ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 02 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 1770-KL/TU ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Hoong, Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1216/SKHĐT-KT ngày 23 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Hoong và xã Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030(1) (có Đề án của từng xã kèm theo).
1. Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei chịu trách nhiệm chính, toàn diện trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tính chính xác của các thông tin, số liệu rà soát, cập nhật tại Đề án; tổ chức nghiên cứu, cụ thể hóa và phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án (yêu cầu xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện hàng năm; phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, các xã Mường Hoong, Ngọc Linh và thời gian hoàn thành; công tác kiểm tra, giám sát;...); thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án; định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã: Mường Hoong, Ngọc Linh (huyện Đăk Glei) và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei là một trong những xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Kon Tum. Kinh tế có phát triển nhưng còn chậm, phương thức sản xuất có mặt còn lạc hậu, quy mô kinh tế nhỏ, tỷ lệ nghèo ở mức cao. Văn hóa, xã hội ổn định, nhưng một số hủ tục lạc hậu chưa được xóa bỏ, trong khi một số tập tục truyền thống chưa được quan tâm đúng mức trong việc bảo tồn, gìn giữ.
Việc phát triển kinh tế - xã hội xã Mường Hoong là yêu cầu cấp thiết, nhưng xã hiện chưa có văn bản mang tính kế hoạch cơ bản, toàn diện cùng với lộ trình phù hợp. Việc xây dựng Đề án là bước cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Tỉnh ủy Kon Tum trong hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei.
- Thông báo số 333-TB/VPTU ngày 26 tháng 4 năm 2023 về ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại buổi làm việc với Tổ công tác 262 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2023.
- Công văn số 1346/UBND-KTTH ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện ý kiến của Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại buổi làm việc với Tổ công tác 262.
- Công văn số 1529/UBND-KTTH ngày 26 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Đề cương Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội 02 xã Mường Hoong và Ngọc Linh, huyện Đăk Glei.
- Công văn số 1204-CV/TU ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Tỉnh ủy về việc hoàn thiện Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Hoong và xã Ngọc Linh, huyện Đăk Glei.
- Công văn số 370/UBND-KTTH ngày 30 tháng 01 năm 2024 về việc hoàn thiện Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Hoong và Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
- Kết luận số 1770-KL/TU ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Hoong, Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thông báo số 128/TB-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả Phiên họp trực tuyến Ủy ban nhân dân tỉnh với các địa phương tháng 3 năm 2024.
Đánh giá, làm rõ thực trạng, xác định cụ thể các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, trong đó trọng tâm là cải thiện sinh kế nâng cao thu nhập cho người dân, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, gắn với phát triển kinh tế - xã hội xã Mường Hoong theo hướng đạt mức bình quân của huyện Đăk Glei, đời sống người dân cải thiện từ vật chất đến tinh thần.
4. Đối tượng nghiên cứu của Đề án
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi không gian: Xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi thời gian: Đề án phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum; đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phạm vi nội dung: Các mặt kinh tế - xã hội của xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
Sử dụng cả hai phương pháp là định tính và định lượng (bao gồm phương pháp SWOT) để đánh giá thực trạng; đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Số liệu được thu thập bằng phương pháp thứ cấp, từ các văn bản, báo cáo, đề án, kế hoạch của các cấp, các ngành qua các năm.
Ngoài phần Mở đầu, Đề án có kết cấu 03 phần, gồm:
- Phần I: Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội.
- Phần II: Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phần III: Tổ chức thực hiện.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ MƯỜNG HOONG, HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
1. Vị trí địa lý
Xã Mường Hoong nằm ở phía Đông Bắc huyện Đăk Glei, cách trung tâm huyện 50 km. Phía Bắc của xã giáp với huyện Phước Sơn (tỉnh Quảng Nam), phía Nam giáp với xã Ngọc Linh (huyện Đăk Glei), phía Tây giáp với xã Đắk Choong (huyện Đăk Glei), phía Đông giáp với xã Trà Linh, huyện Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam). Xã có tổng diện tích tự nhiên 10.507,11 ha1, phân bố trên trên 10 thôn.
