ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2384/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2021 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TIẾT, VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA VÀ HẠ DU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 3474/QĐ-BNN-TCTL ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình vận hành hồ chứa nước Dầu Tiếng;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số 60/TTr-PCTT ngày 15 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tiết, vận hành hồ Dầu Tiếng đảm bảo an toàn hồ chứa và hạ du.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ
TỊCH |
ĐIỀU
TIẾT, VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA VÀ HẠ DU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Thực hiện việc điều tiết, vận hành hồ Dầu Tiếng đảm bảo hiệu quả và đúng quy định tại Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai.
2. Chủ động điều tiết tích nước và xả nước hồ Dầu Tiếng hợp lý, hạn chế xảy ra tổ hợp bất lợi khi triều cường, mưa lớn kết hợp xả lũ nhằm bảo vệ an toàn tính mạng nhân dân, đảm bảo an toàn công trình, phòng chống ngập lụt cho hạ du và đảm bảo nhiệm vụ cấp nước của hồ Dầu Tiếng.
1. Trong mùa lũ, điều tiết, vận hành hồ Dầu Tiếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình hồ Dầu Tiếng không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước và dòng chảy tối thiểu trên sông.
2. Trong mùa cạn, điều tiết, vận hành hồ Dầu Tiếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ du và dòng chảy tối thiểu trên sông;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước.
Điều 3. Thời gian vận hành mùa lũ, mùa cạn của hồ Dầu Tiếng được quy định như sau:
1. Thời gian vận hành mùa lũ: Từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11.
2. Thời gian vận hành mùa cạn: Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 30 tháng 6 năm sau.
Điều 4. Việc vận hành công trình xả của hồ phải tuân thủ trình tự, phương thức đóng, mở cửa van theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối; bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của người dân và các hoạt động có liên quan đến vận hành, điều tiết nước ở khu vực hạ lưu của hồ chứa.
VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Nguyên tắc vận hành hồ Dầu Tiếng giảm lũ cho hạ du
1. Việc thực hiện chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình được thực hiện theo quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trừ các trường hợp bất thường hoặc các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai quyết định.
2. Việc vận hành giảm lũ cho hạ du phải bảo đảm không được gây dòng chảy đột biến, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của người dân ở khu vực ven sông ở hạ du hồ; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian vận hành mùa lũ quy định tại khoản 1 Điều 3 Phương án này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước hồ Dầu Tiếng không được vượt quá mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2.
4. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại trạm thủy văn Phú An, thời kỳ triều cường; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du, vận hành trong tình huống bất thường hoặc vận hành bảo đảm an toàn công trình phải đưa dần mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2.
Điều 6. Quy định mực nước vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông Sài Gòn tại trạm thủy văn Phú An thực hiện theo Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước như sau:
Tên sông |
Trạm thủy văn |
Mực nước tương ứng với các cấp báo động (m) |
||
I |
II |
III |
||
Sài Gòn |
Phú An |
1,4 |
1,5 |
1,6 |
Bảng 1: Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trạm thủy văn Phú An
2. Mực nước tại trạm thủy văn Phú An để quyết định vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du là 1,4m.
3. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ trong mùa lũ được quy định như sau:
Thời kỳ |
Từ 01 tháng 7 đến 15 tháng 7 |
Từ 16 tháng 7 đến 31 tháng 7 |
Từ 01 tháng 8 đến 15 tháng 8 |
Từ 16 tháng 8 đến 31 tháng 8 |
Từ 01 tháng 9 đến 15 tháng 9 |
Từ 16 tháng 9 đến 30 tháng 9 |
Từ 01 tháng 10 đến 15 tháng 10 |
Từ 16 tháng 10 đến 30 tháng 11 |
Mực nước hồ (m) |
20,3 |
21,2 |
22,1 |
22,7 |
23,3 |
23,65 |
24 |
24,4 |
Bảng 2: Mực nước cao nhất trước lũ của hồ Dầu Tiếng trong mùa lũ
Điều 7. Các trường hợp vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa lũ
1. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
