ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2374/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 năm 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 06 tháng 9 năm 2021 (thông báo số 533/TB-VP ngày 06 tháng 9 năm 2021);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 2577/TTr-CTLĐO ngày 19 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ vào tình hình thực tế, định hướng về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” thuộc phạm vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TĂNG
CƯỜNG GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG
XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2374/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Thực hiện Đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” ban hành kèm theo Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải cơ bản đã được đổi mới theo hướng tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đề cao tính tự chủ tự giác và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: công tác phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải chưa đồng bộ, chặt chẽ; một số loại hình hoạt động kinh doanh vận tải chưa thực hiện đúng quy định; một số tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải chưa tự giác kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; một số nội dung trong Đề án đến nay không còn phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
Từ những thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cần phải có các giải pháp chống thất thu thuế đồng bộ quyết liệt, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần phát triển ngành kinh doanh vận tải nói chung và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ổn định, bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để thực hiện quản lý phương tiện vận tải, thu thuế trong thời gian tới.
I. Tình hình quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đến 31/12/2020
1. Tính đến thời điểm 31/12/2020, toàn tỉnh đã quản lý 1.473 tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, gồm: 6 Công ty Cổ phần, 137 Công ty trách nhiệm hữu hạn, 24 Hợp tác xã, 12 Doanh nghiệp tư nhân và 1.294 hộ, cá nhân kinh doanh.
2. Tổng số phương tiện (xe) hoạt động kinh doanh vận tải là 4.058 xe; trong đó: 2.486 xe kinh doanh vận tải hành khách, 1.572 xe kinh doanh vận tải hàng hóa.
3. Tổng số xe đã kê khai nộp thuế là 3.319 xe; trong đó: 2.386 xe kinh doanh vận tải hành khách, 933 xe kinh doanh vận tải hàng hóa.
4. Tổng số xe chưa kê khai nộp thuế là 739 xe (trong đó: xe vận tải hàng hóa là 100 xe và vận tải hành khách là 639 xe) tập trung ở một số địa bàn theo khu vực như: Đức Trọng-Đơn Dương: 276 xe; Lâm Hà-Đam Rông: 149 xe; Đà Lạt-Lạc Dương: 145 xe; Di Linh 94 xe; Bảo Lộc-Bảo Lâm: 50 xe và Đạ Huoai- Đạ Tẻh-Cát Tiên: 25 xe. Ngành thuế đã chủ động, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn mời chủ phương tiện làm việc nhiều lần nhưng chủ phương tiện vẫn không chấp hành và chưa thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định hiện hành. Hiện ngành Thuế đang tiếp tục phối hợp với các ngành liên quan rà soát để xử lý đưa các đầu xe chưa kê khai nộp thuế vào quản lý thu thuế.
II. Kết quả quản lý thuế đối với kinh doanh vận tải đến 31/12/2020
Tổng số thuế lập bộ từ năm 2018 đến 31/12/2020 đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh là 194.314 triệu đồng; trong đó:
1. Năm 2018: số lượng phương tiện vận tải quản lý lập bộ thuế đến thời điểm 31/12/2018 là 3.345 xe, bằng 104,2% (3.345/3.211 xe) so với 31/12/2017; tổng thuế lập bộ năm 2018 là 64.103 triệu đồng, bằng 115% so cùng kỳ; số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 1,6 triệu đồng, bằng 110,4% so cùng kỳ; gồm:
1.1. Vận tải hành khách lập bộ 37.145 triệu đồng, bằng 106,5% so cùng kỳ.
1.2. Vận tải hàng hóa lập bộ 26.958 triệu đồng, bằng 129,2% so cùng kỳ.
2. Năm 2019: số lượng phương tiện vận tải quản lý lập bộ thuế đến thời điểm 31/12/2019 là 3.407 xe, bằng 102% (3.407/3.345 xe) so với 31/12/2018; tổng thuế lập bộ năm 2019 là 74.594 triệu đồng, bằng 116% so cùng kỳ; số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 1,8 triệu đồng, bằng 112,5% so cùng kỳ; gồm:
2.1. Vận tải hành khách lập bộ 50.957 triệu đồng, bằng 137,2% so cùng kỳ.
2.2. Vận tải hàng hóa lập bộ 23.637 triệu đồng, bằng 87,7% so cùng kỳ.
3. Năm 2020: số lượng phương tiện vận tải quản lý lập bộ thuế đến thời điểm 31/12/2020 là 3.319 xe, bằng 97,4% (3.319/3.407 xe) so với 31/12/2019; tổng thuế lập bộ năm 2020 là 55.619 triệu đồng, bằng 74,5% so cùng kỳ; số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 1,4 triệu đồng, bằng 77,8% so cùng kỳ; gồm:
3.1. Vận tải hành khách lập bộ 34.292 triệu đồng, bằng 67,3% so cùng kỳ.
3.2. Vận tải hàng hóa lập bộ 21.327 triệu đồng, bằng 90,2% so cùng kỳ.
(Tổng hợp theo phụ biểu số 2).
Năm 2020 do sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19, ngành kinh doanh vận tải bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có thời điểm các doanh nghiệp vận tải phải ngưng, nghỉ hoạt động. Vì vậy, doanh thu của hoạt động vận tải đã giảm sâu, kéo theo số thuế nộp ngân sách nhà nước giảm so với cùng kỳ.
