BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2358/QĐ-BHXH |
Hà Nội ngày 19 tháng 9 năm 2022 |
PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM, PHIÊN BẢN 2.0
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/08/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, trong đó quy định rõ quy trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 1939/QĐ-TTg ngày 31/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ngành bảo hiểm và các dịch vụ công trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các ngành liên quan”;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Công văn số 39/THH-CSCNTT ngày 13/01/2020 của Cục Tin học hóa về việc mẫu Đề cương Kiến trúc CPĐT/CQĐT phiên bản cập nhật 2.0;
Công văn số 838/THH-CSCNTT ngày 30/5/2022 của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc góp ý dự thảo Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0.
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0.
1. Giao Trung tâm Công nghệ thông tin:
a) Cung cấp tài liệu Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 tới các đơn vị liên quan; tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai, tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0;
b) Tổ chức triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 theo lộ trình được phê duyệt và đưa vào Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phát triển chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam hàng năm của Ngành;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình và đánh giá mức độ triển khai, tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 bảo đảm đúng mục tiêu, nội dung được phê duyệt;
d) Đề xuất, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, điều chỉnh nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 khi có thay đổi về tình hình và yêu cầu thực tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phát triển chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tuân thủ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phát triển chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng theo Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0, định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả các nhiệm vụ được giao về Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp trình Tổng Giám đốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2358/QĐ-BHXH ngày 19/9/2022 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam )
MỤC LỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục đích
1.1. Mục đích chung
1.2. Mục đích cụ thể
1.3. Mục đích đối với đối tượng/trường hợp sử dụng tài liệu kiến trúc
2. Phạm vi áp dụng
II. TẦM NHÌN KIẾN TRÚC
III. NGUYÊN TẮC KIẾN TRÚC
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CPĐT
1. Các văn bản quy định, chính sách
2. Định hướng của quốc gia về Chính phủ số
3. Định hướng phát triển CPĐT BHXH Việt Nam
4. Các chỉ tiêu chính cần đạt được
4.1. Các mục tiêu theo Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành BHXH
4.2. Các mục tiêu của Ngành trong ứng dụng CNTT phát triển Chính phủ số
VI. KIẾN TRÚC HIỆN TẠI
1. Kiến trúc Nghiệp vụ
1.1. Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ hiện tại
1.2. Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ liên thông
2. Kiến trúc Ứng dụng
2.1. Hiện trạng các hệ thống ứng dụng nền tảng
2.2. Hiện trạng các ứng dụng CNTT phục vụ nội bộ cơ quan
2.3. Hiện trạng các ứng dụng chuyên ngành
2.4. Hiện trạng các ứng dụng CNTT phục vụ người dân
3. Kiến trúc Dữ liệu
3.1. CSDL quốc gia về bảo hiểm
3.2. Hiện trạng phát triển CSDL chuyên ngành
3.3. Hiện trạng phát triển CSDL địa phương
4. Kiến trúc Công nghệ
4.1. Hệ thống mạng tổng thể toàn ngành
4.2. Trung tâm dữ liệu
4.3. Hạ tầng CNTT của BHXH Việt Nam
5. Kiến trúc An toàn thông tin
5.1. Hiện trạng ATTT của BHXH Việt Nam
5.2. Hiện trạng các giải pháp đảm bảo ATTT
6. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
7. Nhu cầu về đầu tư hạ tầng, ứng dụng và trao đổi, kết nối, chia sẻ dữ liệu
7.1. Nhu cầu phục vụ hoạt động ngành Bảo hiểm xã hội
7.2. Nhu cầu khác của các đơn vị
8. Ưu điểm, hạn chế
8.1. Ưu điểm
8.2. Hạn chế
VII. KIẾN TRÚC MỤC TIÊU
1. Sơ đồ tổng quát CPĐT Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0
1.1. Người sử dụng
1.2. Kênh giao tiếp
1.3. Các hệ thống ngoài
1.4. Dữ liệu và ứng dụng
1.5. Kỹ thuật - công nghệ
1.6. An toàn thông tin
1.7. Chỉ đạo, chính sách
2. Mô hình kiến trúc tổng thể CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0
2.1. Kiến trúc Nghiệp vụ
2.2. Kiến trúc Dữ liệu
2.3. Kiến trúc Ứng dụng
2.4. Kiến trúc Công nghệ
2.5. Kiến trúc An toàn thông tin
VIII. PHÂN TÍCH KHOẢNG CÁCH
IX. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
1. Danh sách các nhiệm vụ
2. Lộ trình triển khai các nhiệm vụ
2.1. Giai đoạn đến 2024
2.2. Giai đoạn từ 2025
3. Giải pháp quản trị kiến trúc
3.1. Các định hướng thực hiện
3.2. Giải pháp quản trị kiến trúc
4. Giải pháp về nguồn nhân lực
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách
6. Giải pháp về tài chính
7. Giải pháp duy trì Kiến trúc CPĐT
X. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Mô hình tham chiếu nghiệp vụ BHXH Việt Nam
2. Phụ lục 2: Danh sách các TTHC hiện có của BHXH Việt Nam
3. Phụ lục 3: Mô hình tham chiếu dữ liệu BHXH Việt Nam
4. Phụ lục 4: Mô hình tham chiếu ứng dụng BHXH Việt Nam
5. Phụ lục 5: Mô hình tham chiếu công nghệ BHXH Việt Nam
6. Phụ lục 6: Mô hình tham chiếu an toàn thông tin BHXH Việt Nam
XI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổng thể hệ thống mạng toàn ngành
Hình 2: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT BHXH cấp tỉnh
Hình 3: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT BHXH cấp huyện
Hình 4: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT TTDL Ngành
Hình 5: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT TTDL dự phòng
Hình 6: Sơ đồ khái quát CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0
Hình 7: Mô hình Kiến trúc tổng thể CPĐT Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0
Hình 8: Cấu trúc Mô hình tham chiếu nghiệp vụ BRM
Hình 9: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ tổng thể
Hình 10: Mô hình kiến trúc dữ liệu (DRM)
Hình 11: Mô hình dữ liệu mức khái niệm
Hình 12: Mô hình chia sẻ dữ liệu từ CSDLQG về Bảo hiểm
Hình 13: Mô hình kiến trúc ứng dụng tham chiếu hướng dịch vụ SOA (ARM)
Hình 14: Sơ đồ giao diện ứng dụng mức khái niệm
Hình 15: Sơ đồ minh họa giao diện ứng dụng kết hợp các APIs
Hình 16: Sơ đồ minh họa các thành phần giao tiếp ứng dụng
Hình 17: Sơ đồ minh họa việc giao tiếp ứng dụng web
Hình 18: Sơ đồ tích hợp tổng thể Kiến trúc CPĐT Việt Nam
Hình 19: Sơ đồ tích hợp, chia sẻ tổng thể cấp quốc gia mức logic
Hình 20: Sơ đồ tích hợp, chia sẻ dữ liệu tổng thể BHXH Việt Nam
Hình 21: Mô hình tích hợp các CSDL quốc gia
Hình 22: Sơ đồ các thành phần ứng dụng
Hình 23: Sơ đồ mạng tổng thể ngành BHXH VN
Hình 24: Sơ đồ tham chiếu mạng kết nối BHXH cấp tỉnh
Hình 25: Thiết kế mẫu HTTT BHXH huyện
Hình 26: Mô hình kết nối trục liên thông chính phủ điện tử
Hình 27: Mô hình kết nối với các Bank
Hình 28: Mô hình kết nối với các IVAN
Hình 29: Sơ đồ tổng thể TTDL ngành BHXH Việt Nam
Hình 30: Mô hình tham chiếu ảo hóa hạ tầng TTDL
Hình 31: Mô hình bảo đảm ATTT tổng thể ngành BHXH Việt Nam
Hình 32: Mô hình giải pháp bảo đảm ATTT tổng thể ngành BHXH
Hình 33: Mô hình yêu cầu về kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin
Hình 34: Mô hình Mô hình các yêu cầu về quản lý an toàn thông tin
Hình 35: Mô hình thành phần giám sát ATTT tập trung BHXH Việt Nam
Hình 36: Mô hình SOC
Hình 37: Quy trình quản lý, vận hành Kiến trúc CPĐT BHXH Việt Nam
Thuật ngữ, từ viết tắt |
Diễn giải, định nghĩa |
API |
Giao diện chương trình ứng dụng |
BPM |
Quản lý quy trình liên thông nghiệp vụ |
BHTN |
Bảo hiểm thất nghiệp |
BHXH/BHXH Việt Nam |
Bảo hiểm xã hội/Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
BHYT |
Bảo hiểm y tế |
CCHC |
Cải cách hành chính |
CNTT |
Công nghệ thông tin |
CMR |
Kho dữ liệu mô tả tập trung hóa |
CRM |
Quản lý quan hệ khách hàng |
CPĐT |
Chính phủ điện tử |
CSDL |
Cơ sở dữ liệu |
DBMS |
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu |
DMS |
Hệ thống quản lý tài liệu |
DVC/DVCTT |
Dịch vụ công/Dịch vụ công trực tuyến |
EA |
Kiến trúc tổng thể |
EAF |
Khung kiến trúc tổng thể |
EAWG |
Nhóm công tác kiến trúc tổng thể |
ERP |
Quy hoạch nguồn lực tổng thể |
ESB |
Nền tảng tích hợp ESB |
G2B |
Nhà nước đến doanh nghiệp |
G2C |
Nhà nước đến người dân |
G2E |
Nhà nước đến công chức |
G2G |
Nhà nước đến Nhà nước |
HR |
Nguồn nhân lực |
HRMS |
Hệ thống quản lý nguồn nhân lực |
HTTT |
Hệ thống thông tin |
ICT |
Công nghệ thông tin và Truyền thông |
IDE |
Môi trường phát triển tích hợp |
IDS / IPS |
Hệ thống phát hiện xâm nhập và ngăn ngừa |
ISMS |
Hệ thống quản lý bảo mật thông tin |
ISP |
Nhà cung cấp dịch vụ Internet |
KPI |
Chỉ số hiệu quả hoạt động chính |
MIC |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
OLAP |
Phân tích dữ liệu trực tuyến |
OLTP |
Xử lý giao dịch trực tuyến |
PDA |
Thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân |
PPP |
Công tư hợp danh |
PCCC |
Phòng cháy chữa cháy |
QLVBĐH |
Quản lý văn bản và điều hành |
RSS |
Nghiệp vụ tổng hợp và cung cấp thông tin đơn giản |
SLA |
Thoả thuận về cấp độ dịch vụ |
SOA |
Kiến trúc hướng dịch vụ |
TTHC |
Thủ tục hành chính |
TTTT |
Thông tin và Truyền thông |
TSLCD |
Truyền số liệu chuyên dùng |
VPN |
Mạng riêng ảo |
XML |
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng |
NTT |
Người nộp thuế |
TCT |
Tổng cục thuế |
TCTN |
Trợ cấp thất nghiệp |
WS |
WebService |
NDXP |
National Data Exchange Platform Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia |
Ngày 28/10/2018, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ký Quyết định số 1389/QĐ-BHXH về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử của BHXH Việt Nam phiên bản 1.0 trên cơ sở Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 1.0 được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 21/4/2015.
Trong năm 2019 với quan điểm chỉ đạo “Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số”, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về “Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025”. Theo đó, được sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 31/12/2019, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ký Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ban hành Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, Phiên bản 2.0, đáp ứng yêu cầu xu thế phát triển CPĐT hướng tới chính phủ số và cập nhật các xu hướng phát triển công nghệ (Big Data, IoT, AI, Cloud Computing, Blockchain, …) làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa phương xây dựng, phát triển Kiến trúc CPĐT/CQĐT, phiên bản 2.0.
Nhằm kịp thời đáp ứng với thực tiễn phát triển CPĐT Việt Nam và tuân thủ các quy định mới của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các định hướng, mục tiêu, chương trình hành động, các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2020-2025 cũng như chỉ đạo của Lãnh đạo BHXH Việt Nam tại Quyết định số 1038/QĐ-BHXH ngày 28/10/2021 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, BHXH Việt Nam tiến hành thực hiện xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 trên cơ sở cập nhật, bổ sung, phát triển từ Kiến trúc CPĐT của BHXH Việt Nam, phiên bản 1.0.
Nội dung cập nhật, bổ sung chính so với Phiên bản 1.0:
- Cập nhật các nội dung về định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển của ngành, các mục tiêu/định hướng phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2020-2025;
- Cập nhật các nội dung Kiến trúc thành phần bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0 trên cơ sở các mô hình tham chiếu được quy định trong Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Cập nhật các nội dung về cơ chế chính sách, các tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng CNTT; Danh sách các nhiệm vụ và lộ trình triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0.
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục đích
1.1. Mục đích chung
Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0, được xây dựng nhằm thiết lập cơ sở, định hướng cho quá trình xây dựng CPĐT tại BHXH Việt Nam và làm cơ sở tham chiếu cho Kiến trúc CNTT của BHXH các địa phương; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước của Ngành, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng CPĐT của ngành, hướng tới BHXH số, Chính phủ số và nền kinh tế số.
1.2. Mục đích cụ thể
- Xác định bản quy hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT của BHXH Việt Nam, trong đó có các thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần, gắn liền ứng dụng CNTT với các hoạt động nghiệp vụ;
- Định hướng và triển khai tin học hóa quy trình nghiệp vụ trong BHXH Việt Nam một cách có hệ thống và thực thi chương trình cải cách TTHC, nghiệp vụ hành chính theo hướng công khai, minh bạch để thực hiện hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp;
- Định hình mô hình kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu, tái cấu trúc cơ sở hạ tầng thông tin; Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng các thành phần, HTTT theo điều kiện thực tế;
- Là cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai CPĐT tại BHXH Việt Nam;
- Làm căn cứ đề xuất và triển khai các nhiệm vụ/dự án về ứng dụng CNTT của BHXH Việt Nam; Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan, đơn vị.
1.3. Mục đích đối với đối tượng/trường hợp sử dụng tài liệu kiến trúc
- Đối với lãnh đạo các cấp của Ngành:
+ Cung cấp tầm nhìn tổng thể về quá trình chuyển đổi, ứng dụng CNTT trong Ngành, những lợi ích và khả năng, tính khả thi trong việc cải thiện năng lực quản lý nhà nước, tiềm năng và vai trò của Ngành đối với Chính phủ, các bộ, ngành địa phương khác và với xã hội;
+ Cung cấp định hướng và kết quả đạt được trong tương lai khi triển khai CPĐT cho Ngành, khả năng tối ưu hóa nguồn lực, tài nguyên và nhận diện các giải pháp cải thiện về các vấn đề hạn chế trong quản lý nhà nước và điều hành bộ máy;
+ Bảo đảm tính bền vững của ứng dụng CNTT, tài nguyên thông tin, dữ liệu từ đó phục vụ sự phát triển bền vững của Ngành.
- Đối với cơ quan, đơn vị và bộ phận xử lý nghiệp vụ chuyên ngành: Cung cấp định hướng và khả năng ứng dụng CNTT nhằm cải cách nghiệp vụ, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
- Đối với bộ phận lập kế hoạch ứng dụng CNTT:
+ Xác định lộ trình tối ưu trong việc lập kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT, tối ưu hóa nguồn lực đầu tư;
+ Tránh việc đầu tư chồng chéo, trùng lặp các HTTT/CSDL; Xác định/nhận diện được các vấn đề trọng tâm, trọng điểm khi lập kế hoạch và đầu tư, tránh đầu tư dàn trải.
- Đối với các Chủ đầu tư dự án ứng dụng CNTT:
+ Xác định rõ mối quan hệ, các vấn đề liên quan trong các dự án đầu tư để tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả;
+ Đơn giản hóa trong một số tác vụ triển khai ứng dụng CNTT do đã có các chỉ dẫn, yêu cầu từ kiến trúc.
- Đối với đơn vị triển khai ứng dụng CNTT:
+ Cung cấp các thiết kế sơ bộ tổng thể, các tài nguyên có sẵn khả dụng cho việc xây dựng các HTTT/CSDL của Ngành;
+ Chỉ dẫn các tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ áp dụng đảm bảo sự thống nhất và tương thích giữa các HTTT trong các dự án khác nhau.
2. Phạm vi áp dụng
- Các đơn vị của BHXH Việt Nam quy định tại Điều 5 của Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các lãnh đạo, chuyên viên quản lý tại địa phương (BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện, các cán bộ/công chức/viên chức…) được cung cấp tài khoản truy cập vào các HTTT/CSDL của BHXH Việt Nam có phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thụ hưởng/sử dụng sản phẩm từ hoạt động phát triển, ứng dụng CNTT của Ngành;
- Các bộ, ngành, địa phương tham khảo Kiến trúc của BHXH Việt Nam để làm cơ sở khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu với BHXH Việt Nam.
Việc hình thành và triển khai áp dụng hiệu quả, chặt chẽ, đồng bộ Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 sẽ giúp đạt được các mục tiêu sau:
- Tăng cường khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, dùng chung các tài nguyên công nghệ thông tin trong Bảo hiểm xã hội Việt Nam và giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trên phạm vi toàn quốc; hướng tới tiết kiệm chi phí, thời gian trong hoạt động nội bộ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp hiệu quả các dịch vụ tích hợp cho người dân và doanh nghiệp, coi người dân và doanh nghiệp là trung tâm;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư công nghệ thông tin; hướng tới triển khai CPĐT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đồng bộ, lộ trình phù hợp, hạn chế trùng lặp;
- Tăng cường khả năng chuẩn hóa, bảo đảm an toàn thông tin trong triển khai CPĐT.
Do đó, Kiến trúc CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0 có vai trò quan trọng trong việc phát triển CPĐT của Ngành vì những lý do sau đây:
- Kiến trúc CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0 là căn cứ để định hướng và xây dựng kế hoạch phát triển và lộ trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn 2020-2025, hướng tới một hệ thống quản lý số toàn diện, hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của BHXH Việt Nam;
- Kiến trúc CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0 định hướng về mặt nguyên tắc, về thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư về CNTT của Ngành, hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đơn vị, tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao sự tiện lợi cho doanh nghiệp và người dân;
- Kiến trúc CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0 sẽ đóng vai trò là một khuôn giám quản CNTT mạnh mẽ, đảm bảo cách tiếp cận phù hợp cho việc quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư CNTT và cách sử dụng các nguồn tài nguyên, nhằm tránh đầu tư CNTT trùng lắp, tăng cường khả năng tích hợp, giúp hệ thống CNTT BHXH Việt Nam liên thông kết nối với các hệ thống bên ngoài một cách an toàn;
- Kiến trúc CPĐT BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0 là cơ sở quan trọng để tiếp tục tiến trình chuyển đổi sang chính phủ số và kiện toàn hệ thống Chính phủ điện tử hiện có, ứng dụng CNTT rộng rãi và hiệu quả trong mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước làm cơ sở để phục vụ cải cách hành chính, triển khai ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử, nâng cao năng suất lao động, góp phần hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngành, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin.
Trong quá trình xây dựng, triển khai áp dụng các nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành BHXH Việt Nam, phiên bản 2.0 phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 và các văn bản hướng dẫn liên quan;
b) Phù hợp với định hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của quốc gia;
c) Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương;
d) Bảo đảm việc đầu tư triển khai Chính phủ điện tử hiệu quả;
đ) Phù hợp với quy trình nghiệp vụ; thúc đẩy cải cách quy trình nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, chuẩn hóa;
e) Ưu tiên phát triển các dịch vụ, ứng dụng, nền tảng dùng chung;
g) Áp dụng hiệu quả các công nghệ số mới; khai thác sử dụng hiệu quả công nghệ điện toán đám mây theo lộ trình phù hợp;
h) Triển khai các giải pháp bảo mật, an toàn, an ninh thông tin ở mọi thành phần Kiến trúc Chính phủ điện tử theo nhu cầu và lộ trình phù hợp;
i) Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của quốc gia, chuyên ngành.
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
Ngày 22/10/2020, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Kế hoạch số 3353/KH-BHXH về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành BHXH với mục tiêu:
“Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương; Nghị quyết số 28-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. ”
Các nhiệm vụ triển khai kế hoạch bao gồm:
“1. Tiếp tục bám sát các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 102/NQ-CP , Nghị quyết số 28-NQ/TW, Nghị quyết 125, Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH và Nghị quyết số 01/NQ-CP hàng năm của Thủ tướng Chính phủ.