- Thực hiện việc vận hành, điều tiết mực nước hồ Dầu Tiếng đảm bảo hiệu quả theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành văn bản đề nghị Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện các tình huống vận hành giảm lũ cho hạ du. Cụ thể như sau:
TT |
Tình huống |
Chế độ vận hành |
Cơ quan ra quyết định |
Theo dõi quá trình thực hiện Quy định |
1 |
Thời gian đầu của chu kỳ triều cường chưa lên (khoảng 7 ngày): mực nước ở trạm thủy văn Phú An ≤ 1,4m; |
Vận hành hạ thấp mực nước hồ (Qxả >
Qđến) |
Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh |
Vận hành hồ đảm bảo mực nước không vượt quá mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2. Theo dõi mực nước trạm Phú An và mực nước hồ tương ứng để chuyển sang chế độ vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du hoặc vận hành đảm bảo an toàn công trình (điểm a khoản 1 Điều 13 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
2 |
Thời gian chu kỳ triều cường lên (khoảng 7 ngày): mực nước ở trạm thủy văn Phú An > 1,4m; |
Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du (Qxả <
Qđến) |
Nếu mực nước hồ đạt đến cao trình 25,1m thì thực hiện chế độ vận hành duy trì mực nước hồ (Qxả = Qđến sai số cho phép ±10%); sẵn sàng chuyển sang vận hành đảm bảo an toàn công trình (điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 13 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
|
3 |
Thời gian chu kỳ triều cường xuống (khoảng 5 ngày)và khi xuất hiện một trong các tình huống sau: - Mực nước ở trạm thủy văn Phú An < 1,3m - Sau đợt lũ và mực nước ở hạ du đang xuống: 1,3m < Phú An < 1,4m và dự báo có khả năng xuất hiện đợt lũ mới. |
Vận hành hạ thấp mực nước hồ (Qxả >
Qđến) |
Trong quá trình vận hành, nếu lũ tiếp tục lên thì căn cứ vào từng trường hợp mực nước trạm thủy văn Phú An tương ứng và mực nước hồ để thực hiện chế độ vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du hoặc chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình (điểm c, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
- Trong quá trình vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định nêu trên, trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem xét, quyết định lưu lượng xả về hạ du lớn hơn nhưng không được vượt quá 300 m3/s và phải bảo đảm không gây ngập, lụt khu vực ven sông ở hạ du hồ (trừ trường hợp vận hành bảo đảm an toàn công trình).
2. Vận hành trong tình huống bất thường:
- Trong quá trình vận hành hồ mà xuất hiện một trong các tình huống bất thường theo quy định, giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề xuất phương án vận hành, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định việc vận hành hồ Dầu Tiếng như sau:
Tình huống |
Chế độ vận hành |
Cơ quan ra quyết định |
Ghi chú |
- Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn tiếp theo mà ở dưới hạ du đang bị ngập, lụt do lũ, ngập lụt với cấp độ rủi do thiên tai từ cấp độ 3 trở lên. - Mực nước hồ Dầu Tiếng đạt 25,1 m mà mực nước trạm thủy văn Phú An vẫn trên báo động III (1,6m). - Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe dọa an toàn hồ chứa, an toàn công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du. - Các tình huống bất thường khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định (điểm c khoản 2 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Vận hành trong tình huống bất thường. |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (điểm c khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Thực hiện cho đến khi các tình huống đã hết hoặc đã được khắc phục. Kết thúc chế độ vận hành trong tình huống bất thường phải đưa dần mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ. |
- Việc quyết định, chỉ đạo vận hành hồ Dầu Tiếng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Phương án này được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: lệnh vận hành, chỉ đạo bằng văn bản, điện thoại, tin nhắn hoặc chỉ đạo trực tiếp bằng các hình thức phù hợp khác (sau đây gọi tắt là lệnh vận hành). Trường hợp không chỉ đạo bằng văn bản thì Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải thông báo lại việc thực hiện bằng văn bản và lưu trữ để phục vụ kiểm tra, giám sát việc vận hành.
- Trường hợp xuất hiện các tình huống phải thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du hoặc phải chuyển sang chế độ vận hành trong tình huống bất thường theo quy định mà Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa không nhận được quyết định, chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thì Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa quyết định việc vận hành hồ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời, báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương.