1. Việc chấp hành pháp luật thuế của một số Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân kinh doanh chưa tốt, có biểu hiện lợi dụng tính chất đặc thù của ngành kinh doanh vận tải là kinh doanh lưu động, không có địa điểm cố định; do đó, không kê khai đăng ký thuế, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế; chủ yếu dưới các hình thức sau:
1.1. Chủ phương tiện hoạt động vận tải tại Lâm Đồng nhưng đến các địa phương khác xin cấp phù hiệu hoạt động kinh doanh vận tải; trong đó, có một số chủ phương tiện “núp bóng” các Hợp tác xã vận tải của các tỉnh/thành phố khác để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải nhằm tránh sự quản lý của các cơ quan nhà nước để trốn thuế, không nộp thuế tại nơi xin cấp phù hiệu và nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện vận tải tại Lâm Đồng.
1.2. Chủ phương tiện có xe kinh doanh vận tải nhưng hoạt động dưới dạng xe phục vụ gia đình, phục vụ kinh doanh ngành nghề khác, không đăng ký hoạt động theo đúng loại hình kinh doanh vận tải để kê khai nộp thuế.
1.3. Chủ phương tiện vận tải tham gia thành viên Hợp tác xã vận tải để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải (thực chất phương tiện vận tải là tài sản của tư nhân, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh chỉ nộp cho Hợp tác xã một khoản tiền dịch vụ). Hợp tác xã không kê khai nộp thuế đối với khoản tiền dịch vụ nhận được và chủ phương tiện vận tải (thành viên Hợp tác xã) cũng không kê khai nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động vận tải.
1.4. Một số doanh nghiệp, Hợp tác xã xuất hóa đơn không đầy đủ, chưa đúng doanh thu thực tế phát sinh hoặc chỉ xuất hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn để hạch toán chi phí, thanh toán cá nhân.
1.5. Tình trạng nợ đọng thuế đối với các chủ phương tiện đang kinh doanh vẫn còn kéo dài, chưa có giải pháp triệt để và chế tài đủ mạnh để xử lý thu hồi nợ đọng đối với các chủ phương tiện cố tình chậm nộp thuế.
2. Sự phối hợp trong công tác quản lý thu thuế, quản lý phương tiện vận tải và công tác thanh kiểm tra, xử lý về thuế giữa các ngành: Thuế, Giao thông vận tải, Đăng kiểm, Công an, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế, cưỡng chế về thuế đối với phương tiện kinh doanh vận tải chưa đạt yêu cầu.
3. Một số quy định trong Đề án theo Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến nay không còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
I. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu:
1.1. Đề cao tính tự chủ tự giác, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải; quản lý đầy đủ, chặt chẽ các phương tiện kinh doanh vận tải, đảm bảo sự công bằng trong hoạt động vận tải, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Thuế và pháp luật Giao thông đường bộ.
1.2. Đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn. Động viên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải vào NSNN. Chống thất thu về thuế, bảo đảm thực thi nghiêm túc các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vận tải.
1.4. Góp phần tăng thu NSNN, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Đề án này áp dụng đối với các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
2.1. Vận tải hành khách theo tuyến cố định.
2.2. Vận tải hành khách bằng xe buýt.
2.3. Vận tải hành khách bằng taxi.
2.4. Vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.
2.5. Vận tải hàng hóa.
3. Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý, thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
3.1. Các tổ chức, Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (bao gồm các doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải, cho thuê phương tiện vận tải) có trụ sở chính hoặc trụ sở là chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh vận tải).
3.2. Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hợp tác kinh doanh với cá nhân.
3.3. Cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
1. Quản lý người nộp thuế, phương tiện kinh doanh vận tải:
1.1. Quản lý việc đăng ký hoạt động, đăng ký thuế đối với phương tiện kinh doanh vận tải:
a) Tổ chức, cá nhân phải thực hiện đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động vận tải tại cơ quan thuế theo quy định pháp luật thuế.
c) Khi ngưng hoạt động kinh doanh vận tải, các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh phải thông báo cho cơ quan cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế theo dõi, giám sát việc kê khai thuế.
d) Khi tăng/giảm số lượng xe kinh doanh vận tải, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan giao thông vận tải, cơ quan quản lý thuế trực tiếp để quản lý hoạt động vận tải, quản lý thuế phù hợp với số lượng phương tiện thực tế kinh doanh.
1.2. Quản lý việc đăng ký quyền sở hữu tài sản phương tiện vận tải:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ doanh nghiệp tư nhân) có phương tiện vận tải (trừ phương tiện thuê hoặc thuê mua tài chính theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài chính, hợp đồng dịch vụ) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp, hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
b) Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô tô của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục sang tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu chính chủ và đăng ký kinh doanh vận tải trước khi hoạt động.
c) Phương tiện tham gia kinh doanh vận tải phải thực hiện đăng ký, cấp đổi biển số xe màu vàng theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Quản lý hoạt động vận tải, kê khai nộp thuế:
2.1. Quản lý hoạt động vận tải:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải phải hoạt động kinh doanh theo đúng tuyến, đúng bến bãi, đúng hình thức hoạt động kinh doanh vận tải theo giấy phép do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
b) Mở sổ sách kế toán để ghi chép, theo dõi hoạt động kinh doanh vận tải, sử dụng chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán để hạch toán, kê khai đúng doanh thu thực tế phát sinh và nộp thuế đầy đủ theo quy định.
c) Các Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải phải sử dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe, lưu trữ hồ sơ, vé điện tử, hóa đơn điện tử. Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc lắp đặt đồng hồ tính cước, camera hành trình, theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lâm Đồng.