2. Địa hình, địa mạo
Xã có địa hình đồi núi cao với độ cao từ 1.500 - 2.218 m, các dãy núi chạy theo hướng Bắc Nam, cao ở đỉnh rồi thoải về phía Tây Nam. Địa hình chia cắt hiểm trở và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Ở phía Đông có 02 đỉnh núi cao, Ngọk Pí (2.218m) và Ngọk Ri (1.894m).
3. Khí hậu, thủy văn
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 200C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất đạt 32,50C (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất đạt 70C (tháng 1), chênh lệch nhiệt độ giữa ngày đêm từ 7 - 16,50C. Do đặc điểm địa hình nên ở những nơi thung lũng hẹp khuất gió nhiệt độ tăng cao về ban ngày và thấp về ban đêm.
Lượng mưa trung bình năm đạt 2.100 - 2.600 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm; mưa đạt cực đại từ tháng 7 - 9 và thường gây lũ lớn ở các khu địa hình dốc và ngập lụt ở các thung lũng. Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa khô mưa ít, lượng mưa chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm. Thời gian này có gió mùa Đông Bắc thịnh hành làm tăng thêm sự khô hạn và gây thiếu nước, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Độ ẩm không khí trung bình năm 89%. Lượng bốc hơi trung bình khoảng 1.000 mm/năm.
Gió thịnh hành chủ yếu theo hai hướng chính là Đông Bắc và Tây Nam. Gió Đông Bắc xuất hiện khoảng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió từ 3,5 - 5,4 m/s. Gió Tây và Tây Nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, tốc độ gió từ 1,2 - 2,5 m/s.
Xã có hệ thống sông Đăk Mek, bắt nguồn từ phía đông núi Ngọc Linh (xã Ngọc Linh)2, giữ vai trò là nguồn nước cung cấp tưới, sinh hoạt cho xã và 03 xã phía Đông Bắc huyện Đăk Glei, gồm Đăk Choong, Ngọc Linh và Xốp.
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên 10.507,10 ha. Việc sử dụng 03 loại đất trên địa bàn từ năm 2020 đến năm 2023 cơ bản ổn định, không có sự thay đổi lớn. Nhóm đất nông nghiệp, duy trì ổn định với diện tích 10.247,02 ha từ năm 2020 - 2022 giảm còn 10.217,22 ha vào năm 2023. Đất phi nông nghiệp, tăng từ 226,75 ha giai đoạn 2020-2022 lên 282,08 ha năm 2023. Đất chưa sử dụng có sự chuyển biến mạnh, giảm từ 33,33 ha giai đoạn 2020-2022 xuống còn 7,80 ha vào năm 2023 (chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
4.2. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng năm 2023 khoảng 8.220,58 ha, với 02 loại rừng, rừng đặc dụng 6.051,15 ha, rừng sản xuất 2.169,43 ha (100% rừng tự nhiên); giảm 61 ha sản xuất (rừng tự nhiên) so với giai đoạn 2020 - 2022.
Hệ thực vật rừng phong phú, đa dạng. Một số loài cây gỗ quý hiếm có tính khoa học và giá trị kinh tế cao (Trắc mật, Cẩm lai, Dáng hương, Muồng đen); một số loại phục vụ cho nhu cầu xây dựng, gia dụng (Giổi đỏ, Giổi xanh, Đinh hương); trong khi một số loại đáp ứng nhu cầu làm nguyên liệu giấy (Thông 3 lá, Thông 2 lá), điêu khắc nghệ thuật (Thông nàng, Cẩm lai, Trắc) hoặc khai thác phục vụ chế biến công nghiệp (nhựa Thông 2 lá3).
Với kiểu rừng đặc trưng, rừng trên địa bàn xã là nơi sở hữu nhiều loài cây dược liệu quý hiếm (Mã tiền, Vàng đắng, Hoàng đắng, Ngũ gia bì, Hà thủ ô, Quế, Củ ram), đặc biệt là các loại cây dược liệu quý như Sâm Ngọc Linh và Sa nhân4 (chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
4.3. Tài nguyên nước
4.3.1. Nguồn nước mặt: Bao gồm nước mưa và nước từ hệ thống sông suối. Với lượng mưa trung bình hằng năm lớn (2.100 - 2.600 mm), nên nguồn nước mặt của xã khá lớn. Tuy nhiên, do hệ thống sông suối nhỏ hẹp, ngắn, sườn có độ dốc lớn (trung bình các lưu vực 5 - 6%) nên thời gian giữ nước rất hạn chế.