3. Vận hành đảm bảo an toàn công trình, vận hành trong điều kiện bình thường và vận hành tích nước cuối mùa lũ: do Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
a) Vận hành đảm bảo an toàn công trình: là quá trình vận hành điều tiết xả nước của hồ để bảo đảm an toàn công trình khi mực nước hồ Dầu Tiếng đạt đến cao trình 25,1m mà lưu lượng đến hồ vẫn tiếp tục tăng. Cụ thể:
Tình huống |
Chế độ vận hành |
Cơ quan ra quyết định |
Ghi chú |
Trong quá trình vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước hồ đạt đến cao trình 25,1m và lũ về hồ tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình. |
Vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành. |
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Thực hiện cho đến khi mực nước hồ giảm xuống dưới cao trình 25,1m và lũ đến hồ đã giảm. |
b) Vận hành tích nước cuối mùa lũ: Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa được thực hiện chế độ vận hành tích nước cuối mùa lũ, nếu từ sau ngày 01 tháng 10 mà không có bản tin cảnh báo hoặc dự báo thời tiết nguy hiểm và Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo trong 10 ngày tới ở các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai không xuất hiện các hình thế thời tiết có thể gây mưa, lũ lớn trên lưu vực. Cụ thể:
Tình huống |
Chế độ vận hành |
Cơ quan ra quyết định |
Ghi chú |
Sau ngày 01 tháng 10 mà không có bản tin cảnh báo hoặc dự báo mưa lũ và dự báo trong 10 ngày tới ở các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai không xuất hiện các hình thế thời tiết có thể gây mưa, lũ lớn trên lưu vực (điểm d khoản 2 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Vận hành tích nước cuối mùa lũ, tổng Qxả < Qđến nhằm tích nước vào hồ. |
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải báo cáo tới Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh. Việc vận hành tích nước phải bảo đảm mực nước hồ không được vượt quá mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2. |
c) Vận hành trong điều kiện bình thường: là chế độ vận hành để điều tiết, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du, dòng chảy tối thiểu trên sông gắn với nhiệm vụ cấp nước. Cụ thể:
Tình huống |
Chế độ vận hành |
Cơ quan ra quyết định |
Ghi chú |
Vận hành để điều tiết, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du, dòng chảy tối thiểu trên sông gắn với nhiệm vụ cấp nước, phát điện (điểm đ khoản 1 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Vận hành xả nước thường xuyên, liên tục về hạ du sông Sài Gòn đảm bảo lưu lượng từ 20m3/s đến 36m3/s và phải bảo đảm việc khai thác nước ổn định, an toàn của Nhà máy nước Tân Hiệp (điểm b khoản 3 Điều 17 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Trong quá trình vận hành, trường hợp có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh thì hồ phải thực hiện việc xả nước về hạ du theo yêu cầu (khoản 6 Điều 17 Quyết định số 1895/QĐ-TTg). |
Điều 8. Phối hợp vận hành đối với hồ Phước Hòa
1. Trong quá trình hồ Dầu Tiếng vận hành giảm lũ cho hạ du thì hồ Phước Hòa không được vận hành chuyển nước sang hồ Dầu Tiếng (điểm a khoản 2 Điều 14 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
2. Trường hợp vận hành trong điều kiện bình thường: hồ Phước Hòa phải vận hành xả thường xuyên, liên tục qua đập Phước Hòa về hạ du sông Bé, bảo đảm lưu lượng từ 14m3/s đến 25m3/s và vận hành kênh chuyển nước Phước Hòa - Dầu Tiếng phù hợp với yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng, Phước Hòa (điểm a khoản 3 Điều 17 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG TRONG MÙA CẠN
Điều 9. Nguyên tắc vận hành hồ trong mùa cạn
1. Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm cấp nước an toàn đến cuối mùa cạn.
2. Căn cứ lưu lượng đến hồ, mực nước hồ và các khoảng mực nước quy định tại Bảng 3 dưới đây để quyết định lưu lượng xả, thời gian xả phù hợp.