2.2 Về kê khai, nộp thuế:
2.2.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
a) Khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tháng hoặc quý, hàng năm thực hiện quyết toán thuế TNDN theo quy định của Luật Quản lý thuế; đồng thời, phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 13 (kinh doanh vận tải hành khách) và khoản 1 Điều 14 (kinh doanh vận tải hàng hóa) Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; theo đó: Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải phải là đơn vị thực hiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải thực hiện mở sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, điều hành hoạt động kinh doanh, thực hiện kê khai nộp thuế, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, Hợp tác xã.
b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã căn cứ quy mô hoạt động, doanh thu phát sinh đối với hoạt động kinh doanh vận tải để đăng ký kê khai thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ (quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hoặc phương pháp trực tiếp (quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
c) Các doanh nghiệp, hợp tác xã kê khai thuế theo tháng hoặc quý, có mức doanh thu kê khai trung bình hàng tháng tính theo đầu phương tiện thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục 1 Đề án này được xếp vào diện rủi ro cao về thuế; cơ quan Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh để xác định doanh thu thực tế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Giao thông đường bộ.
d) Cơ quan thuế phối hợp với Cơ quan giao thông vận tải theo dõi chặt chẽ các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động cùng loại hình, tuyến vận tải, số lượng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải,... để xem xét so sánh việc kê khai thuế, nộp thuế của các doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp phát hiện dấu hiệu kê khai thuế không phù hợp với quy mô, số lượng phương tiện kinh doanh vận tải; cơ quan Thuế căn cứ dữ liệu của cơ quan Thuế, các thông tin thu thập về doanh thu và số thuế phải nộp bình quân của phương tiện vận tải cùng loại, của một số đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương và tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng, hoạt động thường xuyên trên một tuyến cố định nếu có căn cứ xác định kê khai thuế không phù hợp doanh thu thực tế thì ấn định thuế theo số thuế phải nộp như xe chạy tuyến cố định. Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế do cơ quan thuế ấn định hoặc bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu không chấp hành nộp vào NSNN.
2.2.2. Đối với tổ chức kinh doanh vận tải hợp tác kinh doanh với cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh (áp dụng đối với xe hợp đồng, du lịch, vận tải hàng hóa):
a) Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật thuế.
b) Trường hợp cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện hợp tác kinh doanh có quy mô lớn theo quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
c) Các trường hợp xe ô tô của cá nhân trước đây hợp tác kinh doanh với hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh loại hình xe taxi đang thực hiện nộp thuế khoán tại các Chi cục Thuế, phải thực hiện đăng ký vào hợp tác xã, doanh nghiệp để quản lý kê khai tập trung theo HTX, doanh nghiệp hoặc chuyển sang hình thức xe hợp đồng, du lịch theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2.3. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải:
2.3.1. Cá nhân kinh doanh vận tải tùy quy mô, tính chất hoạt động có thể áp dụng các hình thức kê khai như sau:
a) Phương pháp kê khai: thực hiện kê khai theo tháng hoặc kê khai theo quý nếu đáp ứng các tiêu chí kê khai theo quý; thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ và hướng dẫn của Tổng cục Thuế; sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định và không phải thực hiện quyết toán thuế.
b) Phương pháp khoán: khoán thuế nộp theo năm (quy định tại Điều 44, Luật Quản lý thuế); trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh (doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn) theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Theo từng lần phát sinh: kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh khi có phát sinh doanh thu chịu thuế theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3.2. Cá nhân kinh doanh vận tải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải, dựa trên cơ sở tài liệu kê khai, kết quả điều tra thực tế và tham vấn Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định doanh thu khoán thuế đúng quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhưng không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Đề án này.
2.3.3. Căn cứ vào niên hạn sử dụng xe, trọng tải hoặc số ghế thiết kế ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện đó, căn cứ doanh thu các phương tiện tương tự trên địa bàn để tính thuế khoán của từng phương tiện vận tải theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhưng không được thấp hơn quy định tại phụ lục 1 kèm theo Đề án này.
2.3.4. Trường hợp cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai nhưng kê khai không đúng doanh thu phát sinh, dẫn đến giảm số thuế phải nộp sẽ bị ấn định thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế; đồng thời, bị xử lý vi phạm về thuế theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2.3.5. Cá nhân kinh doanh có phương tiện vận tải tạm ngừng/nghỉ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn để cơ quan thuế giải quyết hồ sơ miễn/giảm thuế theo quy định tại khoản 5, điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3.6. Cá nhân kinh doanh vận tải khi bán phương tiện, di chuyển đến địa phương khác phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi bán phương tiện vận tải. Trường hợp các nhân kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh bán phương tiện, có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh mua phương tiện, chuyển đến để truy thu số thuế cá nhân kinh doanh còn phải thực hiện với NSNN; đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
3. Thực hiện việc niêm yết giá, sử dụng hóa đơn kinh doanh vận tải:
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện niêm yết giá theo đúng quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội, xuất hóa đơn bán hàng theo đúng giá niêm yết.
3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải, có đủ điều kiện hoặc đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì đăng ký sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn GTGT. Nếu kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng đúng quy định về hóa đơn.
3.2. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải: trường hợp thực hiện phương pháp kê khai thì sử dụng hóa đơn bán hàng đúng quy định về hóa đơn; trường hợp khoán thuế hoặc từng lần phát sinh khi có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì thực hiện mua hóa đơn tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề xuất cho khách hàng và kê khai nộp thuế, quản lý sử dụng hóa đơn đúng quy định.
3.3. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách phải thực hiện việc tạo và phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô.
3.4. Khi cung cấp dịch vụ vận tải phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng đúng quy định; không được sử dụng phiếu đặt chỗ, phiếu nhận hàng thay cho vé xe/hóa đơn.