4.3.2. Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào về trữ lượng, chất lượng nước ngầm tốt do thảm thực vật, độ che phủ cao, mực nước ngầm cao (mạch nước ngầm nông) phục vụ tốt cho sinh hoạt và tưới tiêu của nhân dân.
4.4. Tài nguyên khoáng sản
Chủ yếu là nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng, gồm đá, cát và sỏi, nhưng được phân bố rải rác, trữ lượng nhỏ.
4.5. Tài nguyên du lịch
Xã nằm trong vùng Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, một quần thể núi đồi rộng lớn trên diện tích 36.148,37 ha. Quần thể núi đồi Ngọc Linh cao 2.596 m có vai trò rất lớn trong điều hành hệ sinh thái cho khu vực Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung, ý nghĩa cao trong nghiên cứu khoa học.
Đặc điểm phức tạp của địa hình đã tạo ra hệ thống các sông, hồ, thác, núi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, đặc trưng. Hiện khối núi Ngọc Linh được chuyển thành rừng đặc dụng để bảo vệ, chăm sóc các nguồn gen động thực vật quý hiếm.
Ngoài ra, với đặc trưng trên 95% dân số là người dân tộc thiểu số Xê Đăng, Mường Hoong có một nền văn hóa cổ truyền đặc sắc (như kiến trúc nhà Rông và các ruộng bậc thang).
Theo Đề án Phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 20305, ngoài một số di sản văn hóa phi vật thể của người Xê Đăng, xã Mường Hoong không có di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, danh lam - thắng cảnh, điểm du lịch được xếp hạng.
5. Đánh giá về điều kiện tự nhiên xã Mường Hoong
5.1. Thế mạnh
Xã Mường Hoong có mạng lưới giao thông tương đối thuận lợi, ngoài kết nối với trung tâm huyện, còn có tuyến đường giao thông kết nối trực tiếp đến huyện Tu Mơ Rông.
Hệ thống tài nguyên trên địa bàn xã phù hợp cho phát triển nông nghiệp, kinh tế rừng và du lịch sinh thái; là tiền đề làm cơ sở thu hút đầu tư.
5.2. Hạn chế
Thời tiết khắc nghiệt cùng địa hình phức tạp, là thách thức lớn trong sản xuất nông nghiệp, nhất là việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Các loại tài nguyên khoáng sản còn hạn chế, không đủ điều kiện để phát triển ngành xây dựng. Quỹ đất để xây dựng phân tán và manh mún, chưa thuận lợi trong thu hút đầu tư.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Hiện trạng phát triển kinh tế năm 2023
1.1. Thực trạng phát triển các hoạt động kinh tế
1.1.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Trồng trọt
Cây trồng chủ yếu là lúa nước ruộng bậc thang và các loại dược liệu như Sâm Ngọc Linh, Sâm dây, Đương quy.
Tổng diện tích gieo trồng các loại cây trồng chính đạt 1.055,96/1.067 ha (99% kế hoạch); tổng sản lượng lương thực có hạt 1.826/1.885 tấn (96,9% kế hoạch)6.
- Diện tích trồng cây lúa cả năm vụ đông xuân 2022 - 2023 là 70 ha, lúa vụ mùa 2023 đạt 390/395 ha (98,2% kế hoạch); sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 1.885,4/1.855 tấn, đạt 100% kế hoạch.
- Ngô vụ mùa 02 ha (100% kế hoạch), sản lượng khoảng 08,4/8,4 tấn (100% kế hoạch); sắn vụ mùa 5/5 ha (100% kế hoạch); rau các loại 8,6/8,6 ha (100% kế hoạch).
- Các loại dược liệu7 và Sâm Ngọc Linh được chú trọng phát triển. Sâm Ngọc Linh có 7,73/7,73 ha, đạt 100% so với kế hoạch; Diện tích Đảng sâm (sâm dây) diện tích lũy kế đạt 350 ha.