TT |
Khoảng thời
gian |
Khoảng mực nước (m) |
|
TT |
Khoảng thời
gian |
Khoảng mực nước (m) |
||||
Từ |
Đến |
Từ |
Đến |
|
Từ |
Đến |
Từ |
Đến |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
01/12 |
11/12 |
21,67 |
24,40 |
|
13 |
01/4 |
11/4 |
18,59 |
20,78 |
2 |
11/12 |
21/12 |
21,60 |
24,24 |
|
14 |
11/4 |
21/4 |
18,28 |
20,51 |
3 |
21/12 |
01/01 |
21,55 |
24,09 |
|
15 |
21/4 |
01/5 |
17,98 |
20,23 |
4 |
01/01 |
11/01 |
21,50 |
23,93 |
|
16 |
01/5 |
11/5 |
17,70 |
19,96 |
5 |
11/01 |
21/01 |
21,21 |
23,62 |
|
17 |
11/5 |
21/5 |
17,48 |
19,78 |
6 |
21/01 |
01/02 |
21,03 |
23,30 |
|
18 |
21/5 |
01/6 |
17,45 |
19,61 |
7 |
01/02 |
11/02 |
20,81 |
22,99 |
|
19 |
01/6 |
11/6 |
17,40 |
19,43 |
8 |
11/02 |
21/02 |
20,51 |
22,64 |
|
20 |
11/6 |
21/6 |
17,38 |
19,22 |
9 |
21/02 |
01/3 |
20,21 |
22,28 |
|
21 |
21/6 |
30/6 |
17,35 |
19,00 |
10 |
01/3 |
11/3 |
19,97 |
21,93 |
|
|
|
|
|
|
11 |
11/3 |
21/3 |
19,46 |
21,55 |
|
|
|
|
|
|
12 |
21/3 |
01/4 |
19,03 |
21,16 |
|
|
|
|
|
|
Bảng 3: Khoảng mực nước để điều hành hồ Dầu Tiếng trong mùa cạn
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Bảng 3 thì phải căn cứ vào dự báo dòng chảy đến hồ, yêu cầu sử dụng nước tối thiểu ở dưới hạ du để điều chỉnh giảm lưu lượng xả phù hợp nhằm đưa mực nước hồ về khoảng mực nước quy định tại Bảng 3.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa cạn
1. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa quyết định việc vận hành hồ Dầu Tiếng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai và tại khoản 1 Điều 19 Quyết định số 3474/QĐ-BNN-TCTL ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình vận hành hồ chứa nước Dầu Tiếng.
2. Đối với các trường hợp phải điều chỉnh chế độ vận hành thuộc thẩm quyền của Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì quyết định (quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 21 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ): giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh quyết định vận hành theo quy định.
Điều 11. Vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa cạn
1. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện việc vận hành hồ Dầu Tiếng theo quy định khoản 1 Điều 27 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai.
2. Trong quá trình vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa cạn, nếu độ mặn nước sông Sài Gòn tại vị trí Nhà máy nước Tân Hiệp vượt 250 mg/l liên tục trong 24 giờ: giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định việc điều chỉnh thời gian, lưu lượng xả của hồ Dầu Tiếng cho phù hợp.
1. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến chỉ đạo:
a) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Phương án này đối với đơn vị quản lý, vận hành hồ Dầu Tiếng.
b) Chỉ đạo xây dựng phương án và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đông thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công trình có liên quan theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo xử lý các tình huống xả lũ khẩn cấp và ứng phó các sự cố khẩn cấp đối với hồ Dầu Tiếng theo thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
d) Chỉ đạo thực hiện việc quản lý hành lang thoát lũ của hồ chứa và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đập theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Ban hành văn bản đề nghị Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện việc vận hành giảm lũ cho hạ du theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Phương án này. Báo cáo kết quả việc vận hành giảm lũ hồ Dầu Tiếng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải chỉ đạo thông báo ngay tới Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị ảnh hưởng lũ, lụt do vận hành hồ Dầu Tiếng; đồng thời, thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tây Ninh, tỉnh Bình Dương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bằng các hình thức phù hợp. Ngoài ra, thông báo đến Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố và các cơ quan báo chí để đưa tin cho người dân nắm thông tin về tình hình xả tràn hạ thấp mực nước hồ Dầu Tiếng.
3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai các Quy trình, Phương án vận hành hồ Dầu Tiếng trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của hồ Dầu Tiếng theo quy định nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
4. Tổ chức xây dựng công cụ tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành hồ Dầu Tiếng kịp thời, hiệu quả, an toàn và xây dựng giải pháp lưu trữ, cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa.
5. Nhiệm vụ trong mùa lũ:
a) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ Dầu Tiếng theo các trường hợp đã được giao thẩm quyền. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi hồ Dầu Tiếng xả nước.
6. Nhiệm vụ trong mùa cạn:
a) Tổ chức giám sát độ mặn trên sông Sài Gòn và vùng hạ du để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định việc điều chỉnh thời gian, lưu lượng xả của hồ Dầu Tiếng, trong trường hợp lưu lượng xả từ hồ Dầu Tiếng không bảo đảm yêu cầu đẩy mặn cho hạ du sông Sài Gòn theo quy định (khoản 10 Điều 30 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của hồ Dầu Tiếng theo quy định.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch, thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Phương án này.