4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:
4.1. Ngành Thuế phối hợp với các ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt là phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội vận tải tỉnh tăng cường vận động, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế để các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường bộ hiểu rõ trách nhiệm, chấp hành tốt nghĩa vụ thuế; trong đó, cần lưu ý đối với trường hợp các phương tiện hoạt động kinh doanh tại Lâm Đồng nhưng đăng ký bảng số xe và kê khai thuế tại địa phương khác thực hiện kê khai nộp thuế tại Lâm Đồng theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.
4.2. Thường xuyên phối hợp tổ chức đối thoại với người nộp thuế, nâng cao chất lượng tư vấn hỗ trợ người nộp thuế; duy trì đường dây nóng, hộp thư điện tử để nắm bắt kịp thời các thông tin từ các tổ chức, cá nhân và người nộp thuế.
4.3. Kịp thời tuyên dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của các chủ phương tiện kinh doanh vận tải và các hành vi buông lỏng quản lý của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý thuế kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Công tác phối hợp thanh tra - kiểm tra và xử lý thu hồi nợ thuế:
5.1. Công tác phối hợp thanh tra - kiểm tra:
a) Ngành Thuế chủ động phối hợp với các ngành Giao thông vận tải, Công an và các ngành có liên quan trong và ngoài tỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế, các phương tiện vận tải không sang tên đăng ký chính chủ, không đăng ký kinh doanh và kê khai nộp thuế. Qua thanh tra, kiểm tra hoặc qua thu thập thông tin nếu đủ cơ sở kết luận là hành vi trốn thuế thì xử lý theo quy định tại Luật Quản lý thuế hoặc chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền truy tố về tội trốn thuế theo quy định của Bộ luật Hình sự, thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải. Phối hợp xử lý thu hồi nợ đọng thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Thường xuyên tiến hành khảo sát, phân tích rủi ro về thuế chọn những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn về hành vi gian lận, trốn thuế hoặc doanh thu kê khai thấp hơn doanh thu tối thiểu (tại phụ lục 1 Đề án này) để lập kế hoạch phối hợp với các ngành (Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở Giao thông Vận tải, Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh và Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Lâm Đồng, Trạm thu phí đường bộ) thu thập thông tin để tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
c) Tăng cường kiểm tra cá nhân kinh doanh vận tải xin tạm ngừng/nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động.
d) Các lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra Giao thông tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh vận tải: kiểm tra giấy phép, phù hiệu kinh doanh vận tải, lệnh vận chuyển, hợp đồng vận chuyển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoạt động kinh doanh vận tải, nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành, chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế tính thuế theo quy định.
đ) Cơ quan Thuế tham mưu Ủy ban nhân dân huyện và thành phố, củng cố Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý cá nhân, phương tiện vận tải có hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
5.2. Biện pháp xử lý thu hồi nợ thuế:
a) Cơ quan thuế phối hợp với phòng Cảnh sát giao thông để phối hợp thu hồi nợ thuế khi cấp đổi biển số, sang tên đổi chủ phương tiện.
b) Căn cứ quy trình quản lý nợ thuế, ngành Thuế áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp dây dưa nợ thuế, công khai thông tin về các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế trên 90 ngày.
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính thuế nhưng vẫn không thu được tiền thuế thì cơ quan thuế lập hồ sơ, văn bản gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc bộ phận đăng ký kinh doanh cấp huyện, thành phố đề nghị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; gửi cơ quan đăng kiểm đề nghị dừng đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc; gửi văn bản đến Sở Giao thông Vận tải áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép kinh doanh, thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải.
III. Trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án
1. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1.1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm triển khai cho Hội đồng tư vấn thuế phối hợp với công an xã, phường, thị trấn thống kê hộ gia đình, cá nhân và phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa bàn thôn, tổ dân phố để làm cơ sở lập bộ, khoán thuế cho năm sau (thống kê theo biểu phụ lục 2a).
1.2. Chỉ đạo các Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp cơ quan Thuế và các xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê toàn bộ tổ chức, cá nhân và số lượng phương tiện ô tô có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn đến thời điểm 31/12 hàng năm, đối chiếu với số liệu do Sở Giao thông - Vận tải Lâm Đồng cung cấp cùng thời điểm để làm cơ sở quản lý thu thuế, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt triển khai thực hiện, theo dõi; đồng thời, gửi kết quả về Cục Thuế chậm nhất ngày 05/01 năm sau để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (tổng hợp theo biểu phụ lục 2b).
1.3. Căn cứ báo cáo danh sách các hộ kinh doanh còn nợ thuế của Chi cục Thuế chỉ đạo các ngành chức năng; xã, phường, thị trấn phối hợp để đôn đốc thu hồi tiền thuế, chống thất thu thuế đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải trên địa bàn.
1.4. Chỉ đạo bộ phận đăng ký kinh doanh của huyện, thành phố trước ngày 20 tháng đầu quý cung cấp danh sách các hợp tác xã, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nói chung và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải nói riêng của quý trước cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, lập bộ thu thuế theo quy định.
1.5. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành (bao gồm: Thuế, Công an, bộ phận quản lý giao thông vận tải, bộ phận đăng ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,...) kiểm tra, xử lý các chủ phương tiện không kê khai nộp thuế hoặc còn nợ đọng thuế theo Văn bản đề nghị của Chi cục Thuế.
2. Cục Thuế tỉnh:
2.1. Thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin về người nộp thuế đã đăng ký thuế kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn. Phân loại hình kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải hành khách (tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt, xe taxi...); tổng hợp số liệu định kỳ hàng quý, làm cơ sở đối chiếu với số liệu đăng ký phương tiện vận tải do Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh cung cấp; số liệu cấp giấy phép, cấp phù hiệu kinh doanh vận tải do Sở Giao thông - Vận tải cung cấp; số liệu đăng kiểm do Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng cung cấp. Đối với phương tiện chưa kê khai nộp thuế phải phối hợp kiểm tra, đối chiếu với số liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình; số liệu phương tiện qua các Trạm thu phí đường bộ ... để có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp, chặt chẽ không để thất thu thuế (tổng hợp theo biểu phụ lục số 1).
