ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2343/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 26 tháng 08 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2016-2020 TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Văn bản số 1762/BKHĐT-PTDN ngày 30/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo tình hình hỗ trợ DNNVV và tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 -2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2343/QĐ-UBND ngày 26/08/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Văn bản số 1762/BKHĐT-PTDN ngày 30/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Báo cáo tình hình hỗ trợ DNNVV và tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015;
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giai đoạn 2016-2020 với các nội dung sau:
I. Định hướng trợ giúp phát triển DNNVV giai đoạn 2016-2020
Thực hiện nhất quán chính sách trợ giúp phát triển DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, Tỉnh xác định việc trợ giúp DNNVV là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở về pháp luật và các cơ chế, chính sách của Trung ương và tỉnh, tạo thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Tập trung vào các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và nông nghiệp, triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, chính sách ưu đãi liên quan, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phát triển DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc DNNVV có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị và kỹ năng điều hành doanh nghiệp, phát triển văn hóa doanh nghiệp và liên kết doanh nghiệp.
II. Mục tiêu trợ giúp phát triển DNNVV giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Tạo điều kiện thúc đẩy DNNVV ở các ngành nghề công nghiệp và nông nghiệp phát triển tốt thông qua hoạt động đào tạo lao động, ứng dụng máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tập huấn doanh nghiệp năm các hệ thống quản lý và công cụ cơ bản; xây dựng một số mô hình cải tiến năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề chủ lực; tăng cường công tác xây dựng, áp dụng, công bố và công tác chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, có khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh, có kiến thức pháp luật và các kỹ năng mềm cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Theo số liệu thống kê, số doanh nghiệp thành lập mới tỉnh Khánh Hòa năm 2011 là 1.093 doanh nghiệp, năm 2012 là 1.045 doanh nghiệp, năm 2013 là 1.354 doanh nghiệp, năm 2014 là 1.316 doanh nghiệp, dự kiến năm 2015 là 1.300 doanh nghiệp. Như vậy, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có hơn 11.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Mục tiêu dự kiến cụ thể như sau:
Trong giai đoạn 2016-2020, sẽ hơn 6.000 doanh nghiệp mới thành lập và tạo thêm 25.000 - 30.000 chỗ làm việc mới, nâng số doanh nghiệp đăng ký thành lập đến năm 2020 đạt hơn 18.000 doanh nghiệp.
Số DNNVV được hưởng lợi trực tiếp từ các chính sách, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, tham gia chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và địa phương, chương trình khuyến công 6.000 lượt doanh nghiệp.
Phổ biến kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư đến doanh nghiệp nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách pháp luật của nhà nước thông qua 27 hội thảo chuyên đề về Luật Đầu tư Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Thuế, Luật Hải Quan...
Khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với DNNVV để làm cơ sở tổ chức các khóa đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Tổ chức 100 khóa đào tạo gồm Khởi sự doanh nghiệp; Quản trị doanh nghiệp và các nội dung liên quan đến dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các DNNVV tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020”; kết hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức khoảng 05 khóa giám đốc điều hành doanh nghiệp (CEO) và các chuyên đề khác theo yêu cầu của doanh nghiệp; tổ chức khoảng 15 hội chợ nhằm quảng bá sản phẩm.
Đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của DNNVV đóng góp khoảng 45% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 60 - 65% tổng kim ngạch xuất khẩu; 65% số lượng DNNVV được vay tại các tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các DNNVV chiếm 40% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh.
Đóng góp 30% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
III. Các giải pháp trợ giúp phát triển DNNVV giai đoạn 2016 - 2020
1. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý
Tiếp tục triển khai quy định pháp lý chung cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng, đặc biệt là DNNVV trong các lĩnh vực như: gia nhập thị trường, thủ tục đầu tư; các lĩnh vực quản lý đất đai, mặt bằng sản xuất, xây dựng; quy định nâng cao trình độ công nghệ, tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; tiếp cận nguồn vốn thông qua các kênh thị trường tiền tệ và thị trường vốn; quy định về các hoạt động thương mại; hệ thống thuế, chế độ kế toán, tài chính; hợp đồng, giải quyết tranh chấp; quản lý chất lượng; chính sách lao động...
Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm rà soát tất cả các quy trình, thủ tục có liên quan đến doanh nghiệp để loại bỏ những thủ tục không cần thiết, đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính, đặc biệt trong các lĩnh vực đất đai, đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép xây dựng,...; thực hiện công khai, minh bạch về quy hoạch, tài chính ngân sách, dự án đầu tư...
Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ngành và UBND các cấp trong việc giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thành lập, đầu tư và hoạt động của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh tin học hóa tại bộ phận một cửa và một cửa liên thông trong quy trình xử lý, giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý chức năng; công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
Khi hội đủ các điều kiện, UBND tỉnh Khánh Hòa sẽ tiến hành thành lập Quỹ phát triển DNNVV và Vườn ươm doanh nghiệp.
2. Nhóm giải pháp về chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển
2.1. Giải pháp hỗ trợ tiếp cận nguồn cung tài chính
Tổ chức cho các doanh nghiệp và ngân hàng đối thoại và ký kết hợp đồng vay vốn sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp vay với lãi suất ưu đãi; gan kết Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại tổ chức các khóa tập huấn cho doanh nghiệp về quy trình thủ tục vay vốn, các kiến thức và kỹ năng xây dựng quản lý các dự án đầu tư. Khuyến khích các Ngân hàng thương mại đơn giản hóa thủ tục vay vốn để DNNVV dễ dàng tiếp cận được các nguồn tín dụng; đổi mới các dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp như dựa trên tài sản cho vay, dựa trên tài sản cố định, cho thuê tài chính.
Thông qua chương trình khuyến công, tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán để các doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực kế toán, minh bạch hóa các thông tin tài chính và kiểm toán các báo cáo tài chính.
2.2. Giải pháp tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất
Tiếp tục triển khai, xây dựng các Khu, Cụm công nghiệp đã được quy hoạch: Các cụm công nghiệp Trảng É, Cụm công nghiệp Sông Cầu, Cụm công nghiệp Tân Lập, Cụm công nghiệp Cam Phúc Bắc tạo điều kiện cho DNNVV có mặt bằng ổn định, hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích phát triển, tăng cường sự liên kết giữa DNNVV với các doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ kiện, phụ tùng..., nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc hình thành và phát triển các cụm liên kết trong ngành công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt lĩnh vực đóng tàu và dệt may.
2.3. Giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật
Thông qua dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các DNNVV tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020” hỗ trợ đào tạo các chuyên gia trực tiếp triển khai các hoạt động nâng cao năng suất chất lượng hàng hóa cho doanh nghiệp và hỗ trợ kinh phí để doanh nghiệp ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến các công cụ cải tiến cơ bản, xây dựng mô hình cải tiến năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp thuộc ngành nghề chủ lực; xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức đánh giá. sự phù hợp để giúp doanh nghiệp kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tăng cường xuất khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua rào cản kỹ thuật, tăng cường hội nhập quốc tế bằng việc tiếp tục xây dựng các cơ sở dữ liệu về quy chuẩn kỹ thuật; thông tin về cơ sở thử nghiệm và chỉ tiêu thử nghiệm, văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến DNNVV.
2.4. Giải pháp, chính sách tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh
Khuyến khích DNNVV tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV, liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa dịch vụ. Thông qua chương trình trợ giúp xúc tiến thương mại, trợ giúp cho DNNVV trong việc khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường nước ngoài, tạo điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Hỗ trợ, tạo điều kiện để DNNVV tham gia các hội chợ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp trên địa bàn tỉnh và ngoài tỉnh.
Trợ giúp việc trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm có tiềm năng của các DNNVV thông qua việc hỗ trợ xây dựng khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm để tạo điều kiện mở rộng thị trường.
Tạo điều kiện để các DNNVV tham gia cung ứng hàng hóa và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước; có kế hoạch ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các DNNVV sản xuất hàng hóa và dịch vụ bảo đảm chất lượng và đáp ứng yêu cầu.
Khuyến khích phát triển, tăng cường sự liên kết giữa các DNNVV với các doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ kiện, phụ tùng..., nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
2.5. Giải pháp hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
Hàng năm, hỗ trợ DNNVV trong việc đào tạo nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp khi có nhu cầu; tổ chức các lớp đào tạo về Khởi sự doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp; phối hợp với các đơn vị đào tạo thực hiện các khóa giám đốc điều hành (CEO) và các chuyên đề khác theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Kế hoạch mở các lớp đào tạo và hội thảo chuyên đề giai đoạn 2016-2020:
- Khởi sự doanh nghiệp: 20 khóa (30 học viên/khóa).