Khi có thông báo xả lũ từ hồ Dầu Tiếng, yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt theo Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 14. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành, điều tiết lũ hồ Dầu Tiếng trái với các quy định đã ban hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành hồ Dầu Tiếng dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời, báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai ở hạ du thì Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý; đồng thời, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định; đồng thời, báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh, tỉnh Bình Dương để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình hoặc trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước khi bắt đầu mùa lũ quy định thì Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải báo cáo ngay tới các cơ quan theo quy định tại khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 15. Chế độ quan trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại khoản 2 Điều này, hằng ngày, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Tổ chức quan trắc lượng mưa theo quy định; quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua cống lấy nước đầu kênh ít nhất 04 lần/ngày vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
b) Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 9 giờ. Nội dung bản tin dự báo bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
2. Kln dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Tổ chức quan trắc lượng mưa theo quy định; quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua cống lấy nước đầu kênh ít nhất 15 phút một lần;
b) Thực hiện bản tin dự báo lũ đến hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự bao gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ đến hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới;
c) Theo dõi và phát hiện thời điểm lưu lượng đến hồ đạt các giá trị tương ứng với các chế độ vận hành của hồ theo quy định của Phương án này và báo cáo tới Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 16. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại khoản 1 Điều 15 của Phương án này cho Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện mưa lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại khoản 2 Điều 15 của Phương án này cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương để theo dõi, chỉ đạo
b) Hàng năm, chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc mùa lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi, Cục Quản lý tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh để theo dõi, chỉ đạo.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện;
e) Các hình thức thông tin, liên lạc khác.
Điều 17. Chế độ quan trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo:
Trong mùa cạn, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lượng mưa theo quy định; quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua cống lấy nước đầu kênh, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11,21 hàng tháng.
- Phối hợp với Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV, Nhà máy nước Tân Hiệp trong việc tổ chức quan trắc độ mặn nước sông Sài Gòn tại vị trí Nhà máy nước Tân Hiệp và xả nước đẩy mặn hợp lý, hiệu quả.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu:
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa cung cấp cho Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ các số liệu như sau:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ; lượng mưa, lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
- Thông tin độ mặn nước sông Sài Gòn tại vị trí Nhà máy nước Tân Hiệp để làm cơ sở vận hành hồ Dầu Tiếng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Phương án này.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện;
e) Các hình thức thông tin, liên lạc khác./.
BẢNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA HỒ DẦU TIẾNG
(Kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT |
Thông số |
Đơn vị |
|
|
I |
CÁC ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC |
|||
1 |
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra |
m3/s |
6.200 |
|
P = 0,02% |
||||
2 |
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế |
m+/s |
4.910 |
|
P = 0,1% |
||||
II |
THÔNG SỐ HỒ CHỨA |
|||
1 |
Mực nước dâng bình thường |
m |
24,4 |
|
2 |
Mực nước chết |
m |
17 |
|
3 |
Mực nước lũ thiết kế |
m |
25,1 |
|
P = 0,1% |
||||
4 |
Mực nước lũ kiểm tra |
m |
26,92 |
|
P = 0,02% |
||||
5 |
Dung tích toàn bộ (Wtb) |
106m3 |
1.580 |
|
6 |
Dung tích hữu ích (Whi) |
106m3 |
1.110 |
|
7 |
Dung tích chết (Wc) |
106m3 |
470 |
|
III |
ĐẬP DÂNG CHÍNH |
|||
1 |
Cao trình đỉnh đập |
m |
28 |
|
2 |
Chiều dài đỉnh đập |
m |
1.100 |
|
3 |
Chiều cao đập lớn nhất |
m |
28 |
|
IV |
ĐẬP TRÀN |
|||
1 |
Số khoang tràn |
khoang |
6 |
|
2 |
Kích thước cửa van |
m x m |
10 x 6 |
|
3 |
Qxả max với P = 0,1% |
m3/s |