2.2. Trước ngày 30 của tháng đầu quý, các Chi cục Thuế và các Phòng thuộc Cục Thuế đối chiếu, lập danh sách tên chủ phương tiện, địa chỉ, biển số xe của các tổ chức, cá nhân chưa kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế trên 90 ngày đã xử phạt vi phạm hành chính để đề nghị Sở Giao thông vận tải Lâm Đồng không cấp, thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải hoặc chỉ đạo các bến xe, các Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải không cấp lệnh vận chuyển, lệnh xuất bến theo danh sách đề nghị của cơ quan thuế, văn bản và danh sách gửi File mềm địa chỉ thư điện tử: sogtvt.phongvantai@gmail.com; sgtvt@lamdong.gov.vn và đề nghị Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng (địa chỉ thư điện tử: ttdkxcg@lamdong.gov.vn) dừng đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc đến khi có ý kiến của cơ quan thuế hoặc xuất trình chứng từ đã nộp đủ số thuế vào NSNN, trước khi cấp phù hiệu/xác nhận hoặc kiểm định.
2.3. Quản lý thuế chặt chẽ, thống nhất đảm bảo công bằng trong hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp, Hợp tác xã có quy mô kinh doanh lớn trên địa bàn (có đăng ký hoạt động bến bãi, bến xe khách). Thường xuyên rà soát dữ liệu kinh doanh, kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp này để tiến hành thanh tra, kiểm tra xử lý theo quy định.
2.4. Công khai và thường xuyên cập nhật công khai thông tin chủ phương tiện, biển số xe có kinh doanh vận tải nhưng chưa đăng ký nộp thuế, nợ tiền thuế trên 90 ngày trên Website của Ngành thuế để các ngành phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định khoản 1, điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
2.5. Chỉ đạo bộ phận thu lệ phí trước bạ (Chi cục Thuế) kiểm tra chứng từ thu thuế kinh doanh vận tải đối với các phương tiện đã cấp giấy đăng ký xe (biển số) sang nhượng mua/bán trước khi làm thủ tục trước bạ; hàng tháng cung cấp danh sách các đầu xe làm thủ tục trước bạ trên địa bàn cho các Đội kiểm tra, Đội thuế theo dõi, quản lý thuế.
2.6. Hàng năm, rà soát hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn, nếu có biến động doanh thu từ 50% trở lên, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời doanh thu và doanh thu tối thiểu tại phụ lục ban hành kèm theo đề án.
2.7. Hàng quý cung cấp danh sách Doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ phương tiện còn nợ thuế cho cơ quan Công an, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường để dừng làm thủ tục chuyển nhượng, mua bán.
3. Sở Giao thông Vận tải:
3.1. Quản lý chặt chẽ các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn theo đúng loại hình kinh doanh quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.2. Cung cấp thông tin, dữ liệu tổ chức, cá nhân và phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải cho ngành thuế trước ngày 20 tháng đầu quý bằng văn bản và file mềm vào địa chỉ thư điện tử: NhomCBCCPhongTTKT2.ldo@gdt.gov.vn
3.3. Chỉ đạo cán bộ quản lý, lực lượng thanh tra giao thông phối hợp với ngành thuế kiểm tra thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận phương tiện qua bến xe, trạm thu phí đường bộ.
3.4. Đối với xe biển số của các tỉnh/thành phố khác đến xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải tại Lâm Đồng, sau khi cấp phù hiệu thực hiện thông báo cho Cục Thuế phối hợp quản lý thuế.
3.5. Công khai các xe có vi phạm quy định trong hoạt động kinh doanh vận tải lên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông Vận tải.
3.6. Quản lý chặt chẽ các trường hợp đăng ký xe hợp đồng du lịch hoặc cho thuê tài sản của cá nhân kinh doanh, nhưng hoạt động vận tải taxi dưới hình thức thành viên hợp tác xã thì thu hồi phù hiệu, dừng hoạt động kinh doanh theo quy định. Phối hợp, hỗ trợ ngành thuế trong công tác quản lý đối tượng và phương tiện kinh doanh vận tải.
3.7. Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng dừng thủ tục đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc theo Quyết định xử lý hành chính và theo đề nghị của cơ quan thuế.
3.8. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá niêm yết, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho Cục Thuế để phối hợp trong việc quản lý kê khai niêm yết giá cước vận tải.
3.9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định tại Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Công an tỉnh:
4.1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, trước ngày 20 tháng đầu quý thông báo danh sách các phương tiện vận tải đăng ký mới (biển số màu vàng) gửi Cục Thuế bằng văn bản và gửi file mềm vào địa chỉ thư điện tử: NhomCBCCPhongTTKT2.ldo@gdt.gov.vn để phối hợp quản lý thuế.
4.2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát kinh tế và Công an các huyện, thành phố, phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong việc kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, để nợ đọng thuế và tạm dừng làm thủ tục rút hồ sơ đăng ký xe để chuyển vùng, cấp đổi biển số hoặc sang tên đổi chủ phương tiện khi có văn bản đề nghị của cơ quan Thuế.
4.3. Chỉ đạo Công an huyện, thành phố triển khai công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế thống kê các phương tiện vận tải của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải trên địa bàn; phối hợp với cơ quan thuế xử lý các chủ phương tiện có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế hoặc nợ đọng thuế.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục Thuế trao đổi thông tin về việc thành lập mới, đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải thể hoặc phá sản của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống liên thông và cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh Quốc gia.
6. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng:
6.1. Trước ngày 20 hàng quý, cung cấp thông tin cho Cục Thuế danh sách các phương tiện vận tải ô tô biển số Lâm đồng đã đến đăng kiểm tại Trung tâm/Công ty, văn bản và gửi file mềm vào địa chỉ thư điện tử: NhomCBCCPhongTTKT2.ldo@gdt.gov.vn (danh sách theo từng địa bàn huyện, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, loại xe, biển số xe, trọng tải xe, xe có kinh doanh vận tải, không kinh doanh vận tải) để đối chiếu, quản lý thuế.
6.2. Đối với các trường hợp chủ phương tiện không kê khai thuế, nợ thuế tạm dừng đăng kiểm để áp dụng các quyết định xử lý hành chính về thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
6.3. Công khai các xe có vi phạm pháp luật về thuế, thông báo tạm dừng đăng kiểm trên cổng thông tin điện tử của ngành, trên phương tiện thông tin đại chúng trên phạm vi toàn quốc, thông báo đến các Trung tâm/Công ty Đăng kiểm toàn quốc biết, hỗ trợ, phối hợp thực hiện.
7. Các Trạm thu phí đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của tỉnh Lâm Đồng thông tin về phương tiện (biển số xe) qua Trạm thu phí từ phần mềm lưu trữ dữ liệu về số lần phương tiện xe qua trạm trong tháng, quý, năm (gồm vé lượt, vé tháng, vé quý,...)
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
8.1. Tuyên truyền, vận động các Hợp tác xã vận tải, thành viên HTX thực hiện đúng quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, kê khai thuế theo đúng quy định của pháp luật và Đề án này; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của HTX và các thành viên HTX.
8.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan và cơ quan thuế xử lý nghiêm các HTX, thành viên HTX kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế.
9. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải:
9.1. Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện theo nội dung Đề án và các quy định khác của pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
9.2. Thực hiện kinh doanh vận tải, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải theo đúng quy định, trường hợp vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép, xử lý theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Luật Quản lý thuế.
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý trong Đề án này thực hiện nghiêm túc việc đăng ký, kê khai và nộp thuế đầy đủ theo hướng dẫn tại Đề án.
3. Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả, định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi và chỉ đạo; đồng thời, gửi các sở, ngành, địa phương phối hợp thực hiện; tiếp nhận vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện, sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế và quy định pháp luật./.
BẢNG DOANH THU TỐI THIỂU CỦA MỘT (01)
PHƯƠNG TIỆN KINH DOANH VẬN TẢI
(Ban hành theo Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Số TT |
Loại hình kinh doanh vận tải |
Đơn vị tính |
Doanh thu ấn định (đồng) |
I |
Vận tải hành khách |
|
|
1 |
Vận tải hành khách dưới 15 chỗ ngồi |
|
|
|
- Đến 5 chỗ ngồi |
đồng/xe/tháng |
10.000.000 |
|
- Trên 5 chỗ đến dưới 15 chỗ ngồi |
đồng/xe/tháng |
13.000.000 |
2 |
Vận tải khách từ 15 chỗ ngồi trở lên |
|
|
a |
Xe thông thường (ghế ngồi) |
|
|
|
- Xe sử dụng trong niên hạn dưới 6 năm |
đồng/ghế/tháng |
1.350.000 |
|
- Xe sử dụng trong niên hạn trên 6 năm |
đồng/ghế/tháng |
1.000.000 |
b |
Xe ghế nằm, giường nằm |
đồng/ghế/tháng |
1.550.000 |
c |
Xe đưa đón học sinh, công nhân |
đồng/xe/tháng |
11.500.000 |
3 |
Vận tải hành khách tuyến cố định |
|
|
a |
Xe ghế ngồi sử dụng trong niên hạn dưới 6 năm |
|
|
|
- Trên 300 km |
đồng/ghế/tháng |
1.400.000 |
|
- Từ 300 km trở xuống |
đồng/ghế/tháng |
1.050.000 |
b |
Xe ghế ngồi sử dụng trong niên hạn trên 6 năm |
|
|
|
- Trên 300 km |
đồng/ghế/tháng |
1.050.000 |
- Từ 300 km trở xuống |
đồng/ghế/tháng |
750.000 |
|
c |
Xe ghế nằm, giường nằm |
đồng/ghế/tháng |
1.600.000 |
II |
Vận tải hàng hóa |
|
|
1 |
Xe vận tải hàng hóa các loại đến 3 tấn |
|
|
|
Xe đến 1 tấn |
đồng/xe/tháng |
9.500.000 |
|
Xe trên 1 tấn đến 2 tấn |
đồng/xe/tháng |
10.500.000 |
|
Xe trên 2 tấn đến 3 tấn |
đồng/xe/tháng |
11.500.000 |
2 |
Xe vận tải hàng hóa các loại trên 3 tấn, xe sử dụng trong niên hạn dưới 9 năm |
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn |
đồng/tấn/tháng |
2.750.000 |
|
- Trọng tải trên 10 tấn |
|
|
|
* 10 tấn đầu tiên |
đồng/tấn/tháng |
2.750.000 |
|
* Từ tấn thứ 11 trở lên |
đồng/tấn/tháng |
1.450.000 |
3 |
Xe vận tải hàng hóa các loại trên 3 tấn, xe sử dụng trong niên hạn trên 9 năm |
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn |
đồng/tấn/tháng |
2.350.000 |
|
- Trọng tải trên 10 tấn |
|
|
|
* 10 tấn đầu tiên |
đồng/tấn/tháng |
2.350.000 |
|
* Từ tấn thứ 11 trở lên |
đồng/tấn/tháng |
1.200.000 |
* Ghi chú:
- Doanh thu ấn định tối thiểu trên áp dụng đối với thành phố: Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện: Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai.
