hiện công tác phục vụ các hoạt động đối nội, đối ngoại của Lãnh đạo cơ quan.
4.2. Nhân viên bảo vệ
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trụ sở, nơi làm việc của cơ quan; Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh theo phân công, đảm bảo an ninh, an toàn theo yêu cầu công tác của cơ quan.
4.3. Nhân viên lái xe
Thực hiện nhiệm vụ lái xe cho cơ quan theo phân công, đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn cho người và xe.
4.4. Nhân viên kỹ thuật
Thực hiện nhiệm vụ nắm bắt quy trình, kỹ thuật về cấu trúc, máy móc, thiết bị, hệ thống, chương trình hoạt động của hệ thống máy kỹ thuật trong cơ quan; điều hành những công việc liên quan đến công nghệ, máy kỹ thuật của cơ quan; sửa chữa, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ vận hành có hiệu quả tốt nhất.
II. DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định theo Đề án là 42 vị trí; trong đó, vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo, quản lý là 08 vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên ngành là 12 vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên môn dùng chung là 18 vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ là 04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề án vị trí việc làm là 39 biên chế. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định số 111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 05 người. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 1 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng lực; khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022, Thông tư số 10/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Thông tư của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
(Bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Gồm có 18 biên chế
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo, quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo Phụ lục so 1 kèm theo Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 21 biên chế, cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: 0 người, chiếm tỷ lệ 0%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương: 21 người, chiếm 100% tổng số;
(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục số 3 đính kèm)
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa các phòng thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trường hợp công chức được tuyển dụng từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm sẽ được đảm nhận.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí công chức tại các phòng, ban thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm.
3. Thực hiện việc cử công chức tham gia thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê duyệt, phù hợp với yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt theo Đề án./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.