2. Toàn ngành BHXH chủ động, nỗ lực, quyết tâm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm ra các giải pháp phát triển và mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT hoàn thành chỉ tiêu bao phủ được Thủ tướng Chính phủ giao; giải quyết, chi trả kịp thời các quyền lợi về BHXH, BHTN, BHYT cho người tham gia. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra giảm nợ đọng và trụ lợi, lạm dụng quỹ KCB BHYT.
3. Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Ban Bí thư tại Công văn số 79-CV/TW ngày 29/1/2020 và các Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 28/1/2020, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 31/1/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng chống dịch bệnh Covid-19; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; quán triệt công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành thực hiện các biện pháp phòng, chống và chấp hành chỉ đạo của từng địa phương nơi xảy ra dịch Covid-19.
4. Tiếp tục đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng, góp phần nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quyền lợi và tăng mức độ hài lòng của người tham gia BHXH, cụ thể:
5. Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của Ngành BHXH. Thực hiện tốt việc hỗ trợ, tư vấn, giải đáp chính sách cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân về BHXH, BHYT, BHTN thông qua Hệ thống chăm sóc khách hàng.
6. Triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 4/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam theo các nội dung đã xây dựng tại Kế hoạch số 2575/KH-BHXH ngày 12/8/2020 của BHXH Việt Nam về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 89/2020/NĐ-CP Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, cụ thể:
. . .
7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai thực hiện hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp, mở rộng cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên các lĩnh vực; đẩy mạnh việc giao dịch điện tử; quản lý và sử dụng văn bản điện tử trong hệ thống cơ quan BHXH và trên trục liên thông của Chính phủ.
8. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng; hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; các phần mềm nghiệp vụ của Ngành; cập nhật hoàn thiện dữ liệu hộ gia đình, cấp mã số BHXH cho người tham gia; hoàn thiện các quy tắc quản lý, khai thác, phân cấp sử dụng các phần mềm nghiệp vụ của Ngành; hoàn thiện hệ thống kho dữ liệu ngành phục vụ công tác nghiên cứu, dự báo phục vụ cho việc hỗ trợ ra quyết định, xây dựng các kế hoạch, chiến lược của ngành BHXH; tiếp tục kết nối liên thông, cung cấp các dịch vụ công của Ngành trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý, khai thác, sử dụng các phần mềm nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong Ngành.
9. Tiếp tục thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế của Ngành BHXH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng cường hội nhập quốc tế, đẩy mạnh thực hiện công tác thông tin đối ngoại nhằm khẳng định vai trò, vị thế và hình ảnh Ngành BHXH là bạn, đối tác tin cậy, có trách nhiệm của cộng đồng an sinh xã hội khu vực và thế giới, hướng tới sự chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo vì mục tiêu sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp và phát triển sự nghiệp an sinh xã hội bền vững, hiệu quả tại Việt Nam.
10. Tăng cường chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh, thành phố nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính; chất lượng, tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức; tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các đơn vị cho phù hợp với yêu cầu; đánh giá viên chức, người lao động trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương công tác. ”
1. Các văn bản quy định, chính sách
Việc phát triển Chính phủ điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần tuân thủ các văn bản sau:
Của Trung ương:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
- Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
- Luật An ninh mạng năm 2018;
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021-2025;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm;
- Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/08/2020 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 1939/QĐ-TTg ngày 31/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ngành bảo hiểm và các dịch vụ công trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các ngành liên quan”;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Chỉ thị số 2/ CT-TTg ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
- Công văn số 775/VPCP-KSTT ngày 04/02/2020 của Văn phòng Chính phủ về danh mục văn bản điện tử không gửi kèm bản giấy;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
Của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Quyết định số 1320/QĐ-BHXH ngày 23/10/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành Bảo hiểm xã hội;
- Kế hoạch số 3353/KH-BHXH ngày 22/10/2020 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành BHXH;
- Kế hoạch số 400/KH-BHXH ngày 12/02/2020 triển khai thực hiện Quyết định số 1939/QĐ-TTg ngày 31/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội, bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan”;
- Kế hoạch số 1823/KH-BHXH ngày 09/6/2020 của BHXH Việt Nam về việc đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng từ năm 2020 đến năm 2025;
- Kế hoạch số 1829/KH-BHXH ngày 10/6/2020 của BHXH Việt Nam về việc thực hiện nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của chính phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
- Kế hoạch số 1584/KH-BHXH ngày 21/5/2020 của BHXH Việt Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Kế hoạch số 2575/KH-BHXH ngày 12/8/2020 của BHXH Việt Nam về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Kế hoạch số 3030/KH-BHXH ngày 24/09/2020 của BHXH Việt Nam về việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Quyết định số 515/QĐ-BHXH ngày 27/03/2020 của BHXH Việt Nam về việc Quyết định Ban hành Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Quyết định số 100/QĐ-BHXH ngày 17/01/2020 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy trình về thanh toán điện tử song phương giữa hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hệ thống ngân hàng thương mại;
- Quyết định số 108/QĐ-BHXH ngày 22/01/2020 của BHXH Việt Nam về việc ban hành hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội phiên bản 1.0;
- Quyết định số 136/QĐ-BHXH ngày 31/01/2020 của BHXH Việt Nam về việc ban hành chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ;
- Quyết định số 1038/QĐ-BHXH ngày 28/10/2021 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch Kế hoạch ứng dụng CNTT phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.
- Các văn bản khác có liên quan.
2. Định hướng của quốc gia về Chính phủ số
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, mục tiêu đến năm 2030: Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Theo đó, Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Trong đó, một số chỉ tiêu cơ bản cụ thể đối với Chính phủ số của đến năm 2025, tầm nhìn 2030 như sau:
1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
…
2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp;
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
…
3. Định hướng phát triển CPĐT BHXH Việt Nam
- Chính phủ điện tử cần từng bước chuyển đổi dần sang Chính phủ số; Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số để phát triển, hình thành “Hệ sinh thái số 4.0 ngành BHXH” của BHXH Việt Nam.
- Lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; minh bạch hóa, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước; Giảm bớt thủ tục hành chính, thay đổi nhận thức từ nền hành chính công “một cửa cố định” đến “một cửa bất kỳ” hay “không cửa”, cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích số mang lại giá trị gia tăng cho mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi, thân thiện, dễ dàng sử dụng; Tăng cường ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành gắn với công tác CCHC theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục, coi công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành; Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước và làm cho các DVCTT đơn giản hơn, rõ ràng hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn để người dân được trải nghiệm các dịch vụ công tốt hơn.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống DVCTT tập trung đa dạng về hình thức truy cập giúp thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia các hoạt động của các CQNN, cho phép người dân chỉ truy cập vào một địa chỉ duy nhất và đăng nhập một lần mà có thể thực hiện được toàn bộ các giao dịch với Chính phủ. Người dân và các tổ chức dễ dàng tiếp cận thông tin của CQNN các cấp, thông tin biểu mẫu, giấy tờ và hướng dẫn đầy đủ về TTHC, dễ dàng thực hiện các DVCTT mức độ 3, 4, thanh toán điện tử, tích hợp chữ ký số điện tử. Hồ sơ xử lý TTHC được điện tử hóa và có tính pháp lý, minh bạch hóa, người dân có thể theo dõi kết quả xử lý hồ sơ và nhận kết quả trực tuyến.
- Phát triển, hoàn thiện các hệ thống Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số, các HTTT/CSDL cấp quốc gia, Hệ thống hỗ trợ thanh toán trực tuyến toàn quốc (PayGov)/ Nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia (PaymentPlatform)/ Các cổng dịch vụ thanh toán trực tuyến khác, Hệ thống thu thập đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến (Hệ thống Tracking EMC) và các hệ thống thông tin khác có liên quan để phục vụ cung cấp DVCTT mức độ 3, 4; định hướng cung cấp 100% DVCTT mức độ 4 đủ điều kiện; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần thiết. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi phí và thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến; Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo: Tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH, BHTN, BHYT (ở cả trung ương và địa phương) giữa ngành BHXH Việt Nam và các cơ quan thanh tra, cơ quan liên quan khác, tránh hình thức chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, bỏ sót đối tượng; từng bước huy động cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương tham gia vào công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động BHXH; thực hiện tốt việc tổng hợp, theo dõi, nắm tình hình việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các BHXH tỉnh; tăng cường đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra về BHXH tại địa phương.
- Tăng cường công tác báo cáo, thống kê ngành BHXH: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH; chương trình điều tra thống kê hàng năm và dài hạn; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở ngành BHXH áp dụng cho các đơn vị trực thuộc cũng như địa phương cùng các văn bản hướng dẫn có liên quan để có đầy đủ nguồn thông tin đầu vào; phát triển, xây dựng các hệ thống CNTT phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích và sử dụng thông tin thống kê; xây dựng CSDL phục vụ khai thác và chia sẻ dữ liệu thống kê trong ngành và giữa Ngành với các bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng, phát triển CPĐT bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, hướng tới chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhà nước của Ngành, bảo đảm cho phép kết nối tới các hệ thống thông tin chuyên ngành, mở rộng các kênh tương tác giữa các cán bộ và giữa cán bộ với người dân, doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả, hiệu suất trong phối hợp xử lý công việc và các dữ liệu được cập nhật trực tuyến trên nhiều lĩnh vực;
+ Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các HTTT/CSDL của các CQNN bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần;
+ Thiết lập môi trường điện tử, cung cấp khả năng phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin, dữ liệu thông minh, bảo đảm công tác quản lý, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp; xác định dữ liệu được lưu trữ, chuẩn hóa trong các CSDL cùng các kết quả phân tích, xử lý dữ liệu đó là căn cứ quan trọng trong thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ, công tác thường xuyên, là căn cứ khoa học, thực tiễn của việc ra quyết định, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành;
+ Phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Ngành (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Ngành và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương cũng như các cơ quan, tổ chức bên ngoài;
+ Xây dựng, phát triển hoàn thiện các hệ thống ứng dụng/cơ sở dữ liệu đặc thù dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trong nội bộ Ngành, bảo đảm không trùng lặp, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; cập nhật, kết nối, chia sẻ với các Cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP);
+ Hầu hết các dữ liệu gốc phải được định hướng cho phép lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ giao diện lập trình ứng dụng (API), hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung của Ngành. Dữ liệu cần được quản lý như là tài nguyên quan trọng, cần phải được chia sẻ một cách tối đa trong các CQNN và phục vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Dữ liệu cần phải được chia sẻ, tái sử dụng trong các CQNN để đảm bảo người dân, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp một lần đối với một loại dữ liệu khi thực hiện các TTHC. Dữ liệu số cần được pháp lý hóa để có giá trị như dữ liệu truyền thống; hướng đến cung cấp dịch vụ gia tăng trên các cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam trong tương lai.
- Xây dựng, hoàn thiện nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển CPĐT tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
+ Triển khai thực hiện Kiến trúc, tuân thủ Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0 và Kiến trúc CPĐT Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0 tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ngành;
+ Kế thừa và tiếp tục hoàn thiện xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, các Trung tâm dữ liệu của Ngành theo mô hình quản lý tập trung, đồng bộ, thống nhất, hội tụ tài nguyên, sử dụng giải pháp công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây, dữ liệu lớn…; phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai CPĐT của Ngành theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu quả Mạng dùng riêng cho Chính phủ số, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho bộ, ngành, địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
+ Kết hợp hài hòa mô hình tập trung và phân tán; tuân thủ Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam. Các nền tảng dùng chung của CPĐT phải được làm trước, làm tốt, làm tập trung sau đó nhân rộng; phát triển các nền tảng theo hướng dịch vụ có thể sử dụng tại mọi nơi, không phân biệt các cấp QLNN trong BHXH Việt Nam;
+ Cung cấp các hạ tầng tri thức, tính toán, xử lý, khai phá dữ liệu, tập dữ liệu mở của Ngành trên mọi ngành, lĩnh vực; xây dựng danh mục và cung cấp thông tin, dữ liệu về CSDL của các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành… gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng phục vụ xây dựng, phát triển CPĐT;
+ Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số mới như Cloud, Big Data, Di động, IoT AI, Blockchain, Mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số tại bộ, ngành, địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hóa, thông minh hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc.
- Xây dựng Chính phủ điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức:
+ Xây dựng các hệ thống an toàn, an ninh mạng cho triển khai CPĐT tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo đảm kết nối với các hệ thống an toàn, an ninh mạng quốc gia; phát triển Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của Ngành và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ Chính phủ số của quốc gia;
+ Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị của Ngành; bảo đảm an toàn cho các HTTT của Ngành theo cấp độ theo quy định Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ cũng như các văn bản có liên quan;
+ Tổ chức triển khai phòng chống mã độc tại BHXH Việt Nam nhằm nâng cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại theo quy định của Chỉ thị số 14/CT- TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ để triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng tại BHXH Việt Nam.
- Tăng cường công tác khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển CPĐT:
+ Tăng cường, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế song phương, đa phương và hội nhập kinh tế quốc tế; vận động các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của Ngành; phát triển khoa học và công nghệ;
+ Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp, sản phẩm công nghệ thông tin mới, hiện đại (như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), thực tại ảo (VR), …) trong việc thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu; xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL và giải quyết các bài toán nghiệp vụ phức tạp đặt ra đối với BHXH Việt Nam;
+ Nghiên cứu, thúc đẩy và triển khai các chương trình hợp tác quốc tế đào tạo trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên các công nghệ theo xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0;
+ Học tập kinh nghiệm về xây dựng CPĐT/CQĐT, nhận chuyển giao và ứng dụng có hiệu quả các giải pháp, công nghệ của các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến, các hãng công nghệ lớn và các đối tác quốc tế, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào một đối tác duy nhất, đặc biệt trong vấn đề an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ bí mật nhà nước.
- Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển CNTT:
+ Các cơ quan, đơn vị của BHXH Việt Nam phải có cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để triển khai tốt các hoạt động ứng dụng CNTT của đơn vị mình;
+ Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020; Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 và Quyết định số 49/QĐ-BTTTT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành kế hoạch phát triển 1.000 nhân lực an toàn thông tin chuyên nghiệp;
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo liên tục, chuyên sâu về ứng dụng CNTT; xây dựng các mã ngành đào tạo mới và cập nhật chương trình đào tạo nhân lực chuyên nghiệp ở đại học và các trường cao đẳng, dạy nghề với các nội dung liên quan đến dữ liệu và công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, điện toán đám mây, Internet vạn vật, chuỗi khối, dữ liệu lớn;
+ Xây dựng trung tâm nghiên cứu, đào tạo nhân lực về trí tuệ nhân tạo và các công nghệ số liên quan để đào tạo nhân lực chuyển đổi số.
- Chủ động hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, quy định về cơ chế, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật liên quan đến quản lý, vận hành, cập nhật, chia sẻ, trao đổi, tích hợp, thông tin, dữ liệu của các HTTT/CSDL; bảo đảm an toàn thông tin tại các TTDL cũng như đối với các HTTT/CSDL của Ngành.
4. Các chỉ tiêu chính cần đạt được
4.1. Các mục tiêu theo Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành BHXH
Trong giai đoạn 2020-2025, BHXH Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH và Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28. Sau đây là một số chỉ tiêu chính cần đạt được đến năm 2025:
- Phấn đấu số người tham gia BHXH đạt tỷ lệ 45% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu số người tham gia BHTN đạt tỷ lệ 35% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu số người tham gia BHYT đạt tỷ lệ 95% dân số tham gia BHYT.
4.2. Các mục tiêu của Ngành trong ứng dụng CNTT phát triển Chính phủ số
Theo Quyết định số 1038/QĐ-BHXH ngày 28/10/2021 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngành BHXH Việt Nam cần tiếp tục thể hiện tính đổi mới thuộc nhóm 05 bộ, ngành dẫn đầu về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giai đoạn 2021-2025, đạt các mục tiêu sau:
(1) Triển khai thành công cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021, đáp ứng nguyên tắc dữ liệu chỉ từ một nguồn, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin dữ liệu.
(2) 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
(3) 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của BHXH Việt Nam.
(4) Cung cấp dữ liệu mở theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
(5) 100% thông tin của người dân, doanh nghiệp được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
(6) 100% hệ thống báo cáo của các bộ, ngành, địa phương được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
(7) Thực hiện đầy đủ, thành công các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
1.1. Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ hiện tại
1.1.1 Nghiệp vụ chuyên ngành của BHXH Việt Nam
- Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
1.1.2 Dịch vụ cung cấp và giải quyết TTHC
Các dịch vụ được cấp qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam (Hệ thống Giao dịch điện tử) tại địa chỉ: https://dichvucong. baohiemxahoi. gov. vn hoặc các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động có thể lựa chọn giao dịch thông qua Cổng giao dịch điện tử của các tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử (IVAN) (có 12 nhà IVAN).
Các dịch vụ cung cấp và giải quyết thủ tục hành chính bao gồm:
- Dịch vụ cung cấp tên các thủ tục hành chính của Ngành.
- Dịch vụ cung cấp tên và danh sách các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4.
- Dịch vụ tra cứu, truy vấn thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực, cơ quan.
- Dịch vụ cung cấp thống kê về tình hình xử lý hồ sơ (tiếp nhận, xử lý đúng hạn, xử lý quá hạn, đang xử lý) chung của toàn bộ hồ sơ và của các cơ quan theo từng tháng và theo từng cơ quan.
- Dịch vụ cung cấp tra cứu trạng thái và tiến độ xử lý hồ sơ trực tuyến.
- Dịch vụ cho phép người dân, doanh nghiệp, tổ chức đánh giá chất lượng hành chính công chung và theo từng cơ quan, từng cán bộ tiếp nhận và giải quyết.
- Dịch vụ tiếp nhận và phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp và tổ chức về dịch vụ công trực tuyến.
- Ngoài ra còn cung cung cấp một số dịch vụ khác như: tiếp nhận và hỗ trợ kỹ thuật phần mềm, dịch vụ Kiosk, dịch vụ cung cấp thông tin hồ sơ đã có kết quả.
- Dịch vụ đăng ký tài khoản.
1.1.3 Dịch vụ phục vụ quản lý nội bộ
- Quản trị quy định và chất lượng công việc;
- Quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
- Quản lý đầu tư;
- Quản lý cung ứng;
- Quản trị nhân sự;
- Quản trị tài chính;
- Quản trị tài sản;
- Quản lý hồ sơ một cửa điện tử;
- Quản lý quy trình (work-flow);
- Phân tích, báo cáo thống kê;
- Quản trị các biểu mẫu;
- Quản trị nội dung;
- Quản trị hệ thống;
- Hỗ trợ công dân, doanh nghiệp;
- Quản trị ATBM;
- Cộng tác (Email, Thư viện, diễn đàn);
- Quản lý dữ liệu, tài liệu;
- Tìm kiếm (cơ bản, nâng cao).