- Đối với các huyện: Đam Rông, Đạ Tẻh, Cát Tiên vận dụng giảm tối đa 30% đơn giá của Phụ lục.
UBND Huyện, Thành phố....
UBND Xã, Phường, Thị trấn…
Tổ Dân phố, Thôn …………
THỐNG KÊ DANH SÁCH CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN (THÔN, TỔ DÂN PHỐ)….
(Thời điểm thống kê đến, ngày.... tháng ... năm )
Số TT |
Họ và Tên tổ chức, cá nhân đứng tên chủ phương tiện vận tải |
Địa chỉ nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện |
Họ và Tên người đứng tên kinh doanh |
Nơi đăng ký kê khai, nộp thuế |
Mã số thuế |
Đặc điểm tài sản (xe ô tô) |
Thời gian bắt đầu kinh doanh vận tải |
Tuyến đường vận doanh |
Thực hiện nghĩa vụ thuế |
|||||
Biển số xe |
Loại xe |
Năm sản xuất xe |
Trọng tải |
Tổng thuế 1 tháng hiện nay (1.000 đồng) |
Chưa kê khai nộp thuế (ghi chưa nộp) |
|||||||||
Số tấn |
Số ghế |
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ quản lý thuế địa bàn |
Tổ
trưởng Tổ dân phố (Thôn)…. |
UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ
BIỂU TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VÀ SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN (HUYỆN/THÀNH PHỐ)
(Tính đến thời điểm ngày
.../..)
Đơn vị tính: xe
Số TT |
Thành phần kinh tế kinh doanh vận tải |
Tổng số tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải |
Xe kinh doanh vận tải hành khách |
Xe kinh doanh vận tải hàng hóa |
Tổng số xe kinh doanh vận tải |
Ghi chú |
|||||
Tổng số |
Tuyến cố định |
Hợp đồng |
Taxi |
Xe buýt |
Khách Du lịch |
||||||
A |
B |
1 |
2=3+4+5+6+7 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9=2+8 |
|
1 |
Cty cổ phần |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Cty TNHH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Doanh nghiệp tư nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe thuộc sở hữu HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe của thành viên HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Cá nhân kinh doanh vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Kèm theo danh sách chi tiết từng đầu xe, file phần mềm chuyển qua thư điện tử Cục Thuế: NhomCBCCPhongTTKT2.ldo@gdt.gov.vn.
Trên cơ sở số liệu tổng hợp từ phụ lục 2a
Phòng Tài chính - Kế hoạch |
UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Diễn Giải |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||||||||||
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh |
Tổng số đầu xe |
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế |
Kết quả lập bộ, thu thuế 2018 |
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh |
Tổng số đầu xe |
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế |
Kết quả lập bộ, thu thuế 2019 |
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh |
Tổng số đầu xe |
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế |
Kết quả lập bộ, thu thuế 2020 |
||||||||
Tổng doanh thu |
Tổng số thuế phải nộp |
Thuế B/q tháng/đầu xe |
Tổng doanh thu |
Tổng số thuế phải thu |
Thuế B/q tháng/đầu xe |
Tổng doanh thu |
Tổng số thuế phải thu |
Thuế B/q tháng/đầu xe |
|||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=5/3 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12=11/9 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18=17/15 |
1 |
Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Cty Cổ phần |
6 |
534 |
534 |
416.743 |
19.690 |
3,07 |
6 |
471 |
471 |
434.182 |
21.962 |
3,89 |
6 |
491 |
491 |
285.547 |
16.368 |
2,78 |
|
- Vận tải hành khách |
4 |
459 |
459 |
227.249 |
10.671 |
1,94 |
4 |
396 |
396 |
256.397 |
11.542 |
2,43 |
4 |
416 |
416 |
132.893 |
7.302 |
1,46 |
|
- Vận tải hàng hóa |
2 |
75 |
75 |
189.494 |
9.019 |
10,02 |
2 |
75 |
75 |
177.785 |
10.420 |
11,58 |
2 |
75 |
75 |
152.654 |
9.066 |
10,07 |
3 |
Cty TNHH |
100 |
1.146 |
1.146 |
779.843 |
24.776 |
1,80 |
84 |
1.305 |
1.305 |
1.065.203 |
33.301 |
2,13 |
137 |
1.219 |
1.219 |
873.303 |
24.199 |
3,31 |
|
- Vận tải hành khách |
29 |
787 |
787 |
473.617 |
16.574 |
1,75 |
36 |
1.100 |
1.100 |
739.667 |
26.746 |
2,03 |
59 |
933 |
933 |
462.516 |
18.139 |
1,62 |
|
- Vận tải hàng hóa |
71 |
359 |
359 |
306.226 |
8.202 |
1,90 |
48 |
205 |
205 |
325.536 |
6.555 |
2,66 |
78 |
286 |
286 |
410.787 |
6.060 |
1,77 |
4 |
Hợp tác xã |
15 |
141 |
141 |
35.057 |
1.347 |
0,80 |
14 |
182 |
182 |
33.405 |
1.815 |
0,83 |
24 |
164 |