- Cây trồng lâu năm cơ bản phát triển. Diện tích cà phê hiện có là 134,5 ha (100% kế hoạch); trong đó, diện tích đã cho thu hoạch 112,7 ha (diện tích sinh trưởng, phát triển tốt 77,7 ha; diện tích có khả năng cải tạo để phục hồi 30 ha; diện tích không có khả năng phục hồi 05 ha), diện tích chưa cho thu hoạch 21,8 ha. Năng suất bình quân đạt 8,2 tạ tươi/ha; sản lượng 92,41 tấn/năm8. Cây ăn quả là 12,6/12,6 ha (100% kế hoạch), Diện tích cây Mắc ca là 28,5/28,5 ha (100% so với kế hoạch) trong đó trồng mới 2,9/2 ha, đạt 145% kế hoạch.
So với một số chỉ tiêu được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 12 tháng 6 năm 2020), một số chỉ tiêu ước thực hiện năm 2023 gần đạt với mục tiêu đến năm 2025, gồm có: diện tích gieo trồng cây hằng năm đạt 87,19%, diện tích lúa ruộng 92%, cây rau đậu 90,53%; các chỉ tiêu vượt mức, gồm: cây cà phê
105,91%, cây ăn quả 300%, cây dược liệu 417,98% (trong đó: Sâm Ngọc Linh 309,2%, Sâm dây 437,5%, Đương quy 160%); các chỉ tiêu đạt từ thấp đến rất thấp, gồm: Ngô 9,01%, cây bời lời 0% (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).
b. Chăn nuôi
Công tác vận động nhân dân trên địa bàn xã phát triển Chăn nuôi, bán lấy tiền để đầu tư phát triển kinh tế, không để tình trạng người dân Chăn nuôi gia súc chỉ để giết thịt, phục vụ chủ yếu cho lễ hội được tăng cường; chuyển từ chăn thả tự nhiên sang nuôi nhốt chuồng; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh động tiêm phòng thực hiện đầy đủ theo định kỳ. Năm 2023, tổng đàn gia súc 1.589/1.585 con, đạt tỷ lệ 100,3% so với kế hoạch. Trong đó: Đàn trâu: 155 con, đạt 100%; đàn bò: 614/614 con, đạt 100%; đàn lợn 820/816 con, đạt 104%; đàn gia cầm: 4.490 con9.
c. Thủy sản
Do điều kiện tự nhiên, việc phát triển thủy sản trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Diện tích nuôi ao, hồ nhỏ chỉ đạt khoảng 0,5/1,2 ha, đạt 41,7% kế hoạch10.
d. Lâm nghiệp
Công tác kiểm tra, giám sát và tuần tra bảo vệ rừng của các cộng đồng thôn được khoán bảo vệ rừng được duy trì thường xuyên. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng: Trên địa bàn đang tích cực triển khai rà soát, vận động người dân tham gia trồng rừng nhằm phấn đấu đạt chỉ tiêu, kế hoạch giao11, giai đoạn 2021-2023 đã trồng mới 68,53 ha/36 ha (đạt 190,4% so với kế hoạch); tiếp tục khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích 3.314,62 ha nhằm quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng trên địa bàn.
1.1.2. Công nghiệp và xây dựng
Hoạt động kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chưa có điều kiện phát triển do tài nguyên khoáng sản không đáng kể, công trình xây dựng chưa được hình thành. Nội dung thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh (trong chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn) không phản ánh mức thu.
1.1.3. Thương mại và Dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn xã mang tính nhỏ lẻ. Sản phẩm hàng hóa được trao đổi, mua bán chủ yếu là các loại hàng hóa thiết yếu và các sản phẩm nông nghiệp được hình thành trên địa bàn (nông sản, Sâm dây, mật ong rừng). Mục tiêu đăng ký 4 sản phẩm OCOP (Sâm Ngọc Linh, Hồng Đẳng Sâm, Mật ong, Gạo nếp đỏ) cho năm 2025 đến nay chưa hoàn thành.