1.2. Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ liên thông
1.2.1 Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Ngoài ra, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam còn bao gồm cả công tác chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; phối hợp với Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tư vấn về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương được mô hình hóa như sau:
Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị được mô tả chi tiết trong bảng sau:
STT |
Tên cơ quan, đơn vị |
Mô tả chung về chức năng, nhiệm vụ |
Phân loại |
1. |
Vụ Hợp tác quốc tế |
Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc thực hiện công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Vụ Hợp tác quốc tế chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Vụ Hợp tác quốc tế có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là “International Cooperation Department”, viết tắt là ICD. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
2. |
Vụ Kế hoạch và Đầu tư |
Là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý công tác kế hoạch, thống kê, đầu tư phát triển trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vụ Kế hoạch và Đầu tư chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Quản lý chuyên ngành |
3. |
Vụ Kiểm toán nội bộ |
Là đơn vị chuyên môn giúp việc cho Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc thực hiện kiểm toán nội bộ các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vụ Kiểm toán nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu và chuyên ngành |
4. |
Vụ Pháp chế |
Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ngành bằng pháp luật; tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác pháp chế thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vụ Pháp chế chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
5. |
Vụ Quản lý đầu tư quỹ |
Vụ Quản lý đầu tư quỹ là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý, tổ chức thực hiện: hoạt động đầu tư và quản lý rủi ro đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (sau đây gọi là các quỹ bảo hiểm) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý theo quy định của pháp luật. Vụ Quản lý đầu tư quỹ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên |
6. |
Vụ Tài chính - Kế toán |
Là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý tài chính, tài sản của Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản chi khác; quản lý các quỹ cơ quan được trích lập theo quy định của pháp luật. Vụ Tài chính - Kế toán chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
7. |
Vụ Thanh tra - Kiểm tra |
Vụ Thanh tra - Kiểm tra là đơn vị chuyên môn giúp việc của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn, tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (gọi chung là thanh tra chuyên ngành); kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành; kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của công chức, viên chức trong toàn Ngành. Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Chính phủ. |
Tham mưu và chuyên ngành |
8. |
Vụ Thi đua - Khen thưởng |
Vụ Thi đua - Khen thưởng là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc quản lý, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật. Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
9. |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. Vụ Tổ chức cán bộ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
10. |
Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ |
Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý thu, quản lý nợ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
11. |
Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội |
Là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, hướng dẫn và quản lý thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
12. |
Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế |
Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; quản lý và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
13. |
Văn phòng |
Là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bảo đảm các điều kiện về thông tin, tài chính, cơ sở vật chất và kỹ thuật để phục vụ hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Văn phòng chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Văn phòng có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Văn phòng có Đại diện Văn phòng, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. |
Tham mưu và chuyên ngành |
14. |
Viện Khoa học bảo hiểm xã hội |
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để ứng dụng vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Viện chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chấp hành các quy định về nghiên cứu, quản lý khoa học của Bộ Khoa học và Công nghệ. Viện là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Hà Nội. Viện có tên giao dịch quốc tế: Institute for Social Security Sciences (ISSS). |
Quản lý chuyên ngành |
15. |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) quản lý, tổ chức và triển khai các chương trình, các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện các dịch vụ công nghệ thông tin đối với các đơn vị trong và ngoài hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Trung tâm là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân, có con đấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Hà Nội. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
16. |
Trung tâm Lưu trữ |
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Trung tâm là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân, có con đấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Hà Nội. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
17. |
Trung tâm Truyền thông |
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, tổ chức và triển khai thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền về chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo chủ trương, định hướng của Đảng và quy định của pháp luật Nhà nước. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Trung tâm là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Hà Nội. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
18. |
Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến |
Trung tâm Giám định Bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) quản lý, vận hành, phát triển Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế; tổng hợp, phân tích dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
19. |
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng |
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, giải đáp, tư vấn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; khảo sát, đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là khách hàng). Trung tâm có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Customer Care Centre, viết tắt là CCC. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc; Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. |
Quản lý chuyên ngành |
20. |
Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội |
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội; cung cấp các dịch vụ, tư vấn về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và Cơ sở đào tạo tại Xuân Thành, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Trường có tên giao dịch quốc tế là: Trainning School for Social Security Operations. |
Quản lý chuyên ngành |
21. |
Tạp chí Bảo hiểm xã hội |
Tạp chí Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi là Tạp chí) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực an sinh xã hội, trong đó chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là những trụ cột chính; đăng tải phổ biến việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Tạp chí có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Social Security Magazine, viết tắt là SSM. Tạp chí chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Tạp chí hoạt động theo Luật Báo chí và Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Tạp chí có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội và Đại diện Tạp chí Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. |
Tham mưu Quản lý chuyên ngành |
1.2.2 Mô hình xử lý nghiệp vụ liên thông
Cơ cấu tổ chức, quản lý của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, bao gồm:
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở các tỉnh, thành phố là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2.1. Hiện trạng các hệ thống ứng dụng nền tảng
2.1.1 Hệ thống trao đổi và tích hợp thông tin thống nhất ngành BHXH
Với mục đích quy hoạch lại hệ thống ứng dụng CNTT tại BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kiến trúc chuẩn SOA (Service Orianted Architeture), nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các hệ thống ứng dụng và làm nền tảng cho việc phát triển hệ thống giai đoạn vừa qua. Năm 2016, BHXH Việt Nam đã đầu tư dự án “Xây dựng hệ thống trao đổi và tích hợp thông tin thống nhất Ngành BHXH” để hoàn thiện hệ thống thông tin trong toàn Ngành BHXH, tạo môi trường làm việc điện tử thông suốt trong nội bộ ngành cũng như các kết nối liên ngành, ngoài ngành có liên quan (Thuế, Hải quan, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tư pháp, Công an, Ngân hàng, Cơ sở khám chữa bệnh. . . ); đồng thời đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động của ngành BHXH. . . ; việc chuẩn hóa, kiến trúc hóa lại toàn bộ hệ thống ứng dụng ngành theo hướng kiến trúc dịch vụ bằng việc đầu tư hệ thống trao đổi và tích hợp thông tin thống nhất, kiến trúc hướng dịch vụ toàn Ngành BHXH mang lại nhiều ưu điểm, giúp tích hợp và khai thác tối đa các nhóm ứng dụng đã, đang và sẽ được BHXH xây dựng như: dịch vụ mã số định danh, dịch vụ tra cứu thông tin BHXH, BHYT, dịch vụ kê khai BHXH điện tử. . . giúp giảm bớt gánh nặng kê khai cho tổ chức, cá nhân khi giao dịch với cơ quan BHXH.
2.1.2 Hệ thống quản lý định danh và chia sẻ dữ liệu
Với việc ngành BHXH đang triển khai rất nhiều hệ thống thông tin đa dạng về chức năng nhiệm vụ như phục vụ hoạt động nghiệp vụ và có giao tiếp với bên ngoài, các ứng dụng mức hệ thống, văn phòng, các ứng dụng phục vụ công tác nội bộ dẫn đến bài toán cần quản trị người dùng, quản lý danh mục dùng chung để tránh sự thiếu nhất quán, quản lý dữ liệu người dùng, quản trị truy cập tập trung, cấp quyền cho tài khoản người dùng để tránh lãng phí tài nguyên, kiểm soát được việc xóa bỏ tài khoản người sử dụng khi không tiếp tục làm việc trong Ngành để đảm bảo an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống. Từ yêu cầu đó, từ cuối năm 2016 BHXH Việt Nam đã đầu tư hệ thống quản lý định danh và chia sẻ dữ liệu nhằm quản lý chặt chẽ tài khoản và quyền truy cập ứng dụng của người dùng tối thiểu: 20.000 cán bộ của ngành BHXH; khoảng 27 triệu hộ gia đình và gần 98 triệu người dân; toàn bộ các đơn vị tham gia BHXH, BHYT; quản lý danh mục dùng chung và tạo thuận tiện cho người dùng khi truy cập vào các ứng dụng nghiệp vụ.
Ngành cũng đã triển khai hệ thống xác thực tập trung với cơ chế đăng nhập một lần (single sign-on) và phân quyền tập trung cho toàn bộ các hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống phần mềm nghiệp vụ và dùng chung của Ngành như: Hệ thống thư điện tử, hệ thống văn bản điều hành, hệ thống đào tạo trực tuyến, hệ thống quản lý thiết bị, hệ thống báo cáo tập trung, hệ thống giám sát bảo hiểm y tế, hệ thống thu sổ thẻ, hệ thống quản lý chính sách BHXH, hệ thống kế toán, hệ thống tiếp nhận hồ sơ, hộ thống quản lý nhân sự, hệ thống thi đua khen thưởng, hệ thống quản lý quỹ, hệ thống giám định, hệ thống quản lý đấu thầu thuốc, hệ thống tài khoản đầu tư, hệ thống thẩm định quyết toán . . .
2.1.3 Triển khai, kết nối chia sẻ thông tin với các bộ, ngành
- Kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu với trục liên thông dữ liệu quốc gia VDXP do Văn phòng Chính phủ quản lý để thực hiện việc liên thông: văn bản qua hệ thống Eoffice, chia sẻ thông tin người tham gia BHXH, BHYT để cổng dịch vụ công quốc gia đối chiếu với thông tin định danh, liên thông cung cấp các dịch vụ công trên cổng dịch vụ công quốc gia; Hoàn tất kỹ thuật để kết nối với hệ thống báo cáo Quốc gia để cung cấp các chỉ tiêu báo cáo phục vụ điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; liên thông dịch vụ công cấp độ 4 với Cổng dịch vụ công quốc gia từ khi khai trương (09/12/2019) theo Quyết định 411/QĐ-TTg. Tính đến hết năm 2021, BHXH Việt Nam đã thực hiện liên thông kết nối, cung cấp 24 DVC của Ngành, DVC liên thông trên Cổng DVC Quốc gia; đồng bộ trạng thái của trên 24 triệu hồ sơ với Cổng DVC Quốc gia; tiếp nhận và giải quyết 149.770 hồ sơ, giao dịch qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Cụ thể: Cấp lại thẻ BHYT do hỏng, mất: 3.820; Gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình: 71.359; Đóng tiếp BHXH tự nguyện: 9.658; Đóng BHXH bắt buộc: 540; Hồ sơ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg: 64.393.
- Chia sẻ dữ liệu với Bộ Y tế: Từ tháng 5/2017 đến nay, BHXH Việt Nam đã thực hiện nhiều đợt bàn giao dữ liệu hộ gia đình và danh mục hành chính, danh mục đối tượng tham gia BHYT thuộc CSDL hộ gia đình tham gia BHYT để phục vụ công tác chăm sóc, quản lý sức khỏe cho người dân của Bộ Y tế, gồm: (i) Toàn bộ dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT trên phạm vi cả nước với các trường dữ liệu về: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, số chứng minh thư nhân dân, số định danh, nơi cấp giấy khai sinh, địa chỉ cư trú, số điện thoại, mã hộ gia đình, quan hệ với chủ hộ, đã tham gia hoặc chưa tham gia BHYT, mã thẻ BHYT, mã đối tượng tham gia BHYT; (ii) Toàn bộ dữ liệu danh mục hành chính bao gồm: Danh mục tỉnh; danh mục huyện; danh mục xã, phường; danh mục thôn, xóm; danh mục đối tượng tham gia BHYT trong phạm vi cả nước thuộc hệ thống CSDL hộ gia đình tham gia BHYT.
Việc bàn giao CSDL hộ gia đình tham gia BHYT nhằm hỗ trợ xây dựng CSDL sức khỏe điện tử, kết nối với các cơ sở khám chữa bệnh để cơ sở khám chữa bệnh có thể tra cứu thông tin thẻ BHYT; cung cấp tiện ích để các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc cập nhật dữ liệu chứng từ liên quan đến việc khám, chữa bệnh cho người tham gia BHXH để thực hiện thanh toán các chế độ BHXH (như: dữ liệu chứng nhận suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa để giải quyết chế độ hưu trí; dữ liệu giấy khai sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức); chuyển dữ liệu đề nghị thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT tới BHXH Việt Nam ngay khi bệnh nhân ra viện.
- Kết nối với với cơ sở KCB: BHXH Việt Nam đã thực hiện kết nối với 12.694 cơ sở KCB BHYT, tiếp nhận hàng năm hơn 170 triệu hồ sơ giao dịch điện tử đề nghị thanh toán chi phí KCB, đồng thời cung cấp ứng dụng tra cứu lịch sử KCB cho các cơ sở KCB BHYT.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu với Tổng cục Thuế: Ngày 31/12/2014, Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam đã ký quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH- BHXH-TCT theo yêu cầu tại công văn số 235/TTg-KTTH ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và cơ quan BHXH. Trên cơ sở quy chế đã ký, BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế đã đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống phần mềm và đã kết nối tự động để trao đổi thông tin theo yêu cầu tại Quy chế đã ký giữa 02 Ngành. Việc kết nối dữ liệu với Tổng cục Thuế để chia sẻ thông tin của cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp đăng ký mã số thuế và người có đăng ký mã số thuế cá nhân trên địa bàn toàn quốc. Căn cứ dữ liệu, thông tin do cơ quan thuế cung cấp, cơ quan BHXH các địa phương đã rà soát, đối chiếu với danh sách doanh nghiệp tham gia BHXH; từ đó phát hiện dấu hiệu vi phạm về đóng, nộp BHXH của doanh nghiệp để tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc hoặc phối hợp với cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ.
Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT , công tác quản lý thu BHXH, thu thuế đã đạt được những kết quả đáng kể, trong đó nổi bật là công tác phát triển đối tượng tham gia và truy thu tiền đóng BHXH, BHYT. BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế đã triển khai quy chế phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa hai cơ quan đến các Cục thuế và cơ quan BHXH 63 tỉnh thành phố. Cơ quan thuế và cơ quan BHXH đã phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra đạt một số kết quả bước đầu, tại thời điểm hiện nay, Tổng cục thuế đã gửi thông tin của khoảng 18,5 triệu người đã quyết toán thuế năm 2018 cho BHXH Việt Nam, ngược lại Tổng cục Thuế cũng tiếp nhận thông tin của hơn 14 triệu người tham gia BHXH. Việc trao đổi thông tin đã giúp hai ngành phát triển được đối tượng tham gia, hoàn thành các nhiệm vụ được giao
- Kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NDXP) do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện việc liên thông: Mã định danh điện tử dung chung của các cơ quan, tổ chức; Kết nối, tiếp nhận, chia sẻ dữ liệu với Bộ Tư pháp; Chia sẻ CSDL với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cụ thể:
+ Kết nối, tiếp nhận, chia sẻ dữ liệu với Bộ Tư pháp: BHXH Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông đã phối hợp thực hiện thành công việc kết nối, tiếp nhận thông tin đăng ký khai sinh từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch của Bộ Tư pháp thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) của Bộ Thông tin và Truyền thông để cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế. Việc tiếp nhận dữ liệu đăng ký khai sinh từ Bộ Tư pháp sẽ giúp tăng cường tính chính xác, đầy đủ về dữ liệu của người tham gia BHXH, BHYT do dữ liệu đã được ngành Tư pháp, và Công an kiểm tra, và đã được cấp số định danh công dân, đảm bảo mỗi người chỉ có một số định danh duy nhất và mỗi số định danh chỉ được cấp cho một người. Ngoài ra việc liên thông dữ liệu sẽ giúp cho giảm bớt các thủ tục hành chính, giảm khối lượng công việc, tạo thuận lợi cho người dân, cán bộ của ngành BHXH và tư pháp hộ tịch
Hiện nay việc tiếp nhận dữ liệu đăng ký khai sinh đã thực hiện tại 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. BHXH Việt Nam và Bộ Tư pháp đang tiếp tục liên thông dữ liệu khai tử và các dữ liệu chuyên ngành liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của hai ngành thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) (là hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Chia sẻ CSDL với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: BHXH Việt Nam đã hoàn thành kết nối, trao đổi thông tin giữa CSDL quốc gia của BHXH với CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Chia sẻ dữ liệu với Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội): BHXH Việt Nam đang cung cấp tài khoản để cán bộ của các Trung tâm Giới thiệu việc làm của các địa phương truy cập dữ liệu từ Cổng thông tin của BHXH Việt Nam. Riêng đối với chia sẻ dữ liệu với Cục Việc làm, BHXH Việt Nam chưa thể xây dựng hệ thống kết nối trực tiếp do hạ tầng CSDL của Cục Việc làm đang phân tán, chưa đồng bộ và tập trung.
- BHXH Việt Nam đã kết nối với 14 nhà cung cấp dịch vụ IVAN để cung cấp và triển khai các dịch vụ công và giao dịch điện tử cho đơn vị sử dụng lao động;
- Kết nối với 04 NHTM: VIETCOMBANK, VIETTINBANK, MB BANK, BIDV để thực hiện thu, chi điện tử qua hệ thống ngân hàng. Đối với ngân hàng AGRIBANK, đã xây dựng xong phần mềm kết nối, đang chuẩn bị ký kết thanh toán điện tử song phương để triển khai thực hiện trên toàn quốc.
- Tiếp tục phối hợp với Bưu điện Việt Nam rà soát dữ liệu người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để cập nhật vào cơ sở dữ liệu và thực hiện kết nối, truyền dẫn dữ liệu giữa 02 ngành để phục vụ công tác chi trả và quản lý người hưởng.
2.2. Hiện trạng các ứng dụng CNTT phục vụ nội bộ cơ quan
2.2.1 Hệ thống văn bản điều hành
Với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ngành BHXH, đến nay 100% văn bản đi/đến từ trong và ngoài ngành BHXH đều được thực hiện số hóa và xử lý điện tử, với những văn bản đến bằng giấy sẽ được bộ phận văn thư tại văn phòng Scan và gửi file với chữ ký số xác nhận để chuyển tới Lãnh đạo ngành cũng như các đơn vị chuyên môn xử lý.
2.2.2 Hệ thống thư điện tử
Hệ thống thư điện tử (@vss. gov. vn) với số lượng hòm thư điện tử được cấp trong toàn ngành và 100% số lượng hòm thư điện tử thường xuyên được sử dụng. Từ năm 2018, ngành đã triển khai tích hợp hệ thống SSO mỗi một cán bộ có thể sử dụng địa chỉ thư điện tử của mình để đăng nhập vào các hệ thống phần mềm nghiệp vụ khác.
2.2.3 Hệ thống Quản lý lưu trữ hồ sơ
Năm 2017, Trung tâm Lưu trữ đã thực hiện số hóa và xác thực với chữ ký số điện tử cho khoảng 4 triệu hồ sơ. Tổng Giám đốc đã ra Quyết định ban hành Phần mềm Lưu trữ Hồ sơ điện tử 1.0 để triển khai ứng dụng trong toàn hệ thống, hỗ trợ cho các cơ quan BHXH trong toàn ngành có thể dễ dàng tra cứu, khai thác hồ sơ được lưu trữ tại kho hồ sơ của BHXH Việt Nam, rút ngắn được thời gian khai thác trước đây bằng phương pháp thủ công từ 168 giờ xuống còn 30 phút.
2.2.4 Phần mềm Thanh tra - Kiểm tra
Năm 2019, BHXH Việt Nam đã xây dựng và bước đầu đưa phần mềm Thanh tra - Kiểm tra vào sử dụng. Việc kết nối giữa phần mềm Thanh tra - Kiểm tra với các hệ thống phần mềm nghiệp vụ của Ngành (Thu - Sổ thẻ, xét duyệt chính sách; Kế toán tập trung; Hệ thống thông tin giám định BHYT; dữ liệu giải quyết khiếu tố, khiếu nại; Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành) để có thể khai thác, đối chiếu dữ liệu trước và trong quá trình tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn chưa toàn diện (hiện nay mới kết nối với một số danh mục của phần mềm TST).
2.2.5 Phần mềm Quản lý nhân sự và Phần mềm Thi đua khen thưởng
Cả 02 phần mềm: Quản lý nhân sự và Thi đua khen thưởng được xây dựng từ năm 2013 và năm 2019 đã được xây dựng mới để đáp ứng yêu cầu quản lý của các đơn vị.02 phần mềm đều được xây dựng theo mô hình quản lý tập trung tại Trung ương; người sử dụng tại BHXH Việt Nam; BHXH các tỉnh/tp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc truy cập phần mềm này để thực hiện các tác vụ quản lý theo phạm vi và quyền hạn khai thác dữ liệu được cấp. Đến thời điểm này, 02 phần mềm đã được đưa vào sử dụng hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ về quản lý nhân sự và quản lý thi đua, khen thưởng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện của Ngành.
2.2.6 Hệ thống Đào tạo trực tuyến
Cuối năm 2017, BHXH Việt Nam đã chính thức đưa vào sử dụng hệ thống đào tạo trực tuyến e-Learning với mục tiêu tạo một môi trường đào tạo mới tiên tiến, hiện đại, đem lại những lợi ích thực sự về sự linh hoạt, tiện dụng và không bị giới hạn; giảm thiểu chi phí đào tạo trực tiếp, đẩy nhanh tiến độ hướng dẫn sử dụng, chuyển giao công nghệ các ứng dụng CNTT mới của Ngành một cách sâu rộng cho toàn thể cán bộ viên chức BHXH Việt Nam một cách hiệu quả.
2.2.7 Phần mềm tổng hợp, phân tích thông tin báo chí và dư luận xã hội
Xây dựng hệ thống tự động thu thập và phân tích các bài viết có liên quan đến BHXH qua các trang báo điện tử, mạng xã hội từ đó có phương án xử lý truyền thông nhanh chóng và hiệu quả đồng thời xây dựng hệ thống quản lý truyền thông của Ngành.