164 |
22.863 |
1.155 |
0,59 |
|
- Vận tải hành khách |
11 |
105 |
105 |
27.429 |
1.143 |
0,91 |
11 |
105 |
105 |
24.434 |
1.324 |
1,05 |
15 |
102 |
102 |
16.651 |
811 |
0,66 |
|
- Vận tải hàng hóa |
4 |
36 |
36 |
7.628 |
204 |
0,47 |
3 |
77 |
77 |
8.971 |
491 |
0,53 |
9 |
62 |
62 |
6.212 |
344 |
0,46 |
5 |
TCKT khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vận tải hành khách |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
- Vận tải hàng hóa |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
6 |
Doanh nghiệp tư nhân |
23 |
83 |
83 |
44.973 |
1.782 |
1,79 |
13 |
67 |
67 |
34.888 |
727 |
0,90 |
12 |
69 |
69 |
25.868 |
619 |
0,75 |
|
- Vận tải hành khách |
1 |
2 |
2 |
557 |
- |
- |
3 |
29 |
29 |
6.831 |
174 |
0,50 |
1 |
2 |
2 |
191 |
4 |
0,17 |
|
- Vận tải hàng hóa |
22 |
81 |
81 |
44.416 |
1.782 |
1,83 |
10 |
38 |
38 |
28.057 |
553 |
1,21 |
11 |
67 |
67 |
25.677 |
615 |
0,76 |
7 |
Hộ kinh doanh cá thể |
1.370 |
2.381 |
1.441 |
364.886 |
16.508 |
0,95 |
1.376 |
1.962 |
1.382 |
376.518 |
16.789 |
1,01 |
1.294 |
2.115 |
1.376 |
305.289 |
13.277 |
0,80 |
|
- Vận tải hành khách |
531 |
962 |
786 |
195.274 |
8.757 |
0,93 |
708 |
1.018 |
882 |
243.199 |
11.171 |
1,06 |
712 |
1.033 |
933 |
174.584 |
8.035 |
0,72 |
|
- Vận tải hàng hóa |
839 |
1.419 |
655 |
169.612 |
7.751 |
0,99 |
668 |
944 |
500 |
133.319 |
5.618 |
0,94 |
582 |
1.082 |
443 |
130.705 |
5.242 |
0,99 |
* |
TỔNG CỘNG |
1.514 |
4.285 |
3.345 |
1.641.502 |
64.103 |
1,60 |
1.493 |
3.987 |
3.407 |
1.944.196 |
74.594 |
1,82 |
1.473 |
4.058 |
3.319 |
1.512.870 |
55.618 |
1,40 |
|
- Vận tải hành khách |
576 |
2.315 |
2.139 |
924.126 |
37.145 |
1,45 |
762 |
2.648 |
2.512 |
1.270.528 |
50.957 |
1,69 |
791 |
2.486 |
2.386 |
786.835 |
34.291 |
1,20 |
|
- Vận tải hàng hóa |
938 |
1.970 |
1.206 |
717.376 |
26.958 |
1,86 |
731 |
1.339 |
895 |
673.668 |
23.637 |
2,20 |
682 |
1.572 |
933 |
726.035 |
21.327 |
1,90 |
(Tính đến thời điểm ngày / / )
Đơn vị tính: xe
Số T T |
Đơn vị huyện/thành phố |
Số đầu xe đã cấp giấy phép và phù hiệu kinh doanh vận tải do Sở GTVT Lâm Đồng cung cấp |
Số đầu xe đăng kiểm tại trung tâm Đăng kiểm Lâm Đồng do Trung tâm đăng kiểm cung cấp |
Số đầu xe kinh doanh vận tải do cơ quan thuế quản lý |
So sánh |
|
|||||||||||||||||||||
Số đầu xe CQ Thuế quản lý so số Sở GTVT |
Số đầu xe đã kê khai nộp thuế so số đầu xe cơ quan thuế quản lý, |
|
|||||||||||||||||||||||||
Kinh doanh vận tải hành khách |
Kinh doanh vận tải hàng hóa |
Tổng số xe kinh doanh vận tải |
Xe con |
Xe khách |
Xe tải |
Xe con, khách (HK) KD |
Tổng số xe KD vận tải |
Tổng số xe đã kê khai nộp thuế |
|
||||||||||||||||||
Tổng số |
Tuyến cố định |
Hợp đồng |
Taxi |
Xe buýt |
Khách du lịch |
Không KD |
Có KD |
Không KD |
Có KD |
Không KD |
Có KD |
Tổng số |
Hành khách |
Hàng hóa |
Tổng số |
Hành khách |
Hàng hóa |
Tổng số |
Hành khách |
Hàng hóa |
|
||||||
A |
B |
1=2+3+4 +5+6 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8=1+7 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16=17+18 |
17 |
18 |
19=20+21 |
20 |
21 |
22=16-8 |
23=19-16 |
24=20-17 |
25=21-18 |
|
1 |
TP Đà Lạt |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
- |
|
|
|
- |
- |
|
|
2 |
TP Bảo Lộc |
- |
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
- |
- |
|
|
- |
|
|
|
- |
- |
|
|
3 |
Huyện Bảo Lâm |
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
4 |
Huyện Đức Trọng |
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
- |
|
|
- |
|
|
- |
|
5 |
Huyện Đơn Dương |
- |
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
- |
- |
|
6 |
Huyện Di Linh |
- |
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
- |
- |
|
|
- |
|
|
|
- |
|
- |
|
7 |
Huyện Lâm Hà |
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
8 |
Huyện Đạ Huoai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
- |
|
|
|
9 |
Huyện Đạ Tẻh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
- |
|
|
|
|
|
|
- |
- |
|
|
10 |
Huyện Cát Tiên |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
- |
|
|
- |
|
|
|
- |
- |
|
|
11 |
Huyện Lạc Dương |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Huyện Đam Rông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
- |
|
- |
- |
|
|
Tổng cộng |
- |
- |
- |
|
|
|
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.