1.2. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng
1.2.1. Thu ngân sách
Nguồn thu ngân sách của xã từ ngân sách Nhà nước cấp trên bổ sung do không phát sinh các hoạt động kinh tế. Các khoản thu trên địa bàn chủ yếu tập trung vào 04 dòng thuế: Thuế thu nhập cá nhân, thuế lệ trước bạ, phí và lệ phí, thu khác; không phát sinh các khoản thu từ nhà đất. Thu ngân sách năm 2021, 2022 đạt ở mức rất thấp, lần lượt là 10,29 và 20,69 triệu đồng. Tổng thu NSNN năm 2023 là 23 triệu đồng.
1.2.2. Chi ngân sách
Chi ngân sách trên địa bàn xã đạt 5.341,4 triệu đồng năm 2021 và 6.242,7 triệu đồng vào năm 2022. Năm 2023 chi khoảng 12.000 triệu đồng cho cả năm.
1.2.3. Đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển với đối tượng chính là hình thành cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt, sản xuất. Tổng vốn đạt 13.047,6 triệu đồng vào năm 2022 và khoảng 11.274 triệu đồng năm 2023. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn được cân đối, bố trí từ ngân sách Nhà nước, chưa huy động được vốn đầu tư từ xã hội.
Giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn xã tập trung 02 công trình thiết yếu sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương. Tổng vốn đã bố trí đến hết năm 2023 (đã bố trí đủ kế hoạch trung hạn) đạt 1.696 triệu đồng.
Bảng 1. Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 nguồn cân đối NSĐP
TT |
Danh mục công trình |
Thông tin cơ bản của công trình |
KH 2021- 2025 |
Đã bố trí đến hết năm 2023 |
Dự kiến giải ngân đến hết 2023 |
Tổng cộng |
1.700 |
1.696 |
1.696 |
||
1 |
Trường tiểu học Mường Hoong (điểm trường chính) |
Sửa chữa nhà học 02 tầng với 06 phòng học; xây mới 02 phòng ở và nhà bếp bán trú |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
2 |
Đường GTNT từ nhà A Đĩa đến nhà A Tiếp thôn Đak Bể xã Mường Hoong |
Đường GTNT loại C, miền núi; chiều dài 61,04m |
200 |
196 |
196 |
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei)
1.2.4. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng chính sách xã hội đang triển khai thực hiện cho vay 12 chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu năm 2023, đã giải ngân cho 102 hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với số tiền 5.600 triệu đồng, nâng tổng số nợ các chương trình tín dụng chính sách toàn xã đạt 23.466 triệu đồng với 562 hộ còn dư nợ12.
Về vốn vay qua kênh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Đăk Glei, trong 6 tháng đầu năm 2023 đã cho vay mới trên 03 tỷ đồng với 01 tổ vay vốn là Hội Phụ nữ xã Mường Hoong với 28 hội viên vay vốn; mục tiêu vay là Chăn nuôi gia súc. Đến nay dư nợ xã Mường Hoong đạt gần 7 tỷ đồng với 89 khách hàng vay vốn13.
1.3. Thu hút đầu tư xã hội: Hiện trên địa bàn chưa thu hút được các dự án đầu tư có vốn đầu tư từ xã hội.
1.4. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu
1.4.1. Giao thông
Đường giao thông trên địa bàn xã có thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại C14, kết cấu là bê tông xi măng. Hiện đã đầu tư khoảng 13 tuyến đường với tổng chiều dài khoảng 18 km, phục vụ cho đi lại và đến khu sản xuất, có kết nối từ trung tâm xã đi các thôn, và giữa các thôn với nhau. Còn khoảng 20 tuyến đường với tổng chiều dài hơn 21 km chưa được đầu tư, hiện trạng là đường đất.
Hiện nay, một số hoạt động liên quan đến hệ thống giao thông tại khu vực các xã Mường Hoong, Ngọc Linh đang được Sở Giao thông Vận tải tổ chức thực hiện thông qua công tác sửa chữa, duy tu nhằm đảm bảo các tuyến đường15 được kết nối thông suốt.
Về cơ bản, hệ thống giao thông trên địa bàn xã còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu trong sinh hoạt và sản xuất. Tỷ lệ đường ngõ xóm được cứng hóa đạt 57,14%; tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt 50,76%.
1.4.2. Thủy lợi
Trên địa bàn quy hoạch 37 công trình là thủy lợi, đập và cấp nước sinh hoạt16. Đã đầu tư hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng 07 công trình thủy lợi, 08 đập.