- Quản trị doanh nghiệp: 65 khóa (30 học viên/khóa).
- Đào tạo các kiến thức liên quan đến dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các DNNVV tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020”: 15 khóa (35 học viên/khóa).
- Hội thảo chuyên đề: 27 hội thảo (khoảng 50-60 DN/hội thảo).
- Kết hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức 05 khóa CEO.
IV. Chương trình hỗ trợ DNNVV thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý
(xem chi tiết tại phụ lục 4 đính kèm)
1. Nguồn tài chính ngân sách
Ngân sách nhà nước Trung ương: 04 tỷ đồng.
Ngân sách địa phương: 30,731 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí kêu gọi xã hội hóa từ doanh nghiệp: 11,340 tỷ đồng.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai theo kế hoạch đã được phê duyệt;
2.2. Sở Tài chính tổng hợp, cân đối ngân sách bố trí nguồn vốn thực hiện cho các chương trình hoạt động hỗ trợ DNNVV đảm bảo kịp thời, phù hợp, đúng quy định;
2.3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội, hội có liên quan hỗ trợ, phối hợp với các đơn vị trên thực hiện tốt Kế hoạch này;
2.4. Báo Khánh Hòa, Đài phát thanh truyền hình Khánh Hòa và các cơ quan truyền thông địa phương duy trì thường xuyên mở các chuyên mục, đăng các tin, bài về các chương trình đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; chương trình xúc tiến thương mại; chương trình khuyến công; các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với công tác hỗ trợ DNNVV.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP PHÁT
TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2343/QĐ-UBND ngày 26/08/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch
trợ giúp phát triển DNNVV giai đoạn 2016-2020)
TT |
Tên chương trình |
Đối tượng |
Mục tiêu |
Nhiệm vụ, giải pháp |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí dự kiến (triệu đồng) |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
||
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Nguồn khác |
||||||||
Cá nhân, DNNVV trên địa bàn tỉnh |
Nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh, giúp DNNVV hội nhập kinh tế quốc tế. |
Tổ chức khóa đào tạo về các kỹ năng quản lý doanh nghiệp |
2016-2020 |
- |
1.000 |
- |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
||
2 |
Khởi sự doanh nghiệp |
Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, DNNVV trên địa bàn tỉnh |
Đào tạo các kiến thức khởi sự kinh doanh. |
Tổ chức khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh |
2016-2020 |
- |
750 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở NN&PTNT |
|
3 |
Khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp đào tạo |
Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, DNNVV trên địa bàn tỉnh |
Nắm bắt nhu cầu trợ giúp đào tạo nhằm tổ chức các khóa đào tạo phù hợp. |
Gửi thư, phiếu điều tra nhu cầu trợ giúp đào tạo |
2016-2020 |
- |
100 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị, hiệp hội có liên quan đến DNNVV |
4 |
Hội thảo chuyên đề |
DNNVV trên địa bàn tỉnh |
Nắm bắt những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh có nhiều tác động từ các hiệp định được ký kết, các chính sách thuế, kiến thức pháp luật |
Tổ chức hội thảo mời chuyên gia đến chia sẻ thông tin liên quan đến các hiệp định thương mại, phổ biến pháp luật, chính sách thuế. |
2016-2020 |
- |
731,06 |
- |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở NN& PTNT, Sở Khoa học & Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành |
- Hỗ trợ và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV. - Tổ chức khóa khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp. |
13.750 |
- |
Sở Công thương, Sở NN&PTNT |
UBND các huyện, thị xã thành phố |
||||||
6 |
Chương trình xúc tiến thương mại |
DNNVV trên địa bàn tỉnh |
- Phát triển xuất khẩu, thương mại miền núi. - Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch. |
- Hỗ trợ DN tham gia hội chợ. - Thực hiện chương trình quảng bá sản phẩm biển Khánh Hòa. - Hỗ trợ thành lập website cho DN. - Thực hiện các hoạt động kết nối cung cầu và tổ chức hàng Việt về nông thôn... |
2016-2020 |
1.500 |
6.075 |
- |
Sở Công thương, Sở NN&PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
7 |
Chưong trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm |
DNNVV trên địa bàn tỉnh |
Nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa cho doanh nghiệp |
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến cơ bản. |
2016-2020 |
- |
8.474,94 |
11.340 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
Tổng cộng |
|
4.000 |
30.731 |
11.340 |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.