2.2.8 Hệ thống hội nghị truyền hình
Từ năm 2016, hệ thống HNTH của Ngành chính thức đi vào hoạt động đến 63 BHXH các tỉnh/thành phố. Năm 2019, đã trang bị và triển khai xong hệ thống HNTH giai đoạn 1 đến 478 BHXH quận/huyện thuộc 42 BHXH đảm bảo cho việc thiết lập, vận hành các kênh họp giao ban điện tử giữa các đơn vị. Trong năm 2020, Ngành đã hoàn thành thực hiện kế hoạch xây dựng giai đoạn 2 nâng cấp, mở rộng hệ thống HNTH đến cấp huyện của BHXH 21 tỉnh/thành phố còn lại. Hiện nay, hệ thống này được sử dụng rất hiệu quả (BHXH Việt Nam đã tổ chức rất nhiều cuộc họp, hội nghị trực tuyến toàn quốc và tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, đào tạo sử dụng phần mềm cho cán bộ Ngành thông qua hệ thống), toàn Ngành BHXH nói chung và BHXH các tỉnh, thành phố nói riêng đã phát huy hiệu quả của hệ thống trong công tác chỉ đạo, điều hành cho cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố và các quận, huyện nhất là trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đang cần được kiểm soát chặt chẽ trên phạm vi cả nước.
Đối với hoạt động này cần được duy trì thường xuyên đối với dịch vụ vận hành. Đối với các thiết bị chỉ đầu tư khi có sự cố hoặc vòng đời của thiết bị kết thúc.
2.2.9 Chữ ký số chuyên dùng
100% tổng số cơ quan trực thuộc sử dụng chữ ký số chuyên dùng. Đã đề nghị Ban Cơ yếu chính phủ cấp 5.676 chữ ký số chuyên dùng (từ cán bộ cấp phó trưởng phòng/ phó giám đốc BHXH huyện trở lên) trong Ngành. Tính đến thời điểm này, đã thu hồi 900 chữ ký số (do sát nhập BHXH thành phố trực thuộc tỉnh vào BHXH tỉnh/thành phố, các phòng trực thuộc BHXH tỉnh, các trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác hoặc không còn giữ chức vụ hiện tại), còn sử dụng 4.703 chữ ký số.
Ngoài ra đã phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ cấp 312 chữ ký số sử dụng trên thiết bị di động (sim PKI) (cho Ban Tổng Giám đốc, lãnh đạo cấp Vụ/Ban, Lãnh đạo cấp tỉnh/thành phố).
BHXH đã triển khai Hệ thống chữ ký số chuyên dùng ngành BHXH nhằm cấp chứng thư số (nội bộ) cho toàn bộ các cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ của Ngành. Trước mắt đã cấp cho cán bộ trực tiếp làm việc với hệ thống giám định sau đó sẽ triển khai cấp xong chữ kỹ số nội bộ tất cả cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ. Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp cho BHXH Việt Nam Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng tại Giấy chứng nhận số 604/GCN-BTTTT ngày 17/12/2020, có giá trị đến hết ngày 16/12/2025.
2.3. Hiện trạng các ứng dụng chuyên ngành
2.3.1 Hệ thống thông tin giám định BHYT
Hệ thống thông tin Giám định BHYT được thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ, được đưa vào vận hành từ năm 2016. Đến thời điểm này, 4 năm đưa vào sử dụng, đã đạt được nhiều kết quả, góp phần thay đổi ý thức, nâng cao trách nhiệm quản lý quỹ BHYT không chỉ của ngành BHXH mà cả ngành y tế đặc biệt là các cơ sở KCB, đã đạt được mục tiêu của Quốc hội yêu cầu “Trước năm 2018, hoàn thành việc liên thông hệ thống phần mềm CNTT giữa cơ quan BHXH và cơ sở KCB nhằm cải tiến thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, nâng cao hiệu quả công tác giám định BHYT, quản lý, sử dụng quỹ BHYT”. Đến thời điểm này, với việc kết nối với hơn 12.000 cơ sở KCB trên toàn quốc, hệ thống thông tin Giám định BHYT đã giúp Ngành nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, là công cụ để kịp thời phát hiện những trường hợp trục lợi BHYT và là công cụ hữu hiệu để ngăn ngừa trục lợi, lạm dụng quỹ BHYT đối với đơn vị khám chữa bệnh, người khám chữa bệnh có ý định trục lợi, ở góc độ quản lý, khi có số liệu lớn với hơn 170 triệu lượt khám chữa bệnh/năm có thể phân tích, dự báo xu hướng và hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách BHYT nói riêng và chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung. Đây được xem là một thành công lớn của Ngành trong ứng dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính.
2.3.2 Hệ thống cấp mã số BHXH và quản lý BHYT hộ gia đình
Hệ thống này được BHXH Việt Nam xây dựng và đưa vào sử dụng từ cuối năm 2016 với mục tiêu quản lý tập trung thông tin, cấp mã bảo hiểm xã hội duy nhất cho toàn bộ người dân và hộ gia đình. Sau khi tạo lập cơ sở dữ liệu, cấp mã số BHXH và quản lý BHYT theo từng hộ gia đình tiến tới tham gia BHYT bắt buộc trên toàn quốc. Đến nay, BHXH đã tạo lập xong CSDL cho hộ gia đình tham gia BHYT với thông tin của gần 100 triệu dân với gần 30 triệu hộ gia đình trên toàn quốc. Với thông tin bao gồm: (1) Thông tin hộ gia đình: Họ và tên chủ hộ; số sổ hộ khẩu; địa chỉ (thôn/bản; xã/phường; quận/huyện; tỉnh/thành phố); Mã hộ gia đình; (2) Thông tin nhân khẩu: Họ và tên; Ngày tháng năm sinh; Giới tính; Nơi cấp giấy khai sinh lần đầu; Mối quan hệ với chủ hộ; Mã số BHXH. Đồng thời mã số BHXH được cấp chính xác, duy nhất cho từng cá nhân tham gia và đồng bộ với dữ liệu quản lý; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, đã được in trên thẻ BHYT của người dân đồng thời tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung thông tin người dân khi có thay đổi.
2.3.3 Phần mềm Thu và quản lý Sổ - Thẻ (TST)
Từ tháng 4/2018, BHXH Việt Nam đã triển khai chính thức thuê dịch vụ hệ thống quản lý thu và Sổ thẻ tập trung cấp Trung ương sau khi chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ sang hệ thống TST. Hiện tại hệ thống TST hiện đã hoạt động ổn định, được các cán bộ Thu, Sổ thẻ sử dụng hiệu quả trên phạm vi toàn quốc, dữ liệu đang được tiến hành chia sẻ với Tổng cục Thuế để trao đổi thông tin về tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương tham gia đóng các khoản BHXH bắt buộc và nộp thuế và thường xuyên được hoàn thiện nhiều chức năng theo yêu cầu nghiệp vụ mới như chức năng tổng hợp báo cáo thu hàng ngày; bổ sung chức năng để cán bộ khai báo, cập nhật tỷ lệ, mức tiền hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện ngoài mức hỗ trợ theo quy định của nhà nước; bổ sung chức năng báo cáo đối với các đơn vị nợ khó thu; các chức năng riêng để Ban nghiệp vụ cập nhật các chỉ tiêu quản lý; số giao kế hoạch thu, dân số, lực lượng lao động; hoàn thiện các chức năng lọc bỏ đối tượng báo giảm, cảnh báo gian lận, lạm dụng; đồng bộ mã thẻ BHYT hàng ngày.
2.3.4 Phần mềm kế toán tập trung
Từ tháng 4/2018, hệ thống kế toán tập trung của Ngành đã hoàn thiện và chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ sang hệ thống mới, được các cán bộ Tài chính kế toán sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Hiện tại hệ thống đã tiếp tục được phát triển hoàn thiện các sổ sách, biểu mẫu báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 và Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính và được sử dụng hiệu quả trên toàn quốc.
2.3.5 Phần mềm xét duyệt chính sách (TCS)
BHXH Việt Nam đã triển khai phần mềm Xét duyệt chính sách tập trung toàn quốc tại Trung ương sau khi chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ sang hệ thống mới. Hiện tại, với trên 212 chức năng đáp ứng toàn bộ các quy định của Luật BHXH 2014 và các quy định của BHXH Việt Nam trong lĩnh vực giải quyết, quản lý chi trả cho các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH một lần, hàng tháng, hệ thống hiện đã hoạt động ổn định, liên thông dữ liệu với phần mềm thu và quản lý sổ thẻ, phần mềm kế toán tập trung nên hạn chế được rất nhiều trường hợp trục lợi quỹ BHXH, được các cán bộ nghiệp vụ sử dụng trên phạm vi toàn quốc đồng thời tạo điều kiện chia sẻ, khai thác CSDL liên thông về bảo hiểm thất nghiệp giữa BHXH Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng trợ cấp, tránh tình trạng trục lợi quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2.3.6 Phần mềm quản lý đầu tư Quỹ
BHXH Việt Nam đã triển khai chính thức thuê dịch vụ hệ thống phần mềm quản lý đầu tư Quỹ, góp phần ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đầu tư Quỹ của Ngành, tạo thuận lợi tối đa cho cán bộ nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đầu tư Quỹ của Ngành từ tháng 4/2018. Đến thời điểm hiện tại, hệ thống đã đáp ứng cơ bản các nghiệp vụ về hoạt động đầu tư quỹ và sẽ tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện, liên thông dữ liệu với phần mềm thu và quản lý sổ thẻ, phần mềm kế toán tập trung để có thể chủ động xác định được số tiền thu hồi gốc, nợ lãi và số tiền tạm thời nhàn rỗi kịp thời, đầy đủ để kịp thời đề xuất các phương án đầu tư an toàn, hiệu quả.
2.3.7 Phần mềm quản lý đấu thầu thuốc
Hệ thống phần mềm quản lý đấu thầu thuốc được triển khai qua hình thức thuê dịch vụ từ tháng 4/2018, góp phần tự động hóa, minh bạch hóa công tác đấu thầu thuốc tập trung của Ngành. Hiện tại hệ thống đã đi vào hoạt động, giúp quản lý chặt chẽ trong công tác quản lý và phân phối thuốc một cách hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong mua bán thuốc đảm bảo quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT, đáp ứng yêu cầu quản lý đấu thầu thuốc tập trung của Ngành.
2.3.8 Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành BHXH (DWH)
Từ quý III/2017, BHXH Việt Nam thực hiện triển khai xây dựng hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung với mục tiêu chính là cung cấp một hệ thống kho dữ liệu và công cụ hỗ trợ ra quyết định cho phép nâng cao khả năng tương thích với môi trường nghiệp vụ biến đổi không ngừng cùng khả năng ứng phó với những rủi ro thông qua việc cung cấp thông tin hữu ích, nhanh chóng dựa trên thiết kế theo định hướng lấy đối tượng tham gia BHXH làm trung tâm, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ và ứng dụng thông tin chính xác. Hệ thống được nghiệm thu và đưa vào sử dụng có hiệu quả từ tháng 4/2019 đã có những tác động tích cực đến toàn bộ hệ thống CNTT của BHXH Việt Nam. Đáp ứng được các yêu cầu và nhiệm vụ trước mắt cũng như trong tương lai của BHXH Việt Nam.
Cụ thể: toàn bộ hệ thống CNTT của BHXH Việt Nam đã và đang được chuẩn hóa theo kiến trúc hiện đại đang được ứng dụng trên thế giới, tách biệt hoàn toàn môi trường vận hành nghiệp vụ (production system) với môi trường khai thác thông tin, phân tích dữ liệu và báo cáo (EDW/BI system). Kiến trúc này cho phép tăng hiệu quả, năng lực hoạt động của các hệ thống ứng dụng, và chuyên nghiệp hóa hạ tầng CNTT của tổ chức; Tập hợp và lưu trữ dữ liệu từ các hệ thống nguồn và cung cấp dữ liệu phục vụ cho các yêu cầu về báo cáo, phân tích; hỗ trợ khả năng mở rộng tích hợp với tất cả các hệ thống nguồn dữ liệu khác của ngành trong tương lai; Thông qua hệ thống kho dữ liệu phục vụ các nhu cầu khai thác thông tin báo cáo, cùng các công cụ hỗ trợ khác, quy trình và tính hiệu quả của công tác báo cáo của BHXH sẽ được cải thiện đáng kể, tính chính xác và toàn vẹn của dữ liệu được đảm bảo ở mức cao nhất; khả năng phân tích đa chiều, tra cứu thông tin lịch sử và nhiều tính năng cao cấp khác, người dùng nghiệp vụ có thể khai phá dữ liệu theo rất nhiều hướng tiếp cận, một cách linh hoạt nhất.
Hiện tại hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu Ngành đã được tích hợp với hệ thống Trục tích hợp và chia sẻ dữ liệu Ngành BHXH (SOA), việc thực hiện kết nối và chia sẻ thông tin giữa hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung Ngành BHXH với các hệ thống trong Ngành và với các Bộ, Ngành khác được thực hiện thông qua Trục tích hợp và chia sẻ dữ liệu Ngành BHXH.
2.3.9 Hệ thống phân tích xử lý dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo trong cảnh báo chống gian lận, trục lợi trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Để ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0, hiện nay BHXH đang có kế hoạch triển khai xây dựng hệ thống phân tích xử lý dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo trong cảnh báo chống gian lận, trục lợi trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2.4. Hiện trạng các ứng dụng CNTT phục vụ người dân
Các hệ thống, phần mềm ứng dụng phục vụ người dân hiện có bao gồm những hệ thống phần mềm sau:
2.4.1 Cổng thông tin điện tử
Hệ thống được thiết kế gồm nhiều lớp có liên hệ chặt chẽ, logic với nhau, phục vụ khả năng sẵn sàng của hệ thống, khả năng mở rộng, tích hợp và mềm dẻo của hệ thống.
Tháng 04/2017, BHXH Việt Nam ra mắt Cổng thông tin điện tử phiên bản nâng cấp tại địa chỉ www. baohiemxahoi. gov. vn, đến nay đã duy trì Cổng TTĐT Ngành BHXH với đầy đủ 03 phiên bản: Tiếng Việt; Tiếng Anh; Di động. Thường xuyên cập nhật thông tin, chủ trương, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN cho người dân, người tham gia và doanh nghiệp nên cổng thông tin điện tử, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/20116 của Chính phủ; Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người dân, người lao động và doanh nghiệp thông qua trung tâm dịch vụ khách hàng; hệ thống email và trả lời trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử.
Đến cuối năm 2019 đã hoàn thiện cổng thông tin điện tử cho 63 BHXH các tỉnh, thành phố trên cùng một nền tảng, giao diện thống nhất từ Trung ương tới địa phương hình thành kênh quảng bá hình ảnh thống nhất và uy tín của Ngành, củng cố vai trò trụ cột an sinh xã hội của BHXH Việt Nam.
2.4.2 Hệ thống Giao dịch Bảo hiểm xã hội điện tử
Hệ thống Giao dịch BHXH điện tử được xây dựng và khai trương tháng 5/2015, liên tục được nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng nhu cầu theo yêu cầu nghiệp vụ. Năm 2019, nâng cấp hệ thống Giao dịch điện tử, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực Thu BHXH, BHYT, BHTN; Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; Chi trả các chế độ BHXH; Thực hiện chính sách BHXH của BHXH Việt Nam tới toàn bộ người dân và đơn vị sử dụng lao động trên nền tảng Web và Internet ở mức độ 3, mức 4 theo Quyết định số 846/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo hệ thống Giao dịch điện tử có khả năng tiếp nhận và xử lý số lượng hồ sơ trực tuyến lớn và hoạt động 24/7; 100% hồ sơ được xử lý đúng hạn; Đảm bảo 100% thắc mắc, yêu cầu hỗ trợ của người dân, người lao động và doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống giao dịch điện tử của Ngành được giải đáp đúng hạn.
Theo thống kê, từ năm 2014 đến nay, BHXH Việt Nam đã giảm 75% số lượng thủ tục hành chính (TTHC). Cụ thể, từ 115 thủ tục năm 2014 xuống còn 33 thủ tục năm 2015, 32 thủ tục năm 2016, 28 thủ tục năm 2017, 2018, 27 thủ tục năm 2019 và hiện tại là 25 TTHC. Đồng thời, số giờ thực hiện TTHC giảm mạnh từ 335 giờ năm 2014 xuống còn 147 giờ năm 2018. Thời hạn cấp sổ BHXH từ 20 ngày và thẻ BHYT từ 7 ngày đều được rút ngắn xuống còn 5 ngày (riêng với người hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định), cấp lại thẻ BHYT không thay đổi thông tin được thực hiện trong ngày. Với việc thực hiện giao dịch điện tử trong tất cả các khâu từ thu, nộp đến quản lý chi trả thì số lần thực hiện giao dịch điện tử giảm từ 12 lần/năm xuống còn 1 lần/năm.
Hiện tại, BHXH Việt Nam đã triển khai 63 DVC dành cho tổ chức và cá nhân theo Quyết định số 896/QĐ-BHXH ngày 16/09/2021 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về việc ban hành Dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam (trong đó 19 DVC áp dụng riêng đối với tổ chức, 31 DVC áp dụng riêng đối với cá nhân, 13 DVC áp dụng chung đối với cá nhân và tổ chức).
Với nỗ lực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện tại, BHXH Việt Nam đã cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho toàn bộ 25 thủ tục hành chính của Ngành. Đã tích hợp, cung cấp 24 dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Năm 2020, cơ quan BHXH đã tiếp nhận và giải quyết gần 85 triệu hồ sơ giao dịch BHXH điện tử (chưa kể 170 triệu hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí KCB liên thông trên hệ thống Giám định BHYT). Trong đó, dịch vụ công Cấp lại thẻ BHYT do hỏng, mất được quy định tại thủ tục Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT theo Quyết định số 929/QĐ-BHXH ngày 26/7/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam là một dịch vụ công mức độ 4 được người tham gia sử dụng rất nhiều vì tính hiệu quả và tiện ích cao: Người dân chỉ cần có máy tính hoặc điện thoại thông minh kết nối mạng internet có thể thực hiện cấp lại thẻ BHYT do hỏng, mất mà không cần phải ra khỏi nhà. Ngày 15/10/2020, BHXH Việt Nam và BIDV đưa vào hoạt động chính thức chức năng đóng BHXH 24/7 trên Cổng giao dịch điện tử của BHXH Việt Nam. Cụ thể: Doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu và thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN; Cá nhân cũng có thể dễ dàng tra cứu và thực hiện gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình và đóng tiếp BHXH tự nguyện cho bản thân mình và cho người thân.
Các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động được lựa chọn giao dịch với cơ quan BHXH thông qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc thông qua Cổng giao dịch điện tử của các tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử (IVAN) (có 14 nhà IVAN).
Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hoàn thiện và nâng cao mức độ bảo mật của các chức năng tra cứu mã số BHXH, cơ quan BHXH, quá trình tham gia BHXH, giá trị sử dụng thẻ BHYT. Bổ sung mới các tính năng tra cứu điểm thu, đại lý thu nhằm mục đích công khai thông tin, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin và thủ tục hành chính của BHXH Việt Nam.
2.4.3 Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định BHYT
Ngày 24/6/2016, Cổng tiếp nhận dữ liệu thuộc Hệ thống Thông tin giám định BHYT chính thức được khai trương, kết nối với các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến xã đến Trung ương trên phạm vi toàn quốc. Cổng tiếp nhận, trao đổi thông tin giữa cơ sở KCB và cơ quan BHXH, cung cấp công cụ tra cứu, quản lý thông tuyến, chuyển tuyến, kiểm tra thẻ BHYT, thông báo kết quả giám định, cung cấp các tiện ích theo dõi tình hình KCB của cơ sở y tế và thống kê thanh toán BHYT, đặc biệt các cơ sở y tế có thể liên thông các kết quả xét nghiệm, khai thác tiền sử bệnh tật, kết quả điều trị của người bệnh BHYT, tránh trùng lặp chỉ định, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.