1.4.3. Điện
Hệ thống điện chiếu sáng được đầu tư. Hiện trạng nguồn điện, lưới điện: Có lưới điện 22 KV chạy dọc theo đường Tỉnh lộ 673 và một số đoạn đường liên thôn, đường dây 0,4KV dọc đường liên thôn cấp điện sinh hoạt cho các khu dân cư.
1.4.4. Cấp, thoát nước và thu gom xử lý chất thải rắn
Người dân trên địa bàn sử dụng nước tự chảy, giếng khơi. Hiện đã đầu tư và đưa vào sử dụng 02 công trình cấp nước sinh hoạt quy mô nhỏ; tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2023 ước đạt 100%17.
Hệ thống thoát nước và thu gom, xử lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường của xã chưa được đầu tư bài bản. Nước thải sinh hoạt hầu hết thấm tự nhiên xuống mặt đất hoặc được dẫn chảy vào hệ thống thoát nước mặt hai bên đường rồi chảy ra sông suối, ao hồ theo hướng dốc của địa hình. Việc thu gom, xử lý chất thải rắn được thực hiện bởi phương pháp giản đơn thông qua xây hố rác (hộ gia đình hoặc cụm dân cư) và đốt tiêu hủy. Hiện đang tăng cường kêu gọi tài trợ kinh phí để làm nhà vệ sinh và nhà tắm cho 65 hộ tại thôn Làng Mới.
Hiện tỷ lệ sử dụng công trình cấp nước tập trung còn thấp; số lượng hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch còn thấp, chỉ đạt 30%.
1.5. Phát triển kinh tế tập thể
Duy trì hoạt động 01 hợp tác xã18 (đạt mục tiêu Đại hội) và 28 tổ hợp tác với hơn 419 thành viên. Kinh phí hoạt động của hợp tác xã khoảng 380 triệu đồng/năm, từ các nguồn vốn vay và huy động từ các thành viên. Đối với 28 tổ hợp tác, kinh phí giao động từ 180 - 200 triệu đồng/tổ hợp tác.
Về phát triển kinh tế hộ gia đình, đa số các hộ dân đã trồng Sâm dây, phát triển nhiều nhóm hộ liên kết trồng Sâm Ngọc Linh, có khoảng trên 11 nhóm hộ, diện tích các mô hình còn nhỏ do các hộ dân còn thiếu vốn. Nhìn chung tình hình phát triển kinh tế có sự chuyển biến tích cực hơn so cùng kỳ; tuy nhiên còn có những khó khăn về giá bán ra của một số nông sản chưa ổn định, đầu ra phụ thuộc vào thị trường thương lái tự do trên địa bàn xã.
Mô hình Tổ Liên kết “Phụ nữ trồng Sâm dây” tại thôn Làng Mới, thôn Mô Po xã Mường Hoong19 gắn với luân chuyển vốn hỗ trợ cho các hộ mới được duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. Trong 6 tháng đầu năm đã luân chuyển vốn cho 13 hộ với số tiền 65 triệu đồng, nâng tổng số thành viên tham gia mô hình Tổ liên kết lên 56 hộ.
Hiện có 01 hợp tác xã20 được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với sản phẩm Sâm dây (tươi, khô) và Đương quy. Tổ khuyến nông cộng đồng bước đầu đã thành lập.
1.6. Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Công tác quản lý nhà nước về đất, tài nguyên, khoáng sản và rừng được đảm bảo, không phát sinh các vụ việc vi phạm trong khai thác các loại tài nguyên và rừng. Công tác phòng chống thiên tai bão lũ trên địa bàn xã được chỉ đạo tổ chức thực hiện kịp thời, góp phần hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Duy trì thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền cho người dân trong giữ gìn vệ sinh môi trường, xây dựng nhà vệ sinh, đổ rác tập trung và xử lý đốt các loại rác khó phân hủy (như chai nhựa, ni long), vệ sinh nhà cửa, làng xóm; thực hiện ăn chín uống sôi, tắm rửa thường xuyên để bảo vệ sức khỏe phòng tránh dịch bệnh; hình thành các hố rác tập trung tại các thôn. Công tác bảo vệ và phát triển rừng được tổ chức thực hiện có hiệu quả, độ che phủ rừng ước thực hiện năm 2023 khoảng 81,65%.