2.800 |
|
4 |
Cao trình ngưỡng tràn |
m |
14 |
|
BẢNG
TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH HỒ DẦU TIẾNG
(Kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
1. Biểu đồ quan hệ F=f(Z) và W=f(Z)
2. Bảng quan hệ F=f(Z) và W=f(Z)
STT |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
Z (m) |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
F (km2) |
0 |
111,2 |
132,38 |
152,76 |
173,14 |
193,52 |
213,9 |
234,28 |
256,6 |
275 |
W (106m3) |
385 |
470 |
567 |
679 |
798 |
938 |
1101 |
1282 |
1488 |
1720 |
DANH
SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ BÁO CÁO, PHỐI HỢP VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG
(Kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT |
Cơ quan, đơn vị |
Điện thoại |
Số Fax/Email |
Địa chỉ |
1 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
024.38468161 |
024.38454319 |
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội |
- Ông Nguyễn Xuân Cường - Bộ trưởng |
0903.419.317 |
|||
- Ông Nguyễn Hoàng Hiệp - Thứ trưởng |
0984.249.999 |
|||
2 |
Tổng cục Thủy lợi - Ông Nguyễn Văn Tỉnh - Tổng cục trưởng |
024.37335706 0913.232.955 |
024.37335702 |
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội |
3 |
Tổng cục Phòng, chống thiên tai - Ông Trần Quang Hoài - Tổng cục trưởng |
024.37335804 0913.214.568 |
024.37335701 |
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội |
4 |
Tổng cục Khí tượng Thủy văn |
024.32673199 |
tongcuc.kttv@monre.gov.vn |
Số 8 Pháo Đài Láng, Đống Đa, Hà Nội |
- Ông Trần Hồng Thái - Tổng cục trưởng |
0904.215.079 |
|||
- Ông Vũ Đức Long - Vụ trưởng Vụ Quản lý dự báo Khí tượng Thủy văn |
0914.081.981 |
|||
5 |
Cục Quản lý tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường) |
024.39437080 |
024.39437417 |
Số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội |
- Ông Châu Trần Vĩnh - Cục trưởng |
0913.552.383 |
|||
6 |
Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa |
0276.3775666 0276.3775189 |
0276.3775644 |
Xã Phước Minh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh |
- Ông Trần Quang Hùng - Giám đốc |
0933.872.015 |
|||
- Ông Nguyễn Văn Lanh - Phòng Quản lý nước và Công trình |
0983.859.856 |
|||
7 |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ |
028.38290092 028.38297853 |
028.38257844 |
Số 8 Mạc Đĩnh Chi, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
- Ông Lê Ngọc Quyền - Giám đốc |
0913.545.037 |
|||
- Ông Nguyễn Kiệt - Trưởng phòng Dự báo |
0979.991.311 |
|||
8 |
Chi cục Phòng chống thiên tai miền Nam |
028.38272239 028.38272243 |
028.38272241 |
Số 135 Pasteur, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
- Ông Nguyễn Thanh Nam - Chi cục trưởng |
0919.441.887 |
|||
- Ông Dương Đình Hóa - Trưởng phòng Nghiệp vụ |
0946.448.784 |
|||
9 |
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
028.38291054
|
028.38295675 |
Số 86 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
- Ông Võ Văn Hoan - Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh |
0987 666 667 |
|||
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh) |
028.38297598 |
028.38232742 |
Số 176 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
|
- Ông Đinh Minh Hiệp - Giám đốc Sở NN và PTNT, Phó Trưởng ban Thường trực |
0918.144.422 |
|||
- Ông Nguyễn Xuân Hoàng - Phó Giám đốc Sở NN và PTNT, Phó Trưởng ban |
0903.130.360 |
|||
10 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh - Ông Trần Văn Chiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
0276.3822203 0913.884.107 |
0276.3827.290 |
Số 136 Trần Hưng Đạo, Phường 2, Thành phố Tây Ninh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tây Ninh) |
0276.3824324
|
cctl@tayninh.gov.vn |
Số 96 Phạm Tung, Phường 3, Thành phố Tây Ninh |
|
- Ông Nguyễn Đình Xuân - Giám đốc Sở NN và PTNT, Phó Trưởng ban |
0916.825.154 |
|||
- Ông Lê Anh Tâm - Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh Tây Ninh |
0933.774.357 |
|||
11 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương - Ông Mai Hùng Dũng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
0274.3822825 0274.3822200 0274.3829389 0913.860.473 |
0274.3822174 |
Tầng 16 Tòa nhà Trung tâm hành chính, Lê Lợi, phường Hòa Phú, Thủ Dầu Một |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương) |
0274.3829389 |
0274.3829955 |
Số 89 Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một |
|
- Ông Lê Cảnh Dần - Phó Giám đốc Sở NN và PTNT, Phó Trưởng ban |
0913.951.400 |
|||
12 |
Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh |
028.38291667 |
028.38298457 |
Số 14 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
- Ông Cao Anh Minh - Phó Tổng Giám đốc |
0903.705.833 |
|||
- Ông Phạm Tiến Dũng - Phó Chánh văn phòng |
0903.848.762 |
|||
13 |
Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
028.38225933 |
028.39104023 |
Số 03, Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
- Ông Nguyễn Nam Tuấn - Phó Giám đốc |
0918.338.748 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.