Giai đoạn 2018-2020, Cổng tiếp nhận đã bổ sung thêm các chức năng:
- Cấp quyền xem lịch sử KCB của người tham gia BHYT để đảm bảo bảo mật và an toàn thông tin, tránh lộ lọt thông tin KCB của người tham gia BHYT. Tính đến thời điểm hiện tại đã cấp quyền xem lịch sử KCB cho 53619 tài khoản và đã có khoảng gần 5 triệu lượt xem lịch sử KCB;
- Tự động dừng cấp quyền sử dụng các hàm tra cứu tự động (API) khi phát hiện số lượng tra cứu bất thường từ các CSKCB nhằm tăng cường tính bảo mật và an toàn thông tin. Để có thể phục hồi tài khoản sử dụng đối với các hàm tra cứu tự động, các CSKCB phải thực hiện đổi mật khẩu và có văn bản giải trình về số lượng tra cứu bất thường này gửi về cơ quan BHXH ký hợp đồng. Sau khi tiếp nhận văn bản từ CSKCB, BHXH tỉnh thực hiện việc kiểm tra và gửi văn bản kèm theo văn bản của CSKCB về Trung tâm CNTT để mở khóa tài khoản tra cứu. Việc khóa và mở khóa quyền sử dụng các hàm tra cứu sẽ được Hệ thống tự động gửi tin nhắn về số điện thoại người đại diện của CSKCB đã được khai báo đăng ký nhận thông tin hàng tháng trên Hệ thống.
- Chức năng tạo lập giấy ra viện, giấy chứng sinh, trích sao hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận nghỉ dưỡng thai, giấy xác nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh và giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế (Công văn số 707/BHXH-CNTT ngày 11/03/2019, Công văn số 3639/BHXH-CNTT ngày 27/09/2019, Công văn số 4811/BHXH-CNTT ngày 24/12/2019, Công văn số 2076/BHXH-CNTT ngày 25/06/2020). Kết quả:
+ Tổng số cơ sở KCB đã được phê duyệt cấp chứng từ: 8.793
+ Tổng số Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: 13.478.429
+ Tổng số biên bản giám định BHYT: 8.793
+ Tổng số giấy chứng sinh: 585.956
+ Tổng số giấy ra viện: 5.671.760
+ Tổng số Tóm tắt hồ sơ bệnh án: 393.315
+ Tổng số Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: 3.988
Việc cấp chứng từ trên Cổng tiếp nhận hệ thống thông tin giám định BHYT giúp việc kiểm soát dữ liệu hưởng các chế độ BHXH được chặt chẽ, chính xác và hạn chế việc trục lợi quỹ BHXH.
Ngoài ra, năm 2019, BHXH Việt Nam đã hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp Cổng tiếp nhận dữ liệu HTTT giám định BHYT tích hợp và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của BHXH Việt Nam trên nền tảng Web và Internet ở mức độ 3, mức độ 4 tới toàn bộ người dân và cơ sở KCB BHYT theo Quyết định số 846/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.4.4 Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
BHXH Việt Nam đã nâng cấp Hệ thống một cửa điện tử tập trung trên cơ sở phần mềm “Tiếp nhận và quản lý hồ sơ” để quản lý, theo dõi trực tuyến công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính về lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Đồng thời, đã nâng cấp, hoàn thiện Phần mềm kê khai KBHXH để hỗ trợ đơn vị sử dụng lao động và cá nhân tham gia giao dịch điện tử với cơ quan BHXH. Từ ngày 12/8/2019, BHXH Việt Nam chính thức triển khai Phần mềm giao dịch điện tử phiên bản Web thay thế Phần mềm KBHXH, theo đó doanh nghiệp, cá nhân chỉ cần sử dụng phương tiện điện tử có kết nối internet là có thể thực hiện kê khai “Nộp BHXH” trực tuyến tại địa chỉ: https://dichvucong. baohiemxahoi. gov. vn; đồng thời, triển khai giao dịch điện tử BHXH đối với 08 TTHC do cá nhân thực hiện trong việc giải quyết các chế độ BHXH, trường hợp cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do BHXH Việt Nam cấp.
2.4.5 Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH
Từ tháng 4/2019, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan Bảo hiểm xã hội: cung cấp tin nhắn thương hiệu BHXH Việt Nam (Gửi thông báo tới đại diện doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp nộp tiền; Biến động giảm của người lao động: khi Doanh nghiệp báo giảm cho người lao động hệ thống sẽ gửi tin nhắn thông báo cho người lao động; Gửi tin nhắn thông báo cho đơn vị/cá nhân nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH và khi cơ quan BHXH giải quyết xong hồ sơ; Thông báo cho người tham gia BHYT hộ gia đình trước khi thẻ BHYT hết giá trị sử dụng 30 ngày; Tin nhắn thông báo cho người tham gia BHXH tự nguyện khi phương thức đóng đã đăng ký gần hết hạn) và tin nhắn tra cứu theo cú pháp (Tra cứu thời gian tham gia BHXH; Tra cứu thời gian tham gia BHXH theo khoảng thời gian; Tra cứu thời gian tham gia BHXH theo khoảng thời gian theo năm; Tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT; Tra cứu hồ sơ đã nộp, tình trạng hồ sơ). Hệ thống được sử dụng hiệu quả và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía người dân và doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19, BHXH Việt Nam đã kịp thời triển khai cung cấp nhắn tin đến các tài khoản cá nhân để cung cấp mã số BHXH phục vụ người dân tra cứu và điền các thông tin liên quan đến khai báo y tế điện tử. Cụ thể: tin nhắn thương hiệu liên quan Bệnh viện Bạch Mai: 1.907 lượt gửi tương ứng 3.814 tin nhắn; Tin nhắn thương hiệu liên quan tới khai báo y tế: 10.905.064 lượt gửi, tương ứng 10.908.098 tin nhắn.
2.4.6 Ứng dụng dịch vụ thông tin trên nền tảng thiết bị di động
BHXH Việt Nam đã có văn bản số 1220/BHXH-CNTT ngày 17/4/2020 về việc triển khai thẻ BHYT điện tử trình Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam cho phép BHXH Việt Nam triển khai thẻ BHYT điện tử trên ứng dụng VSSID cài trên các thiết bị di động. Ngày 06/5/2020, BHXH Việt Nam đã tổ chức buổi làm việc cùng Bộ Y tế để trao đổi các thông tin, kế hoạch, giải pháp kỹ thuật về việc cấp thẻ BHYT điện tử trên ứng dụng VSSID.
Bắt đầu triển khai xây dựng ứng dụng dịch vụ thông tin trên nền tảng thiết bị di động từ tháng 2/2020 với mục tiêu thiết lập kênh giao tiếp, tiếp cận dịch vụ, thông tin cho cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch với cơ quan BHXH thông qua môi trường di động một cách tiện lợi, dễ dàng, nhanh chóng. Ngày 16/11/2020, BHXH Việt Nam đã khai trương Ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số. Việc triển khai ứng dụng VssID là một bước đi quan trọng, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số của ngành BHXH như tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2020 và các phiên họp của Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử. Góp phần thực hiện những nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, hướng tới sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân. Trong thời gian tới, Ngành sẽ tiếp tục nghiên cứu và triển khai tích hợp các dịch vụ công, tiện ích thanh toán trực tuyến dành cho cá nhân trên ứng dụng VssID để đảm bảo người dân có thể thực hiện các giao dịch với cơ quan BHXH tại bất cứ đâu và bất kỳ lúc nào. Qua đó, góp phần xây dựng hình ảnh Ngành BHXH hiện đại, chuyên nghiệp, vì sự hài lòng của tổ chức và cá nhân
2.4.7 Hệ thống thu nộp, chi trả BHXH điện tử
Trên cơ sở thỏa thuận về kết nối thanh toán điện tử song phương, từ năm 2020 BHXH Việt Nam đã phối hợp với các hệ thống ngân hàng thương mại xây dựng phần mềm và kết nối thanh toán điện tử để thực hiện truyền, nhận tự động các chứng từ điện tử, các thông tin, dữ liệu điện tử. Việc kết nối thanh toán điện tử song phương giữa cơ quan BHXH và các hệ thống ngân hàng thương mại đã đạt được một số hiệu quả trong ứng dụng CNTT vào quản lý, hạch toán thu, chi BHXH, BHYT, BHTN như sau:
- Thực hiện điện tử hóa công tác thu/nộp tiền bảo hiểm, tạo thuận lợi tối đa cho người nộp BHXH, BHYT, BHTN, đáp ứng được yêu cầu về hạch toán kế toán tự động tiền thu do các đơn vị nộp theo quy định; tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng ngày của tổ chức, cá nhân đã được ngân hàng tự động chuyển sang phần mềm nghiệp vụ của cơ quan BHXH để tự động phân bổ, hạch toán kế toán;
- BHXH Việt Nam và các ngân hàng thương mại đã phối hợp xây dựng, kiểm thử và đưa vào sử dụng đối với các chức năng nghiệp vụ: Thu BHXH qua Ngân hàng; Thu BHXH 24/7 trên Cổng giao dịch điện tử của BHXH; Thu gia hạn thẻ; Truy vấn số dư; Đối chiếu; Điện tra soát; Sao kê tài khoản; Chuyển tiền thu BHXH tự động từ cấp dưới lên cấp trên; Tổng hợp các báo cáo thu, nộp BHXH, BHYT, BHTN; Phối hợp lập, xác nhận các loại báo cáo bao gồm: Bảng kê chuyển tiền; Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi;…Đã xây dựng xong và đang kiểm thử các chức năng tự động thực hiện và hạch toán kế toán đối với các lệnh chi chuyển tiền từ tài khoản của cơ quan BHXH.
2.4.8 Hệ thống chatbot tự động trả lời, hỗ trợ khách hàng
Trung tâm Truyền thông đã phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thử nghiệm đưa vào Chatbot hơn 3.200 câu hỏi và 110.000 tình huống hỏi đáp. Đã thực hiện chạy thử trên Fanpage của Ngành từ tháng 4/2019. Kết quả chạy thử: Chabot đã đáp ứng được phần câu hỏi chung về chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Với dữ liệu đào đào tạo hiện nay, phục vụ có hiệu quả cho đội ngũ tư vấn của Tổng đài 1900.9068 trong việc hỗ trợ, tư vấn, giải đáp cho người dân, doanh nghiệp.
Tuy nhiên hiện nay cần đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống chatbot trả lời tự động, hỗ trợ khách hàng nhằm giải đáp chính sách về BHXH, BHYT, BHTN nhanh chóng và chính xác cho người dân có quan tâm và xây dựng kịch bản đào tạo, huấn luyện chatbot trả lời các chính sách của Ngành.
2.4.9 Trung tâm hỗ trợ chăm sóc khách hàng
Từ tháng 8/2017, BHXH Việt Nam đã khai trương Trung tâm chăm sóc khách hàng (Call Center) với đầu số hỗ trợ giải đáp, thắc mắc hoạt động 24/7 là 1900 96.96.68 và chuyển sang đầu số 19009068 từ 01/01/2019. Đây là một hệ thống đầu mối phát huy hiệu quả tối đa trong việc cung cấp và giải đáp mọi thắc mắc về chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho người dân và đơn vị, hỗ trợ người dân và đơn vị trong quá trình khai thác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của ngành BHXH; Giúp nâng cao hiệu quả vận hành mạng lưới tiếp nhận thông tin hai chiều giữa BHXH Việt Nam với người dân, người tham gia và đơn vị sử dụng lao động; đảm bảo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân, người tham gia và đơn vị sử dụng lao động khi tham gia giao dịch với cơ quan BHXH thông qua môi trường mạng…
2.4.10 Hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân, đơn vị sử dụng lao động đối với sự phục vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội
Trang bị thiết bị kiosk tiếp nhận phản hồi chất lượng dịch vụ cho người dân, đơn vị sử dụng lao động tại cơ quan BHXH các cấp và trang bị hệ thống phần mềm quản trị tiếp nhận phản hồi chất lượng dịch vụ cho người dân, đơn vị sử dụng lao động tại cơ quan BHXH các cấp.
Chi tiết hiện trạng sử dụng các ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam xem tại Báo cáo kết quả khảo sát.
3.1. CSDL quốc gia về bảo hiểm
Thực hiện Quyết định số 1939/QĐ-TTg ngày 31/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đẩy mạnh xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm, bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu với các CSDL quốc gia có liên quan". Trong đó có nhiều nội dung, nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm và kết nối liên thông để chia sẻ dữ liệu. Đặc biệt là nội dung tại khoản 2, điều 1 mở rộng phạm vi, quy mô của CSDL quốc gia về Bảo hiểm: “ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là tài sản chung được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì xây dựng, quản lý và vận hành, chứa đựng các thông tin cần thiết về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các thông tin về y tế, an sinh xã hội để thực hiện chính sách bảo hiểm đồng thời phục vụ quản lý nhà nước của các ngành liên quan như y tế, lao động, thương binh - xã hội”.
Ngày 14/5/2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 71/NQ-CP về việc thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Trong đó, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) chủ trì phối hợp với các bộ, ngành tiến hành các hoạt động xây dựng dự thảo Nghị định.
Ngày 31/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2021/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Hiện tại BHXH Việt Nam đang xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Cấu trúc thông điệp dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ tiếp tục kết nối liên thông chia sẻ với các Bộ ngành khác.
3.2. Hiện trạng phát triển CSDL chuyên ngành
Trong giai đoạn từ 1995-2015 ngành BHXH phải quản lý nhiều CSDL riêng lẻ của từng mảng nghiệp vụ được phân tán tại các 63 BHXH tỉnh, hơn 700 huyện (như các phần mềm quản lý thu, chi, kế toán, quản lý sổ thẻ). Khả năng tích hợp giữa các ứng dụng ở mỗi cấp còn gặp nhiều khó khăn dẫn tới phải thực hiện thủ công, gây nhiều sai sót và chậm trễ.
Với mục tiêu của Kế hoạch ứng dụng CNTT ngành BHXH giai đoạn 2016 - 2020 là đẩy mạnh phát triển mô hình chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Xây dựng hệ thống CNTT của BHXH Việt Nam tích hợp, tập trung cấp quốc gia, hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng khách hàng, dịch vụ với quy trình nghiệp vụ tự động hóa mức độ cao được vận hành bởi nguồn nhân lực CNTT chuyên nghiệp, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội quốc gia, phục vụ khách hàng toàn diện trong các lĩnh vực BHXH và BHYT.
BHXH Việt Nam đã có nhiều hoạt động đầu tư cho ứng dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính nhằm mục đích hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan BHXH và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý. Giai đoạn này, BHXH Việt Nam đã triển khai đồng bộ cả hạ tầng, phần mềm và nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT trong đó đã thực hiện rất nhiều hoạt động nâng cấp, xây dựng mới hệ thống phần mềm nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý theo hướng tập trung CSDL tại Trung ương. BHXH Việt Nam đã hoàn thiện, đưa vào sử dụng các hệ thống phần mềm nghiệp vụ lõi tập trung cấp Trung ương của Ngành tương ứng với các CSDL chuyên ngành sau:
- CSDL hộ gia đình tham gia BHYT:
Với mục tiêu tạo lập cơ sở dữ liệu, cấp số định danh và quản lý BHYT theo từng hộ gia đình tiến tới tham gia BHYT bắt buộc trên toàn quốc. Đến nay, BHXH đã tạo lập xong CSDL cho hộ gia đình tham gia BHYT với thông tin của hơn 98 triệu người. Thông tin bao gồm:
+ Dữ liệu cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú;
+ Thông tin liên hệ của người tham gia: số điện thoại, địa chỉ email;
+ Nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình
CSDL hộ gia đình tham gia BHYT đã được chia sẻ cho Bộ Y tế theo chỉ đạo của Chính phủ để sử dụng trong việc lập hồ sơ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong tương lai dữ liệu giữa 2 cơ quan sẽ được ánh xạ, đối chiếu để đảm bảo đồng bộ dữ liệu quản lý giữa 2 Ngành.
- CSDL giám định BHYT: hệ thống giám định BHYT đã triển khai kết nối tới hơn 12.000 cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc, thực hiện chuẩn hóa gần 12 triệu dữ liệu danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật. Trung bình mỗi năm giám định khoảng 170 triệu lượt khám chữa bệnh BHYT (theo số lượng ghi nhận trên hệ thống giám định), gần 1,5 tỷ bản ghi dữ liệu mỗi năm. Thông qua hệ thống, BHXH Việt Nam đã phát hiện và xuất toán hàng nghìn tỷ đồng. Thông tin bao gồm:
+ Dữ liệu cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi thường trú;
+ Thông tin liên hệ của người tham gia: số điện thoại, địa chỉ email;
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội;
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình hưởng.
- CSDL tài chính kế toán
Bao gồm toàn bộ dữ liệu tài chính kế toán của BHXH trên toàn quốc được quản lý tập trung tại Trung ương. Hiện tại đã hoàn tất việc chuyển đổi dữ liệu đối với BHXH các tỉnh, TP. Hệ thống hiện đã hoạt động ổn định, được các cán bộ tài chính kế toán sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Thông tin bao gồm:
+ Danh mục dùng chung;
+ Thông tin chứng từ chi quản lý;
+ Thông tin chứng từ chi BHXH: ngắn hạn, một lần, hàng tháng, thất nghiệp;
+ Thông tin chứng từ chi BHYT: CSKCB, trực tiếp;
+ Thông tin chứng từ thu bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN.
- CSDL Thu - Sổ Thẻ (TST)
Bao gồm toàn bộ dữ liệu Thu, Sổ thẻ của người tham gia BHXH, BHYT trên toàn quốc được quản lý tập trung tại Trung ương. Là CSDL nghiệp vụ quan trọng, đóng vai trò cung cấp thông tin đầu vào của người tham gia các loại hình Bảo hiểm do BHXH VN quản lý. Hiện đã được chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ như: MISBHXH; MISBHXH_SOTHE; MIS sang hệ thống TST từ cuối tháng 12/2016 và từ Hệ thống phần mềm lõi đối với 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh được chuyển đổi năm 2018. Hệ thống hiện đã hoạt động ổn định, được các cán bộ Thu, Sổ thẻ sử dụng trên phạm vi toàn quốc, dữ liệu đang được tiến hành chia sẻ với Tổng cục Thuế để trao đổi thông tin về tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương tham gia đóng các khoản BHXH bắt buộc và nộp thuế. Trong trách nhiệm kết nối và trao đổi thông tin với các hệ thống nghiệp vụ TST cung cấp mã số và hồ sơ cần thiết của đối tượng tham gia bảo hiểm đến các hệ thống nghiệp vụ còn lại. Thông tin bao gồm:
Dữ liệu cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; địa chỉ nhận hồ sơ
+Thông tin liên hệ của người tham gia: số điện thoại, địa chỉ email
+ Nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; phương thức đóng; quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
+ Nhóm thông tin về người sử dụng lao động: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng.
- CSDL xét duyệt chính sách (TCS)
Bao gồm toàn bộ dữ liệu xét duyệt chế độ đối với các đối tượng hưởng các chế độ BHXH. Được triển khai trong toàn Ngành từ tháng 11/2017 với cơ sở dữ liệu tập trung tại trung ương, ứng dụng chạy trên nền web, phần mềm Xét duyệt chính sách bao gồm các chức năng: Xét duyệt các chế độ dài hạn, Xét duyệt các chế độ ngắn hạn, Chi trả BHXH hàng tháng, Chi trả BHTN. CSDL phần mềm xét duyệt được nghiên cứu, thiết kế có sự liên thông dữ liệu với các phần mềm nghiệp vụ của Ngành và có nhiều cảnh báo khi thực hiện giải quyết các chế độ BHXH và chi trả chế độ BHXH, BHTN, hỗ trợ tối đa cho cán bộ thực hiện chế độ, đảm bảo việc chi đúng, chi đủ và chính xác. CSDL này hoàn thiện tạo điều kiện chia sẻ, khai thác CSDL liên thông về bảo hiểm thất nghiệp giữa BHXH Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng trợ cấp, tránh tình trạng trục lợi quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Thông tin bao gồm:
+ Dữ liệu cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; nơi thường trú;
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; quá trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình hưởng; Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- CSDL quản lý đầu tư quỹ: Bao gồm toàn bộ các dữ liệu liên quan đến hoạt động đầu tư quỹ giúp quản lý các khoản gốc đầu tư, theo dõi chính xác số tiền thu hồi gốc, lãi khi đến hạn. Thông tin bao gồm:
+ Danh mục dùng chung;
+ Thông tin hồ sơ khách hàng;
+ Thông tin hợp đồng;
+ Thông tin tính lãi.