2. Hiện trạng văn hóa - xã hội (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
2.1. Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Đã thực hiện tốt công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp phù hợp với điều kiện thực tiễn, trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Tháng 9 năm 2022, hình thành trường PTDTBT TH-THCS xã Mường Hoong trên cơ sở sáp nhập trường Tiểu học xã Mường Hoong với trường PTDTBT THCS xã Mường Hoong. Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng kiên cố, đảm bảo đủ mỗi lớp học có 01 phòng học riêng biệt, nhưng trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa có phòng học bộ môn.
Công tác tuyên truyền vận động các em học sinh đến trường, đến lớp được duy trì thường xuyên. Việc thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số cơ bản đảm bảo21. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cơ bản đạt22. Công tác phổ cập đối với trẻ 5 tuổi đã hoàn thành; phổ cập giáo dục tiểu học và THCS đúng độ tuổi. Tỉ lệ huy động học sinh ra lớp hàng năm đều đạt tỉ lệ 100%.
Năm học 2022-202323, toàn xã có 42 lớp học với 1.068 học sinh24, 61 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên25. Năm học 2021-2022, đã huy động 267/264 trẻ cấp mầm non, đạt 100,1%; riêng trẻ 5 tuổi huy động đến lớp 91/91 em (đạt 100%). Đối với cấp tiểu học, số học sinh được đánh giá hoàn thành chương trình lớp học 418/431 (đạt 97%). Đối với cấp THCS, số học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở lên 244/244 (đạt 100%), học sinh có học lực từ trung bình trở lên 214/244 (đạt 87,7%). Tuy nhiên, vẫn còn diễn ra tình trạng một số học sinh ở các thôn xa trung tâm xã vắng học, bỏ học nửa chừng; cả hai trường đều chưa đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
2.2. Dân số và y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
2.2.1. Dân số
Toàn xã có 3.332 người với 864 hộ được phân bổ trên 10 thôn, đông nhất ở thôn Ngọc Lâng với 543 người, thấp nhất ở thôn Mô Po với 137 người. Dân tộc thiểu số 3.234 người, chiếm trên 97%. Theo giới tính, xã có 1.810 nam (54,3%), 1.522 nữ (45,7%).
2.2.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác truyền thông, tuyên truyền phòng, chống các loại dịch bệnh26 được tăng cường, không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra trên người. Đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, tiêm phòng và triển khai thực hiện đầy đủ các chương trình mục tiêu y tế - dân số. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) còn cao, nhưng đã có chuyển biến tích cực, giảm từ 59% năm 2021 xuống còn 56,8% năm 2022 (giảm 2,2%). Năm 2023, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 100%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội đạt 6,98%.
2.3. Văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông
Văn hóa truyền thống của người dân tộc thiểu số tại chỗ có các lễ hội điển hình như: Mừng lúa mới, Mừng lúa về kho, Lễ cúng máng nước (Tết nước), văn hóa cồng chiêng, múa xoang,...
Hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao được tổ chức và diễn ra sôi nổi nhân các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương. Hệ thống loa đài của xã đã được đầu tư đồng bộ, công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, nhất là triển khai Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được chú trọng, lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ27. Hiện xã có 525 chiếc cồng chiêng của cá nhân, hộ gia đình.
2.4. Lao động, việc làm, đời sống nhân dân và các vấn đề xã hội
2.4.1. Lao động, việc làm
Đã tổ chức rà soát và xác định được nhu cầu học nghề từ 70 học viên đối với 02 nghề là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc khảo sát nhu cầu tìm kiếm việc làm của người lao động trên địa bàn cũng được tổ chức đồng thời. Các hoạt động tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng bán hàng, năng lực quản lý các tổ hợp tác, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng và đào tạo nghề được tổ chức thường xuyên, liên tục. Cuối năm 2023, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trên địa bàn đạt 19,75%28.
2.4.2. An sinh xã hội và giảm nghèo
Chính sách đối với người có công, người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện kịp thời, thường xuyên. Công tác đền ơn đáp nghĩa, thăm hỏi ốm đau hay nhân dịp tết nguyên đán được duy trì. Việc phê duyệt danh sách đối tượng vay ưu đãi, cho các tổ chức hội vay vốn tại Ngân hàng chính sách để có vốn làm ăn, giải quyết việc làm và các chính sách khác về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, cấp phát, hỗ trợ cây, con giống, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn được tổ chức đúng đối tượng, đạt hiệu quả cao.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2023 là 28 triệu đồng/người/năm29. Đến cuối năm 2023, xã Mường Hoong có 223 hộ nghèo (chiếm 25,49% số hộ), hộ cận nghèo 126 hộ (chiếm 14,46%). Trong số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo có mức cao nhất ở làng Ngọc Lâng với 47,4%, thấp nhất ở Làng Mới với 7,5%.
Về nhà ở, xã có 789 căn nhà kiên cố (89,25%), 95 căn nhà tạm, dột nát (10,75%)30.
2.4.3. Dân tộc, tôn giáo
Dân tộc thiểu số trên địa bàn xã 3.234 người, chiếm trên 97% và không có tín đồ và tôn giáo nào hoạt động.
3. Quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội
3.1. Quốc phòng
Đã tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng qua các năm về công tác huấn luyện dân quân tự vệ, tuyển quân31. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ diễn tập chiến đấu, phòng thủ. Định kỳ tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng đối tượng 3, 4. Công tác phối hợp giữa lực lượng công an xã và kiểm lâm trong tuần tra công tác quản lý bảo vệ rừng và trực cơ quan được thực hiện thường xuyên.
3.2. An ninh
Công tác tuyên truyền giáo dục về pháp luật, quản lý hành chính phòng chống tội phạm, vận động giao nộp vũ khí32 được thực hiện thường xuyên và đạt hiệu quả cao. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được nắm chắc. Công tác quản lý cư trú, tạm trú, tạm vắng chặt chẽ. Trật tự an toàn giao thông được đảm bảo. An ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã được giữ vững, ổn định, không phát sinh các vụ, việc nổi cộm.
Công tác tiếp công dân được tổ chức thực hiện theo quy định33; việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời. Thực hiện tốt công tác quy chế dân chủ cơ sở. Công tác tư pháp về hộ tịch được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện nhưng vẫn còn tình trạng đăng ký khai sinh quá hạn, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống còn xảy ra. Công tác quản lý nhà nước về đất, rừng, khoáng sản và tài nguyên được chú trọng, không phát sinh các vụ việc vi phạm. Công tác quản lý hoạt động xây dựng chặt chẽ, theo quy hoạch. Việc lập thủ tục sang nhượng đất được thực hiện tốt, đảm bảo theo quy định. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện đồng bộ đi đôi với nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đội ngũ cán bộ được chú trọng bồi dưỡng trên nhiều mặt nhằm nâng cao trình độ, trách nhiệm của người đứng đầu nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính.
Tuy nhiên, việc cải cách hành chính chậm thay đổi. Năng lực, vai trò, trách nhiệm của một số cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng theo yêu cầu. Việc giải quyết thủ tục hành chính vẫn được thực hiện bằng hình thức truyền thống, chưa thực hiện bằng hình thức trực tuyến.
5. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Tổng vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia của xã giai đoạn 2021-2025 dự kiến là 52.434 triệu đồng (đã bố trí đến năm 2023 là 36.805 triệu đồng, giai đoạn 2024-2025 là 15.629 triệu đồng); bao gồm: Chi đầu tư phát triển là 45.085 triệu đồng, chi sự nghiệp là 7.349 triệu đồng.
Trong đó: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 1.889 triệu đồng (chiếm 3,6%); Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 1.980 triệu đồng (chiếm 3,8%); Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 48.565 triệu đồng (chiếm 92,6%).
Lũy kế đến năm 2023, tổng kế hoạch vốn đã bố trí là 36.805 triệu đồng, tương đương 70,2% kế hoạch giai đoạn 2021-2025 (trong đó, vốn đầu tư phát triển 31.254 triệu đồng; vốn sự nghiệp 5.551 triệu đồng). Dự kiến đến cuối năm 2023, giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn bố trí.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.