- CSDL quản lý đấu thầu thuốc tập trung: Giúp quản lý chặt chẽ trong công tác quản lý và phân phối thuốc một cách hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong mua bán thuốc đảm bảo quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT. Thông tin bao gồm:
+ Thông tin kế hoạch đấu thầu;
+ Thông tin quy trình xét thầu;
+ Thông tin quy trình thực hiện hợp đồng;
- CSDL thu - chi điện tử SMS: giúp hiện đại hóa công tác thanh toán của ngành BHXH thông qua kênh thanh toán (thu nộp, chi trả) điện tử trực tuyến qua mạng Internet giữa đơn vị, người tham gia, BHXH Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Thông tin bao gồm:
+ Chứng từ đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động, người tham gia do ngân hàng có quan hệ song phương với cơ quan BHXH;
+ Chứng từ chi của cơ quan BHXH: chi cho Đơn vị, người tham gia; chi cho cơ quan BHXH cấp dưới; Chi hoạt động bộ máy.
- CSDL tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội: là một kho dữ liệu nghiệp vụ tập trung của ngành BHXH, với công cụ hỗ trợ ra quyết định với công nghệ hiện đại, tiên tiến và thông minh của hệ thống nhằm góp phần tăng cường công tác tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; tăng cường khả năng cung cấp thông tin dữ liệu mang tính chính xác, toàn vẹn và duy nhất; khai thác hiệu quả tài sản dữ liệu của ngành nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành nhiệm vụ triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, góp phần hỗ trợ công tác liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các Bộ, ngành theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Thông tin bao gồm: Toàn bộ dữ liệu của các phần mềm nghiệp vụ; Dữ liệu điện tử được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu Ngành, được chia sẻ để 63 BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể trực tiếp khai thác.
Ngoài ra, còn nhiều CSDL của các hệ thống quản lý nội bộ như: CSDL quản lý nhân sự, CSDL thi đua khen thưởng, CSDL hệ thống thư điện tử, CSDL hệ thống văn bản điều hành, CSDL thanh tra kiểm tra, CSDL hệ thống đào tạo trực tuyến; CSDL hệ thống lưu trữ hồ sơ điện tử; CSDL của hệ thống chăm sóc khách hàng. . .
3.3. Hiện trạng phát triển CSDL địa phương
CSDL địa phương không phát triển do hiện tại toàn bộ CSDL của Ngành đã được tập trung ở Trung ương.
4.1. Hệ thống mạng tổng thể toàn ngành
4.1.1 Hệ thống mạng WAN
Hình 1: Sơ đồ tổng thể hệ thống mạng toàn ngành
Từ năm 2018, Ngành đã hoàn thành việc nâng cấp mạng WAN (bao gồm cả đường dự phòng) đến 100% đơn vị cơ quan BHXH các cấp, đảm bảo mỗi cơ quan BHXH có 02 đường truyền kết nối tới mạng WAN Ngành; Bổ sung đường truyền mạng WAN tại các trụ sở BHXH Việt Nam; đường truyền kết nối giữa TTDL Ngành và TTDL dự phòng; Tối ưu toàn bộ hệ thống mạng WAN Ngành nhằm đảm bảo sẵn sàng cho việc kết nối liên thông các hệ thống ứng dụng điều hành, tác nghiệp và hoạt động giao dịch trực tuyến và tiếp tục duy trì hiệu quả toàn bộ hệ thống mạng WAN Ngành, đảm bảo cung cấp dịch vụ thông suốt, liên tục cho hệ thống CNTT toàn Ngành qua mạng WAN.
Hiện nay, BHXH Việt Nam đã lắp đặt mạng diện rộng (WAN) ở tất cả 63 tỉnh thành và hơn 700 huyện để thực hiện kết nối từ Trung ương đến tỉnh, từ tỉnh đến huyện. Hệ thống mạng WAN Ngành đã đảm bảo kết nối liên tục, thông suốt và bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ và quản lý trên môi trường mạng của Ngành.
Để đảm bảo tính liên tục, kịp thời, không bị gián đoạn các đường truyền WAN Ngành cần bố trí kinh phí hàng năm để duy trì thuê đường truyền mạng WAN cho BHXH các cấp.
4.1.2 Đường truyền Internet
Tại TTDL Ngành: Hiện tại ngành BHXH đang có 04 đường truyền Internet 900Mbps cho các hệ thống có giao tiếp ra bên ngoài với đơn vị và người tham gia. Do vậy, hệ thống đường truyền Internet tại TTDL Ngành hoàn toàn đáp ứng cho việc kết nối của đơn vị và người tham gia tới các hệ thống của Ngành BHXH.
Tại cơ quan BHXH các cấp: 100% cơ quan BHXH các cấp đã được đầu tư (BHXH cấp huyện tối thiểu 01 đường truyền, BHXH cấp tỉnh tối thiểu 02 đường truyền) kết nối mạng Internet tốc độ cao để phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến của người dân và đơn vị.
4.1.3 Hiện trạng hệ thống mạng LAN và an ninh bảo mật các tỉnh/thành phố
Hình 2: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT BHXH cấp tỉnh
Từ năm 2016, BHXH Việt Nam đã thực hiện xây dựng và quy hoạch lại toàn bộ hệ thống mạng LAN để từng bước nâng cấp đạt tới mạng LAN quy chuẩn trong toàn Ngành.
Tới thời điểm hiện tại, hệ thống mạng LAN của BHXH các tỉnh/ thành phố về cơ bản đã có đầy đủ các thành phần thiết bị mạng LAN như Router; Switch đảm bảo phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ cũng như đã có các thiết bị tối ưu hóa mạng WAN; thiết bị tường lửa đa lớp; thiết bị Proxy đảm bảo an toàn bảo mật thông tin cho các đơn vị. Các thiết bị trên đều đã được đầu tư có tính dự phòng, đảm bảo hoạt động 24/7 cho hệ thống CNTT của BHXH các tỉnh, thành phố.
Đối với hệ thống của cơ quan BHXH cấp huyện, tới thời điểm hiện tại cũng đã được đầu tư hệ thống mạng LAN với đầy đủ các thành phần bao gồm thiết bị định tuyến; thiết bị chuyển mạch; thiết bị tường lửa theo mô hình:
Hình 3: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT BHXH cấp huyện
Hiện tại, các trang thiết bị tại cơ quan BHXH cấp huyện đã được đầu tư có tính dự phòng, bảo đảm cho hệ thống hoạt động thông suốt, ổn định.
4.2.1 Trung tâm dữ liệu Ngành
Hình 4: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT TTDL Ngành
Từ năm 2015 đến nay BHXH Việt Nam đã đầu tư xây dựng TTDL Ngành nhằm đáp ứng nhu cầu triển khai và quản lý tập trung các hệ thống ứng dụng CNTT của Ngành. TTDL đang sử dụng dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ và dịch vụ quản trị tại TTDL Viettel IDC, Khu Công nghệ cao, Km29, đường Láng - Hòa Lạc, Thạch Thất, Hà Nội, với các tiêu chuẩn đạt chất lượng toàn cầu, cùng nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, công tác vận hành, an ninh và quản lý chất lượng.
TTDL Ngành về cơ bản đã được trang bị đầy đủ các phân hệ phần cứng chuyên dụng, cụ thể như sau:
- Hệ thống thiết bị mạng:
○ Các thiết bị chuyển mạch lõi, chuyển mạch phân phối/ truy cập và chuyển mạch cho vùng quản trị.
○ Các thiết bị định tuyến Internet và WAN.
○ Các thiết bị cân bằng tải ứng dụng và cân bằng tải đường truyền.
○ Đường truyền: Kết nối Internet, kết nối WAN cho TTDL tới các đầu mối cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hệ thống thiết bị an ninh bảo mật đáp ứng cho toàn bộ các hệ thống trọng yếu của TTDL:
○ Các thiết bị tường lửa lớp lõi;
○ Các thiết bị tường lửa lớp biên (gateway);
○ Các thiết bị bảo mật, phòng chống tin rác (Spam) cho hệ thống thư điện tử (email);
○ Các thiết bị phòng chống tấn công từ chối dịch vụ DDOS.
○ Các hệ thống bảo mật chuyên dụng cho CSDL.
○ Các hệ thống rò quét lỗ hổng bảo mật và hệ thống tối ưu chính sách an ninh bảo mật.
○ . . .
- Hệ thống thiết bị lưu trữ và backup dữ liệu.
- Hệ thống điện toán đám mây cung cấp năng lực xử lý cho các phần mềm nghiệp vụ lõi của Ngành.
Với thiết kế mang tính mở của TTDL Ngành, toàn bộ các hệ thống hạ tầng cốt lõi về mạng, bảo mật, giám sát quản trị, không gian lưu trữ - sao lưu dữ liệu được coi là các dịch vụ hạ tầng dùng chung và được nâng cấp, bổ sung theo nhu cầu phát sinh thực tế.
4.2.2 Trung tâm dữ liệu dự phòng
Hình 5: Mô hình tổng thể hạ tầng CNTT TTDL dự phòng
TTDL dự phòng ngành Bảo hiểm xã hội được đầu tư xây dựng từ năm 2017. Trung tâm dữ liệu dự phòng của BHXH Việt Nam đang sử dụng dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ và dịch vụ quản trị tại TTDL GDS Thăng Long, KCN Thăng Long, Hà Nội, Việt Nam, với các tiêu chuẩn đạt chất lượng toàn cầu, cùng nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, công tác vận hành, an ninh và quản lý chất lượng.
TTDL dự phòng về cơ bản đã được triển khai, trang bị các cấu phần hạ tầng cơ bản, đáp ứng mục tiêu dự phòng thảm họa cho TTDL Ngành, các trang thiết bị được đầu tư bao gồm:
- Hệ thống thiết bị mạng:
+ Các thiết bị chuyển mạch lõi, chuyển mạch phân phối/ truy cập và chuyển mạch cho vùng quản trị
+ Thiết bị định tuyến Internet và WAN
+ Thiết bị cân bằng tải
+ Đường truyền: Kết nối Internet, kết nối WAN cho TTDL dự phòng tới các đầu mối cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đường kết nối trực tiếp tới TTDL Ngành.
- Hệ thống thiết bị an ninh bảo mật đáp ứng cho toàn bộ các hệ thống trọng yếu của TTDL:
+ Thiết bị tường lửa lớp lõi;
+ Thiết bị tường lửa lớp biên (gateway);
+ Thiết bị Giám sát và bảo mật CSDL;
+ Phần mềm giám sát và bảo mật máy chủ ảo hóa;
+ Thiết bị phòng chống tấn công có chủ đích;
+ Các thiết bị phòng chống tấn công từ chối dịch vụ DDOS.
- Hệ thống thiết bị lưu trữ dữ liệu;
- Hệ thống điện toán đám mây cung cấp năng lực xử lý cho các phần mềm nghiệp vụ lõi của Ngành.
- Phần mềm theo dõi, quản lý hệ thống mạng và máy chủ tại TTDL dự phòng.
Ngoài ra, để đảm bảo hoạt động của TTDL dự phòng nhằm đảm bảo kết nối mạng, đảm bảo an ninh bảo mật an toàn thông tin, đảm bảo hoạt động ổn định, không bị gián đoạn của các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu trong trường hợp TTDL chính của Ngành gặp sự cố thì việc tiếp tục duy trì thuê chỗ đặt máy chủ và các thiết bị liên quan đã được đầu tư của TTDL dự phòng là rất cần thiết. Hiện nay, BHXH Việt Nam đã phê duyệt chủ trương nhiệm vụ “Thuê chỗ đặt máy chủ và các thiết bị liên quan cho Trung tâm dữ liệu dự phòng (03 năm)” tại Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 04/01/2021 để thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của nhà nước nhằm lựa chọn được nhà thầu cung cấp dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Ngành.
4.3. Hạ tầng CNTT của BHXH Việt Nam
4.3.1 Máy trạm
Hiện nay toàn Ngành có khoảng 20.000 CBCCVC thuộc đối tượng phải sử dụng máy tính cho công việc. Hàng năm ngành BHXH đều thực hiện trang bị bổ sung và thay thế kịp thời máy tính hết khấu hao và cấu hình không đáp ứng yêu cầu sử dụng (bao gồm máy chuyên dùng và máy thông thường) cho cán bộ viên chức toàn Ngành để đảm bảo 100% cán bộ có máy tính với cấu hình đáp ứng yêu cầu xử lý nghiệp vụ hàng ngày. Tổng số máy tính được trang bị đến thời điểm này là gần 23.806 chiếc (bao gồm máy tính xách tay dùng chung để phục vụ cán bộ viên chức đi công tác). Tỷ lệ trung bình máy tính/ Số cán bộ viên chức là: 100%.
Cần tiếp tục bố trí kinh phí hàng năm để mua sắm, thay thế các máy đã hết khấu hao hỏng không sử dụng được nhằm đảm bảo 100% cán bộ công chức, viên chức toàn Ngành có máy tính để phục vụ công việc.
4.3.2 Trung tâm dịch vụ điều hành hệ thống CNTT ngành BHXH
Toàn bộ các hệ thống thông tin của ngành được quản lý, giám sát và điều hành tại Trung tâm điều hành hệ thống CNTT đặt tại Tầng 11, 150 Phố Vọng.
5. Kiến trúc An toàn thông tin
5.1. Hiện trạng ATTT của BHXH Việt Nam
Trong những năm qua, BHXH đã chú trọng đầu tư các giải pháp và trang thiết bị cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin một cách bài bản và có chọn lựa phù hợp. Từ việc lựa chọn đầu tư trang thiết bị có nguồn gốc xuất xứ tại các nước, khu vực có trình độ khoa học công nghệ và cơ chế đảm bảo an toàn thông tin cao như EU, G7 đến việc lựa chọn ứng dụng các giải pháp an toàn thông tin của thuộc top 3 trong bảng đánh giá, xếp hạng các giải pháp ATTT được các tổ chức độc lập có uy tín đánh giá; Hoàn thiện, ban hành quy chế, chính sách đảm bảo ATTT; Áp dụng hệ thống quản lý ATTT mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động của hệ thống thông tin; Phân công lãnh đạo phụ trách và thành lập hoặc chỉ định bộ phận đầu mối chịu trách nhiệm về ATTT mạng; triển khai các biện pháp nâng cao nhận thức về ATTT cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị; Thường xuyên cập nhật các chính sách an ninh bảo mật, các bản vá lỗ hổng bảo mật; kiểm soát chặt chẽ vấn đề an ninh bảo mật thông qua Trung tâm điều hành hệ thống CNTT ngành BHXH; Tổ chức triển khai diễn tập ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin trong toàn Ngành.
5.2. Hiện trạng các giải pháp đảm bảo ATTT
5.2.1 Các giải pháp an toàn thông tin tổng thể đã triển khai
STT |
Giải pháp |
1 |
Tường lửa lớp lõi |
2 |
Tường lửa lớp biên |
3 |
Tường lửa cho ứng dụng Web |
4 |
Tường lửa chuyên dụng chống tấn công CSDL |
5 |
Lọc thư rác |
6 |
Phần mềm bảo mật/diệt virut |
7 |
Hệ thống Antivirus |
8 |
Hệ thống Gatewway Antivirus |
9 |
Hệ thống cảnh báo truy nhập trái phép |
10 |
Hệ thống chống tấn công DDOS |
11 |
Hệ thống quản lý giám sát tài khoản đặc quyền Cyber-ark |
12 |
Hệ thống bảo vệ truy cập Web |
13 |
Phần mềm quản lý giám sát dò quét quản lý lỗ hổng bảo mật: Rapid7 |
14 |
Phần mềm quản lý giám sát bảo mật cho máy chủ ảo hóa: TrendMicro Deep Security - Enterprise |
15 |
Hệ thống quản lý truy cập và xác thực tập trung |
16 |
Hệ thống quản trị định danh tập trung |
17 |
Hệ thống quản lý an ninh thông tin mạng |
18 |
Hệ thống thu thập và phân tích log |
19 |
Hệ thống Proxy |
20 |
Bảo mật WEB với cơ chế mã hóa TLS |
21 |
SSL VPN |
22 |
Ipsec VPN |
23 |
Mã hóa dữ liệu |
24 |
Bảo mật hệ điều hành |
25 |
Hệ thống phòng chống tấn công có chủ đích Email |
26 |
Hệ thống phòng chống tấn công có chủ đích ứng dụng Web |
27 |
Hệ thống bảo mật trao đổi thông tin giữa các ứng dụng |
28 |
Hệ thống bảo mật thông qua xác thực số (HSM; chữ ký số) |
29 |
Hệ thống quản lý, phân tích mã nguồn |
30 |
Hệ thống chống thất thoát dữ liệu (Network DLP) |
31 |
Hệ thống giám sát tập trung các thiết bị CNTT |
32 |
Phần mềm phát hiện và và phản ứng với các cuộc tấn công chưa biết (EDR) cho các thiết bị đầu cuối |
32 |
Công cụ quản lý và phản hồi sự cố (SOC - Incident reponse Management) |
33 |
Hệ thống quản lý cập nhật bản vá các trang thiết bị (Patch management) |
5.2.2 Tình hình thực thi bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
Số lượng hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý: 22 hệ thống. Trong đó:
- Số lượng HTTT Cấp độ 1: 0.
- Số lượng HTTT Cấp độ 2: 12 (đã phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ: 10; chưa phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ 02).
- Số lượng HTTT Cấp độ 3: 10 (đã phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ: 07; chưa phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ 03).
- Số lượng HTTT Cấp độ 4: 04 (chưa phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ, đang xây dựng hồ sơ trình Bộ TTTT phê duyệt 04 hệ thống từ cấp độ 3 lên cấp độ 4).
- Số lượng HTTT Cấp độ 5: 0.
Cụ thể:
Tại Quyết định số 1954/QĐ-BHXH ngày 08/11/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 cho 7 hệ thống thông tin của ngành BHXH Việt Nam kèm theo phương án bảo đảm an toàn thông tin với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 tương ứng, phù hợp cấp độ 3.
Tại Quyết định số 1137/QĐ-BHXH ngày 08/11/2019 của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin cấp độ 2 cho 10 hệ thống thông tin kèm theo phương án bảo đảm an toàn thông tin với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 tương ứng, phù hợp cấp độ 2.
STT |
Tên hệ thống thông tin |
Đơn vị vận hành |
Cấp độ đề xuất |
Phê duyệt cấp độ |
Phương án bảo đảm an toàn thông tin |
1 |
Hệ thống quản lý văn bản điều hành |
Văn phòng BHXH Việt Nam |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
2 |
Hệ thống quản lý định danh và xác thực người dùng và quản lý danh mục người dùng chung |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
3 |
Hệ thống quản lý chính sách xã hội |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
4 |
Hệ thống quản lý nhân sự |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
5 |
Hệ thống giám sát |
Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
6 |
Hệ thống Thanh tra kiểm tra |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
7 |
Hệ thống Tổng đài và chăm sóc khách hàng |
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
8 |
Hệ thống trao đổi và tích hợp thống nhất ngành BHXH |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
9 |
Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành BHXH (DWH) |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
10 |
Hệ thống Đào tạo trực tuyến |
Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội |
2 |
Quyết định số 1337/QĐ- CNTT |
TCVN 11930:2017 |
11 |
Hệ thống giám định BHYT |
Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
12 |
Hệ thống Cấp mã số BHXH và quản lý BHYT hộ gia đình |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
13 |
Hệ thống giao dịch BHYT điện tử |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
14 |
Hệ thống quản lý thu sổ thẻ BHYT |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
15 |
Hệ thống Cổng thông tin điện tử |
Trung tâm Truyền thông |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
16 |
Hệ thống Thư điện tử Ngành |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
17 |
Hệ thống Trung tâm dữ liệu Ngành |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
3 |
Quyết định số 1954/QĐ- BHXH |
TCVN 11930:2017 |
18 |
Hệ thống Quản lý đấu thầu thuốc |
Trung tâm Giám định |
3 |
Đang đề xuất |
|
19 |
Hệ thống Lưu trữ Hồ sơ điện tử |
Trung tâm Lưu trữ |
3 |
Đang đề xuất |
|
20 |
Hệ thống Đầu tư Quỹ |
Vụ Quản lý đầu tư quỹ |
3 |
Đang đề xuất |
|
21 |
Hệ thống tương tác đa phương tiện người dân và DN với cơ quan BHXH |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Đang đề xuất |
|
22 |
Phần mềm quản lý thiết bị |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
2 |
Đang đề xuất |
|
Việc tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống nếu trên đã được phê duyệt theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 đã được thuyết minh tại hồ sơ cấp độ kèm theo Quyết định số 1954/QĐ-BHXH, Quyết định số 1137/QĐ-BHXH với các giải pháp an toàn thông tin tổng thể đã triển khai được nêu tại Mục 1 phần VII.
Trong giai đoạn cuối năm 2021, đầu năm 2022, BHXH Việt Nam tiếp tục thực hiện rà soát, xây dựng hồ sơ và phê duyệt cấp độ đối với các hệ thống đưa vào sử dụng ưu tiên 04 hệ thống từ cấp độ 3 lên cấp độ 4 trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Cụ thể:
+ Hệ thống hạ tầng thông tin Trung tâm dữ liệu
+ Hệ thống thông tin Giám định Bảo hiểm y tế
+ Hệ thống thông tin cấp mã định danh và Bảo hiểm y tế Hộ gia đình
+ Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công trực tuyến
5.2.3 Tình hình triển khai Trung tâm điều hành hệ thống CNTT ngành BHXH
BHXH Việt Nam đã đầu tư xây dựng Trung tâm điều hành hệ thống CNTT ngành BHXH đồng thời thuê nhân sự trực Trung tâm điều hành từ đơn vị cung cấp dịch vụ có chất lượng cao (Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất TECAPRO) nhằm chuyên nghiệp hóa, tập trung hóa công tác giám sát, quản trị và vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin, giúp các hệ thống thông tin của ngành BHXH hoạt động liên tục 24/7, giảm thiểu tối đa nguy cơ đe dọa mất an toàn thông tin, thời gian gián đoạn hoạt động nghiệp vụ do vấn đề kỹ thuật; Nâng cao khả năng quản trị, vận hành, giám sát và khắc phục sự cố kịp thời cho toàn bộ hệ thống CNTT ngành BHXH.
Trung tâm quản lý điều hành hệ thống CNTT ngành BHXH đã được Công ty TNHH chứng nhận DAS Việt Nam đánh giá và trao chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27001:2013 từ tháng 12/2019.
5.2.4 Tình hình triển khai đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam, BHXH Việt Nam hoàn thành việc triển khai bảo đảm ATTT cho hệ thống thông tin ngành BHXH theo mô hình “4 lớp”, cụ thể như sau:
a) Lực lượng tại chỗ
BHXH Việt Nam đã ban hành Kế hoạch số 3280/KH-BHXH ngày 29/8/2018 về việc Ứng phó sự cố bảo đảm ATTT mạng trong ngành BHXH Việt Nam quy định nguyên tắc, phương châm ứng phó sự cố bằng lực lượng tại chỗ do Đơn vị vận hành hệ thống thông tin là đầu mối gồm Trung tâm CNTT, Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
BHXH Việt Nam đã thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT do Tổng Giám đốc làm Trưởng ban, giao 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực CNTT làm Phó Trưởng ban thường trực phụ trách chỉ đạo và điều hành về hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin toàn Ngành.
Trung tâm CNTT là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm về an toàn thông tin mạng, trực tiếp thực hiện công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng toàn Ngành và tham gia thành viên Mạng lưới ứng cứu sự cố ATTT mạng quốc gia.
Tại BHXH các tỉnh, thành phố, Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách CNTT là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác đảm bảo về an toàn thông tin mạng; phòng CNTT chịu trách nhiệm đảm bảo công tác an toàn thông tin tại đơn vị, báo cáo Trung tâm CNTT khi có sự cố nằm ngoài phạm vi kiểm soát để hỗ trợ giải quyết.
b) Thuê đơn vị giám sát, bảo vệ ATTT mạng
Trong giai đoạn 2018 - 2021, Trung tâm CNTT thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3091/QĐ-BHXH ngày 28/12/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT “Đánh giá mức độ sẵn sàng của hệ thống CNTT ngành BHXH” và Quyết định số 576/QĐ-BHXH ngày 08/5/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuê dịch vụ CNTT: Đánh giá mức độ sẵn sàng của hệ thống CNTT ngành BHXH đã triển khai các thủ tục đấu thầu theo đúng quy định của nhà nước và đã lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu “Thuê dịch vụ giám sát, kiểm tra, đánh giá, ứng cứu, điều phối xử lý sự cố an toàn thông tin và triển khai hệ thống quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27001:2013” tại Hợp đồng số 16072018/HĐTV/TTCNTT-VNCERT-QCC-DAS. Theo đó, Trung tâm CNTT đã phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCert/CC) thực hiện các nội dung:
Giám sát gián tiếp các tên miền của ngành BHXH Việt Nam:
- baohiemxahoi. gov. vn
- vss. gov. vn
- bhxh. gov. vn
- baobaohiemxahoi. vn (đã ngừng hoạt động từ 01/10/2020).
- tapchibaohiemxahoi. gov. vn
Dịch vụ giám sát gián tiếp thực hiện:
- Theo dõi, thu thập, phân tích các dữ kiện, thông tin an toàn mạng từ nguồn giám sát mạng Internet của nhà cung cấp dịch vụ và từ nhiều nguồn khác mà nhà cung cấp dịch vụ thu thập được để phát hiện sớm các nguy cơ, sự cố, lỗ hổng bảo mật, và các mã độc, tấn công mạng liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội.
- Xây dựng báo cáo định kỳ về hoạt động theo dõi, cảnh báo nguy cơ, mã độc trong hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội, đồng thời nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý và hỗ dõi trợ tư vấn, hướng dẫn khách hàng cách thức xử lý các điểm yếu, nguy cơ, lỗ hổng và các mã độc phát hiện được trong hệ thống của khách hàng.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình an ninh mạng, mã độc tại Việt Nam để từ đó có các phương án chủ động đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội.
Thông qua các báo cáo, cảnh báo BHXH Việt Nam đã thực hiện ngăn chặn sớm các cuộc tấn công từ các mạng Botnet tới hệ thống của BHXH Việt Nam. Nhanh chóng có biện pháp cập nhật, cách ly các mã độc mới xuất hiện trước khi có ảnh hưởng tới hệ thống của BHXH Việt Nam.
c) Thuê đơn vị độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ
Trong giai đoạn 2018 - 2021, Trung tâm CNTT thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3091/QĐ-BHXH ngày 28/12/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT “Đánh giá mức độ sẵn sàng của hệ thống CNTT ngành BHXH” và Quyết định số 576/QĐ- BHXH ngày 08/5/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuê dịch vụ CNTT: Đánh giá mức độ sẵn sàng của hệ thống CNTT ngành BHXH đã triển khai các thủ tục đấu thầu theo đúng quy định của nhà nước và đã lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu “Thuê dịch vụ giám sát, kiểm tra, đánh giá, ứng cứu, điều phối xử lý sự cố an toàn thông tin và triển khai hệ thống quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27001:2013” tại Hợp đồng số 16072018/HĐTV/TTCNTT-VNCERT-QCC-DAS.
Theo đó, Trung tâm CNTT đã phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCert/CC) thực hiện các nội dung:
Đánh giá định kỳ mức độ sẵn sàng cho 04 hệ thống CNTT quan trọng của Ngành đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho người dân, doanh nghiệp:
+ Cổng thông tin điện tử BHXH (https://baohiemxahoi. gov. vn)
+ Cổng dịch vụ công BHXH (https://dichvucong. baohiemxahoi. gov. vn)
+ Cổng tiếp nhận dữ liệu (https://gdbhyt. baohiemxahoi. gov. vn)
+ Phần mềm Giám định BHYT (https://giamdinh. baohiemxahoi. gov. vn)
Dịch vụ thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống nêu trên, bao gồm:
- Kiểm tra lỗi SQL Injection
- Kiểm tra thực thi mã script độc hại Reflected Cross Site Scripting
- Kiểm tra xử lý lỗi
- Kiểm tra tải lên các loại tệp không mong muốn
- Kiểm tra chuyển hướng URL phía máy khách
- Kiểm tra Clickjacking
- Kiểm tra thu thập thông tin tài khoản và đoán tài khoản người dùng
- Kiểm tra quá trình tạm ngưng tài khoản và tái sử dụng tài khoản
- Kiểm tra tài khoản mặc định và mật khẩu mặc định
- Kiểm tra chức năng nhớ mật khẩu
- Kiểm tra chức năng thay đổi password và đặt lại mật khẩu
- Kiểm tra thông tin đăng nhập truyền qua kênh truyền mã hóa
- Kiểm tra thông tin nhạy cảm được gửi qua kênh không được mã hóa
- Kiểm tra việc gia hạn phiên giao dịch
- Kiểm tra thời gian hết hạn phiên
- Kiểm tra chính sách mật khẩu
- Kiểm tra cơ chế lưu cache trong trình duyệt
- Kiểm tra lỗi Beast
- Kiểm tra lỗi Crime
- Kiểm tra lỗi Poodle
- Kiểm tra lỗi sử dụng các thuật toán, giao thức mã hóa yếu để truyền dữ liệu
- Kiểm tra Directory traversal/file include
- Kiểm tra nâng quyền trái phép
- Kiểm tra CSRF
- Kiểm tra thuộc tính Cookies
- Lỗi chèn đoạn mã độc hại (Code Injection)
- Lỗi Xpath Injection
- Lỗi Command Injection
- Lỗi thực thi mã script độc hại trên Server (Stored Cross Site Scripting)
- Lỗi sử dụng các thành phần mã nguồn với lỗ hổng đã biết
- Kiểm tra khả năng Forge Requests
- Kiểm tra việc upload và download file
- Lỗi bảo mật thư viện FCKEditor
- Kiểm tra DOM based Cross Site Scripting
Thông qua các kết quả kiểm tra, BHXH Việt Nam đã phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kịp thời nâng cấp bản vá và khắc phục các lỗ hổng bảo mật đảm bảo an toàn cho các hệ thống phần mềm của Ngành.
d) Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, BHXH Việt Nam đã thực hiện cung cấp, chia sẻ thông tin về phòng, chống mã độc gồm:
- Cung cấp đầy đủ các dải địa chỉ IP Public, tên miền của các hệ thống thông tin trong ngành BHXH cung cấp các dịch vụ ra bên ngoài cũng như có giao tiếp với mạng internet với Trung tâm Giám sát ATTT mạng quốc gia (NCSC) theo địa chỉ ais@mic. gov. vn
- Phối hợp với Cục An toàn Thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông hoàn thành triển khai Công văn số 2973/BTTTT-CATTT ngày 04/9/2019 về việc hướng dẫn triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
5.2.5 Tình hình lây nhiễm và xử lý, bóc gỡ mã độc và tấn công mạng, ứng cứu, khắc phục sự cố
- 100% máy tính trang bị cho CCVC toàn ngành đang hoạt động đều cài đặt các phần mềm diệt và phòng chống virus và cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc (với số liệu được ghi nhận là 23.806 máy).
- BHXH Việt Nam đã thực hiện triển khai giải pháp phòng, chống mã độc F- Secure cài đặt bảo vệ cho 100% máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan và Trend Micro cài đặt bảo vệ cho 100% máy chủ từ trước tháng 5/2018. Giải pháp phòng, chống mã độc được BHXH Việt Nam trang bị có chức năng cho phép quản trị tập trung; có dịch vụ, giải pháp hỗ trợ kỹ thuật 24/7, có khả năng phản ứng kịp thời trong việc phát hiện, phân tích và gỡ bỏ phần mềm độc hại; có cơ chế tự động cập nhật phiên bản hoặc dấu hiệu nhận dạng mã độc mới theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại. Việc kết nối, chia sẻ thông tin về mã độc với với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát ATTT mạng quốc gia theo Công văn số 2290/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2018 về việc hướng dẫn kết nối, chia sẻ thông tin về mã độc giữa các hệ thống kỹ thuật đang được BHXH Việt Nam phối hợp triển khai.
- Tình hình lây nhiễm và tấn công mạng nhắm vào Trung tâm dữ liệu Ngành ngày càng có xu hướng tăng cao theo từng năm, cụ thể qua các năm từ tháng 09/2018 đến 05 tháng đầu năm 2022 như sau :
STT |
Nội dung |
Năm 2018 (tháng 09-12) |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 (tháng 01-05) |
1 |
Số cuộc dò quét điểm yếu hệ thống lớp biên |
76.119 |
440.353 |
932.518 |
1.097.136 |
973.249 |
2 |
Số cuộc dò quét điểm yếu hệ thống lớp lõi |
402.583 |
54.768 |
|||
3 |
Số lượng mã độc tấn công hệ thống lớp biên |
1.663 |
13.096 |
29.529 |
225.194 |
168.455 |
4 |
Số lượng mã độc tấn công hệ thống lớp lõi |
4.573 |
242 |
|||
5 |
Số lượng mã độc tấn công có chủ đích vào hệ thống |
54.217 |
32.356 |
|||
6 |
Số lượt hành động tấn công vào hệ thống Cơ sở dữ liệu |
1.359 |
11.508 |
59.477 |
67.935 |
8.678 |
7 |
Số link giả mạo đính kèm vào thư điện tử |
752 |
217 |
1.845 |
1.833 |
2.318 |
8 |
Số lượng thư điện tử có virus trên tầng ứng dụng |
5.476 |
28.923 |
9.485 |
531 |
759 |
9 |
Số lượng thư điện tử bị nghi ngờ là thư rác |
100.939 |
95.652 |
118.194 |
640.437 |
169.390 |
100% các cuộc tấn công nêu trên đều được ngăn chặn trên hệ thống của Ngành.
- Kết quả phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong các chiến dịch bóc gỡ mã độc, mạng máy tính nhiễm mã độc trên diện rộng: BHXH Việt Nam đã có Công văn 1802/CNTT-HTA ngày 06/11/2020 về việc triển khai rà quét xử lý mã độc năm 2020 gửi Cục An toàn thông tin trong đó: (1) Tuyên truyền, phố biến đến các cán bộ công chức, viên chức trong toàn Ngành về Chiến dịch rà quét và xử lý mã độ; (2) Thực hiện cập nhật danh sách IP Botnet của Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trên thiết bị bảo mật quản lý tập trung của Ngành để ngăn chặn kết nối; (3). Phát hành văn bản hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện rà quét và xử lý mã độc cho các máy tính và thiết bị hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị (Công văn số 1709/CNTT-HTA); (4) Thực hiện kiểm tra 100% máy tính với cơ sở dữ liệu máy tính ma của Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; (5) Thực hiện rà quét toàn bộ máy tính, thiết bị bằng phần mềm phòng chống mã độc của Ngành trang bị; (6) Thường xuyên thực hiện giám sát, ngăn chặn kết nối
5.2.6 Tình hình xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng
BHXH Việt Nam đã xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu cho các hệ thống ứng dụng và trang thiết bị CNTT quan trọng của Ngành. Các phương án dự phòng, sao lưu dữ liệu bao gồm:
- Backup CSDL:
Sử dụng giải pháp Backup Disk to Disk to Tape với cơ chế backup như sau:
Thứ Hai |
Thứ Ba |
Thứ Tư |
Thứ Năm |
Thứ Sáu |
Thứ Bảy |
Chủ Nhật |
Differential Backup/ Transaction Log Backups |
Differential Backup/ Transaction Log Backups |
Differential Backup/ Transaction Log Backups |
Differential Backup/ Transaction Log Backups |
Differential Backup/ Transaction Log Backups |
Full Backup |
Full Database Backups: Thực hiện vào thứ 7 & Chủ nhật hàng tuần.
Differential Database Backups: Thực hiện vào cuối ngày.
Transaction Log Backups: Thực hiện vào cuối ngày.
- Backup cấu hình, file system các trang thiết bị quan trọng: Thực hiện hàng tháng vào ngày cuối cùng của tháng.
- Backup mã nguồn phần mềm:
Toàn bộ mã nguồn các ứng dụng của BHXH Việt Nam được quản lí bằng phần mềm SVN, quản lí tất cả các sự thay đổi mã nguồn đảm bảo sẵn sàng khôi phục lại các phiên bản mã nguồn khi cần thiết.
- Backup sang TTDL dự phòng và phục hồi thảm họa:
BHXH đã triển khai xây dựng TTDL dự phòng và phục hồi thảm họa nhằm đảm bảo tính an toàn của các hệ thống nghiệp vụ, các dịch vụ công của Ngành. Thường xuyên có sự kết nối và đồng bộ dữ liệu từ TTDL Ngành sang TTDL dự phòng và phục hồi thảm họa đảm bảo khả năng khôi phục lại hoạt động bình thường của hệ thống khi có sự cố ở mức độ nghiêm trọng xảy ra.
5.2.7 Tình hình tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng
Hàng năm, BHXH tổ chức các khóa học quản lý, vận hành các hệ thống CNTT cho cán bộ chuyên trách về CNTT của cơ quan BHXH các cấp.
Trong các năm 2018, 2019, 2020 BHXH Việt Nam đã phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC và Cục An toàn thông tin tổ chức các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ, chứng nhận về an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách về CNTT tại BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh tập huấn và thực hiện diễn tập về an toàn thông tin mạng nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thông tin, sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra với 09 khóa học và 20 lớp. Cụ thể là: Khóa bồi dưỡng an toàn thông tin cho cán bộ lãnh đạo, áp dụng bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống cầu truyền hình (Khóa A1); Khóa bồi dưỡng an toàn thông tin cho cán bộ quản lý (Khóa B1); Khóa học dành cho người dùng cuối - Chương trình khung bồi dưỡng an toàn thông tin cho người dùng mức độ cơ bản, áp dụng bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống cầu truyền hình (Khóa C1); Khóa bồi dưỡng an toàn thông tin cho cán bộ kỹ thuật (Khóa D1); Khóa bồi dưỡng tổng quan dành cho cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin (Khóa E1); Khóa bồi dưỡng kiện toàn an toàn thông tin cho hệ điều hành (Windows, Linux/Unix) (Khóa E2); Khóa bồi dưỡng kiện toàn an toàn thông tin cho các thiết bị mạng (Khóa E3); Khóa bồi dưỡng vận hành bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng (Khóa E4); Khóa bồi dưỡng ứng phó và xử lý tấn công mạng (Khóa E5).
Trong năm 2020, BHXH Việt Nam phê duyệt Kế hoạch diễn tập ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin và đã triển khai diện rộng 03 đợt diễn tập và ứng cứu sự cố an toàn thông tin tại 3 miền trên cả nước trong năm 2020 và 2022 cho các đội ngũ kỹ thuật trực tiếp vận hành và hỗ trợ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức 01 đợt diễn tập chuyển đổi hoạt động từ Trung tâm dữ liệu Ngành sang Trung tâm dữ liệu dự phòng và phục hồi thảm họa 03 ngày (từ 21-23/8/2020). Qua đó, nâng cao năng lực, kiến thức và kỹ năng kỹ thuật của cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về an toàn thông tin cũng như nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo quản lý, các đơn vị, bộ phận tham mưu công tác bảo đảm an toàn thông tin. Tăng cường năng lực ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội.
Hàng năm, BHXH Việt Nam đã phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền Thông (VNCERT/CC; Cục An toàn thông tin) tổ chức các buổi tập huấn toàn Ngành về an toàn thông tin và thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn thông qua hệ thống Hội nghị truyền hình về việc hướng dẫn sử dụng và khai thác các ứng dụng CNTT của Ngành, đặc biệt khi có sự thay đổi, bổ sung các tính năng mới trên các phần mềm nghiệp vụ.
5.2.8 Tình hình xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố, tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
- BHXH Việt Nam đã ban hành Kế hoạch số 3280/KH-BHXH ngày 29/8/2018 về Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành BHXH Việt Nam. Định kì hàng năm, BHXH Việt Nam tổ chức các buổi hội nghị về an toàn thông tin qua đó phổ biến nhận thức, cập nhật tình hình an toàn thông tin của thế giới, Việt Nam nói chung và BHXH Việt Nam nói riêng cho cán bộ CCVC toàn Ngành.
- Trung tâm CNTT - BHXH Việt Nam là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia từ ngày 09/2/2018 theo chứng nhận số BB- 2017-13/VNCERT-ĐPUC, tham gia đầy đủ vào các buổi diễn tập ứng phó sự cố do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
6. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
* Toàn Ngành có khoảng 20.000 CBCCVC làm nghiệp vụ và sử dụng máy tính cho công việc. Phần lớn cán bộ đều được đào tạo tin học ở mức cơ bản, có thể nhanh chóng tiếp cận với các phần mềm ứng dụng CNTT.
* Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực CNTT của BHXH Việt Nam bao gồm:
- Ở Trung ương: Có Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về CNTT của Ngành với 39 cán bộ thuộc 6 phòng chuyên môn. Trung tâm CNTT
- BHXH Việt Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quản lý và tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin đối với các đơn vị trong và ngoài hệ thống BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật. Hiện nay nguồn nhân lực của Trung tâm cần phải bổ sung thêm và tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng được nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Chi tiết nguồn lực của các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam xem tại Báo cáo kết quả khảo sát.
- Ở địa phương: Có phòng CNTT thuộc BHXH tỉnh; các quận, huyện có cán bộ chuyên trách về CNTT. Các cán bộ CNTT của Ngành đều có trình độ Đại học (chiếm 100%). Những cán bộ làm công tác quản trị mạng và CSDL từ TW đến cấp tỉnh đều được đào tạo hàng năm về quản trị mạng và CSDL. Những cán bộ này có thể đảm nhận việc vận hành hệ thống hiện tại.
Song song với việc tuyển dụng cán bộ CNTT có trình độ chuyên môn cao, BHXH Việt Nam kết hợp với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ chuyên sâu CNTT cho số cán bộ CNTT hiện có và cập nhật, bổ sung các kỹ năng tin học văn phòng cơ bản cho các cán bộ nghiệp vụ. Nâng cao năng lực, chuẩn hóa cán bộ CNTT BHXH Việt Nam:
○ Đào tạo chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị CSDL, an ninh mạng máy tính, an ninh dữ liệu cho cán bộ CNTT của Ngành. Hình thức tổ chức là đạo tạo tập trung tại trung ương.
○ Đào tạo kiến thức, kỹ năng lập trình cho cán bộ của TTTT theo các chuẩn công nghệ mới. Hình thức tổ chức theo các khóa học có chứng chỉ quốc tế do các tổ chức đào tạo trong nước có uy tín tổ chức.
○ Tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý CNTT cho lãnh đạo các cấp của Ngành.
○ Bồi dưỡng kiến thức sử dụng mạng máy tính, khai thác các phần mềm nghiệp vụ, cập nhật, bổ sung kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học văn phòng cho cán bộ nghiệp vụ của BHXH huyện và tỉnh.
○ Đào tạo tập trung tại trung ương sẽ được thực hiện cho cán bộ CNTT của BHXH tỉnh. Cán bộ CNTT của BHXH tỉnh sẽ tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ tại tỉnh. Việc đào tạo được tổ chức thường xuyên trong các năm.
○ Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; chủ động kết hợp, học hỏi kinh nghiệm của các cơ quan nhà nước, các Bộ/ Ban / Ngành liên quan, các đối tác và nhà cung cấp, các hãng công nghệ.
Bên cạnh đó, Ngành cũng xây dựng hệ thống bài giảng điện tử hướng dẫn sử dụng các phần mềm nghiệp vụ Ngành. Do vậy, 100% cán bộ nghiệp vụ đều có đủ năng lực sử dụng và khai thác các ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ hàng ngày. Đến thời điểm hiện tại, toàn Ngành có 41 CBCCVC có chứng chỉ về An toàn bảo mật (CISSP, Security+, CISA, CISM…); 761 CBCCVC có các chứng chỉ về Quản trị mạng (MCSE, MCSA, CCNA, CCNP…); 13 CBCCVC có chứng chỉ về Quản trị cơ sở dữ liệu (MCDBA, OCA, OCM, OCP…).
7. Nhu cầu về đầu tư hạ tầng, ứng dụng và trao đổi, kết nối, chia sẻ dữ liệu
7.1. Nhu cầu phục vụ hoạt động ngành Bảo hiểm xã hội
a) Nhu cầu về xây dựng phần mềm/ CSDL chuyên ngành bao gồm:
STT |
Tên cơ sở dữ liệu/Phần mềm |
Mục đích |
1 |
CSDL quản lý khách hàng |
Nhận diện và phát triển dữ liệu tham gia của khách hàng để mở rộng đối tượng tham gia tại các lĩnh vực, theo dõi chất lượng khách hàng thông qua quá trình tham gia, hưởng chế độ BHXH, BHTN, BHYT. |
2 |
CSDL về quản lý rủi ro |
Nhận diện các dấu hiệu bất thường trong dữ liệu tham gia, hưởng chế độ BHXH, BHTN, BHYT của cá nhân, tổ chức. Đưa ra cảnh báo và có chiến lược xử lý các rủi ro có thể phát sinh. |
b) Nhu cầu về trao đổi thông tin, dữ liệu với các cơ quan, đơn vị khác gồm:
STT |
Tên cơ quan có nhu cầu trao đổi |
Thông tin, dữ liệu trao đổi |
Giải thích lý do |
1 |
Bộ Y tế |
“Nhóm thông tin cơ bản về y tế” thuộc CSDLQG về BH quy định tại điểm h, khoản 1, điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ- CP |
Theo điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ-CP “Nhóm thông tin cơ bản về y tế gồm: nhóm máu hệ ABO, hệ Rh; tiền sử bệnh tật, dị ứng; tình trạng khuyết tật; tiền sử phẫu thuật; tiền sử tiêm chủng; ngày khám, ngày vào viện, ngày ra viện, số ngày điều trị nội trú, chẩn đoán bệnh chính, chẩn đoán bệnh kèm theo, thuốc đã sử dụng, cơ sở y tế đã khám/điều trị, người hành nghề đã khám/điều trị” và danh mục dữ liệu chuyên ngành đề nghị Bộ y tế chia sẻ, kết nối với CSDLQG về BH theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 43/2021/NĐ-CP để hoàn thiện CSDLQD về Bảo hiểm. Nhằm xây dựng dữ liệu KCB, giám định y tế của người tham gia BHYT, từ đó có căn cứ xây dựng, quản lý quỹ BHYT. |
2 |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
Nhóm thông tin về an sinh xã hội” thuộc CSDLQG về BH quy định tại điểm i, khoản 1, điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ- CP |
Đề nghị được chia sẻ, khai thác nhóm thông tin về BHXH, BHTN theo quy định tại điểm d, điểm e, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ-CP và liên thông dữ liệu Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo Nghị định 145/2020/NĐ- CP của Chính phủ. Trong thời gian tới sẽ phối hợp xây dựng Quy chế trao đổi thông tin BHTN với CSDLQG về BH ở cấp Cục và Trung tâm. Xây dựng dữ liệu quản lý người tham gia, cảnh báo được các trường hợp giải quyết BHXH, BHTN có dấu hiệu bất thường. Đồng thời đưa ra được chính sách BHXH, BHTN hợp lý, quản lý quỹ BHXH, BHTN. |
3 |
Bộ Công An, Bộ Quốc phòng |
Xây dựng quy định về kết nối và chia sẻ thông tin liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN do các đơn vị thuộc Bộ Công an quản lý |
Thống nhất chia sẻ thông tin với CSDLQG về BH đối với các thông tin: Nhóm ngừng tham gia (Chốt sổ Bảo lưu); thông tin chi tiết thẻ BHYT của những người thôi phục vụ trong Bộ Công An; các thông tin hưởng chế độ BHXH, BHTN, chế độ tử tuất: Số người giải quyết hưởng các chế độ BHXH (Hàng tháng: Hưu trí, tuất, tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp; Một lần: BHXH một lần, Tuất 1 lần, tai nạn lao động một lần, bệnh nghề nghiệp một lần; Chết do tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp. . . ). Xây dựng, hoàn thiện dữ liệu người tham gia, hưởng BHXH, BHTN, BHYT toàn quốc. |
4 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, đầu tư của các đơn vị |
Hoàn thiện, sử dụng dữ liệu về đơn vị, tổ chức được thống nhất giữa các Bộ, Ngành. Xây dựng quy định về kết nối và chia sẻ thông tin liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN do các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý |
5 |
Văn phòng Chính phủ |
Kết nối và chia sẻ dữ liệu chứng thực từ bản sao điện tử và các dữ liệu dịch vụ công liên quan đến CSDLQG về BH theo quy định hiện hành |
Thực hiện báo cáo chính phủ, đưa ra các chính sách, dịch vụ công phù hợp, tiện ích |
7.2. Nhu cầu khác của các đơn vị
Nhu cầu về đầu tư hạ tầng, ứng dụng và trao đổi, kết nối, chia sẻ dữ liệu của các đơn vị khác xem chi tiết tại Báo cáo kết quả khảo sát.
8.1. Ưu điểm
Trong giai đoạn 2016-2020, với sự chỉ đạo quyết liệt Lãnh đạo Ngành, toàn ngành đã triển khai mạnh mẽ ứng dụng CNTT, hoàn thành việc xây dựng hạ tầng CNTT thiết yếu cho toàn ngành: Trung tâm dữ liệu Ngành, Trung tâm dữ liệu dự phòng, đường truyền WAN/LAN …; các hoạt động ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp, các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu đều được tin học hóa … theo mô hình tập trung tại Trung ương. Theo đó, công tác ứng dụng CNTT cũng được BHXH Việt Nam đặc biệt quan tâm, thể hiện qua việc tập trung xây dựng nhiều giải pháp để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tạo sự minh bạch, rõ ràng trong quản lý điều hành, hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Đặc biệt là việc áp dụng triệt để cải cách thủ tục hành chính, gắn liền với ứng dụng CNTT. Đến nay, ứng dụng CNTT đã bao phủ hầu hết các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Ngành qua các phần mềm nghiệp vụ: Thu BHXH, BHYT, BHTN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tài chính kế toán; quản lý nhân sự; quản lý thiết bị công nghệ thông tin; quản lý văn bản điều hành Eoffice; hệ thống email công vụ; thực hiện chữ ký số trong toàn ngành; hệ thống giám sát điều hành BHYT; hệ thống giám sát mạng… giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Ngành BHXH cũng đã chủ động thay đổi các hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC phù hợp với yêu cầu của xã hội: thực hiện qua giao dịch điện tử; giao dịch tại trụ sở cơ quan BHXH; giao dịch qua dịch vụ bưu chính công ích. Đồng thời, thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu với Bộ Y tế và các cơ sở khám, chữa bệnh để sử dụng bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán BHYT; với Bộ Tư pháp trong việc cung cấp thông tin đăng ký kê khai và cấp thẻ cho trẻ em dưới 6 tuổi; thông tin về khai tử khi đối tượng hưởng chế độ tuất. . . Đồng thời, ngành BHXH đã áp dụng hệ thống tương tác đa phương tiện đã góp phần quan trọng vào công tác quản lý, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ khi có thể tiếp cận tốt nhất đến từng đơn vị sử dụng lao động, từng người tham gia BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)…Thông qua hình thức tin nhắn (SMS) là một giải pháp hiệu quả giúp tổ chức và người dân, DN nắm bắt được các thông tin liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Cụ thể, các hình thức thông báo được cung cấp tới: đại diện DN sau khi DN nộp tiền người lao động biết khi DN báo giảm lao động; cá nhân/đơn vị biết kết quả giải quyết TTHC; người tham gia BHYT hộ gia đình trước (30 ngày) khi thẻ BHYT hết hạn sử dụng; người tham gia BHXH tự nguyện khi phương thức đóng đã đăng ký gần hết hạn; người có thẻ BHYT số tiền được cơ quan BHXH chi trả khi đi khám chữa bệnh BHYT…Dịch vụ tin nhắn thông báo, tra cứu quá trình đóng, hưởng, giải quyết hồ sơ BHXH, BHYT, BHTN đem đến sự kết nối thông tin, giải quyết chế độ chính sách giữa các cá nhân, đơn vị với cơ quan BHXH được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác hơn. Đây là điều rất cần thiết giúp người dân, người lao động chủ động hơn trong việc nắm bắt, cập nhật thông tin quá trình tham gia, thụ hưởng các chính sách BHXH, BHYT, BHTN, từ đó, cùng với cơ quan BHXH đấu tranh, tố giác, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Còn về phía cơ quan BHXH, các dịch vụ này sẽ góp phần quan trọng vào công tác quản lý, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ. Việc “cá nhân hóa” được đối tượng phục vụ giúp công tác thông tin, tuyên truyền của ngành BHXH thêm thân thiện, hiệu quả; đồng thời, việc thông báo, theo dõi cụ thể về “đường đi” của từng hồ sơ cũng giúp cho công tác giải quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN thêm nhanh chóng, chính xác. Để triển khai được dịch vụ tin nhắn thông báo này, cơ quan BHXH sẽ thu thập thông tin về số điện thoại di động của đại diện doanh nghiệp và cá nhân; sau đó cập nhật trên các hệ thống phần mềm liên quan của ngành BHXH.
Trước đó, ngày 31/12/2019, Đề án “Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ngành bảo hiểm và các dịch vụ công trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu giữa BHXH Việt Nam với các ngành liên quan” đã được Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam phê duyệt theo Quyết định 1939/QĐ-TTg , với mục tiêu chung là xây dựng và triển khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Hoàn thiện, mở rộng cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về bảo hiểm, bảo đảm dữ liệu được thu thập, xác minh và quản trị một cách đầy đủ, chính xác để kết nối, chia sẻ dữ liệu với các CSDL chuyên ngành, CSDL quốc gia có liên quan. Theo đó, BHXH Việt Nam đã ban hành Kế hoạch số 400/KH-BHXH nhằm mục đích triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện và có hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao trong Quyết định số 1939/QĐ-TTg , đảm bảo thực hiện đúng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong việc đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ngành bảo hiểm và các dịch vụ công.
Hiện nay, BHXH Việt Nam đã và đang xác định, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT và kết nối, khai thác các CSDL của các bộ, ngành; đẩy mạnh thanh toán điện tử và đảm bảo các điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; xây dựng CSDL quốc gia về bảo hiểm; rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, TTHC thuộc các lĩnh vực BHXH, BHYT, thu, sổ thẻ, chi trả các chế độ BHXH. Xác định tổng số dịch vụ công thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành tương ứng với số TTHC do ngành BHXH công bố; rà soát cơ sở pháp lý thực hiện phương thức thanh toán điện tử và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản điều chỉnh phù hợp. Trên cơ sở số dịch vụ công của Ngành, tiến hành xác định tổng số dịch vụ công trực tuyến, và mức độ của từng dịch vụ công để xây dựng lộ trình thực hiện dịch vụ công mức độ 4 triển khai trong năm 2020 và 2021 (nhằm đạt mục tiêu tối thiểu 70% số dịch vụ công mức độ 4 năm 2020 và 85% số dịch vụ công mức độ 4 năm 2021). Tăng cường đẩy mạnh việc tuyên truyền các giải pháp vận động, khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngoài ra, trong năm 2020 và các năm tiếp theo, ngành BHXH đã và đang triển khai các giải pháp bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng CNTT; thực hiện giao dịch điện tử đối với cá nhân, tổ chức trên các lĩnh vực BHXH, BHYT; triển khai các dịch vụ công trực tuyến theo từng TTHC; từng bước thực hiện thanh toán điện tử bắt buộc; hoàn thiện hệ thống thu nộp, chi trả BHXH điện tử; triển khai đánh giá và xác định cấp độ an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của Ngành. Đồng thời, ngành BHXH sẽ tham gia với các Bộ: LĐ-TB&XH, Y tế, TT-TT, Tài chính, Công an, Tư pháp trong việc hoàn thiện các quy định liên quan đến CSDL quốc gia về bảo hiểm; phối hợp xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấu trúc dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin của CSDL quốc gia về bảo hiểm với các CSDL quốc gia và các CSDL chuyên ngành.
Đối với hoạt động, nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, ngành BHXH luôn nỗ lực, cố gắng, thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, thúc đẩy cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Đây được coi là “chỉ số” quan trọng, nhằm phản ánh thực chất nhất công tác cải cách hành chính, gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), lấy người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu là sự hài lòng của cá nhân, tổ chức. Trong thời gian tới, nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH là hoàn thiện kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành BHXH phiên bản 2.0. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh, bổ sung CSDL hộ gia đình tham gia BHYT cũng như trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia, thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.
8.2. Hạn chế
Người sử dụng
Nhiều doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động chưa thực sự quan tâm đến ứng dụng CNTT vào quản lý nên chưa tích cực triển khai giao dịch điện tử; Một số đơn vị do cơ sở hạ tầng, nhân lực, máy móc, đường truyền mạng internet chưa đáp ứng được; Một số đơn vị có số lao động nhỏ, ít phát sinh tăng, giảm, quen sử dụng phương thức nộp hồ sơ giấy. . . ảnh hưởng đến kết quả triển khai giao dịch điện tử.
Nghiệp vụ
Về các nghiệp vụ của Ngành, cần thực thi nghiên cứu rà soát, đơn giản hóa các hồ sơ, quy trình, thủ tục hành chính gắn liền với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu của các bộ ngành liên quan.
Các ứng dụng
Ngành BHXH đã triển khai đồng bộ nhiều hệ thống phần mềm quan trọng theo mô hình tập trung từ Trung ương đến địa phương để hỗ trợ các công tác xử lý nghiệp vụ, tiến tới xây dựng hệ thống phần mềm tổng thể, thống nhất, đáp ứng hầu hết các yêu cầu nghiệp vụ khác. Trong đó, đã giúp quản lý, đồng bộ thông tin người tham gia BHXH, BHYT và cấp mã số BHXH duy nhất cho người tham gia và thụ hưởng BHXH, BHYT.
Tuy nhiên, BHXH Việt Nam cần: 1) Thực thi rà soát, nâng cấp các hệ thống để đảm bảo tính sẵn sàng đối với IPv6 của các hệ thống CNTT đã đầu tư theo Quyết định số 1509/QĐ-BTTTT ; 2) Tăng cường thúc đẩy, hoàn thiện các công cụ giao dịch điện tử đối với cá nhân, tổ chức trên các lĩnh vực BHXH, BHYT; BHTN bằng nhiều phương tiện trực tuyến khác nhau như Cổng thông tin điện tử, ứng dụng trên thiết bị thông minh, hệ thống tin nhắn đa phương tiện
Cơ sở dữ liệu
Nền tảng phát triển, quản trị các cơ sở dữ liệu cần có sự chuyển đổi để tạo ra sự phù hợp với các quy định về bản quyền, không còn rủi ro về pháp lý, an toàn thông tin và tài chính; tương thích với sự phát triển, cải tiến các hệ thống ứng dụng của BHXH Việt Nam trên nền tảng điện toán đám mây.
Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật của BHXH Việt Nam được đầu tư và nâng cấp thường xuyên đáp ứng năng lực xử lý cho các ứng dụng được triển khai và công việc của người dùng nhưng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tăng cường rà soát tổng thể tài nguyên CNTT của Ngành, đặc biệt là tài nguyên tại các Trung tâm dữ liệu; xây dựng, ban hành và thực thi, giám sát việc thực thi các quy định về quản lý tài nguyên và triển khai áp dụng;
- Hạ tầng kỹ thuật cần phải mở rộng nâng cấp với các công nghệ hiện đại để phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển ứng dụng, dữ liệu của ngành; định hướng chuyển đổi kiến trúc ứng dụng và nền tảng dữ liệu.
Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
- Chưa hoàn thành triển khai đánh giá và xác định cấp độ an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của BHXH Việt Nam theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện việc bảo đảm an toàn thông tin;
- Việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo các quy định đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm cần phải thực thi toàn diện, triệt để.
Quản lý chỉ đạo
- Chưa hoàn thành việc phối hợp với các bộ, ngành liên quan về các cơ sở pháp lý liên quan đến CSDL quốc gia về bảo hiểm; quy định/quy chế giữa các đơn vị liên quan đến xây dựng, quản lý, thu thập, duy trì, cập nhật, chỉnh sửa, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. . . trong cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
- Chưa xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấu trúc dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Nguồn nhân lực CNTT
Các cán bộ chuyên trách về CNTT đều có trình độ từ Đại học trở lên tuy nhiên còn ít về số lượng so với quy mô các hệ thống ứng dụng CNTT hiện có của BHXH, do vậy BHXH Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và vận hành hệ thống ứng dụng cũng như đảm bảo an toàn thông tin trong toàn Ngành.
Trung tâm Công nghệ thông tin gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực để quản lý hệ thống hạ tầng và ứng dụng hiện có, do vậy Trung tâm Công nghệ thông tin cần phải bổ sung thêm và tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hiện có để đáp ứng được các nhiệm vụ trong giai đoạn tới.
1. Sơ đồ tổng quát CPĐT Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phiên bản 2.0
Căn cứ Sơ đồ khái quát Chính phủ điện tử Việt Nam trong Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0, Sơ đồ tổng quát Chính phủ điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thể hiện như sau:
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.